Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.17 KB, 7 trang )

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn là đơn vị chuyên sản xuất xi măng đáp ứng nhu cầu thị
trường. Với chặng đường hơn 50 năm xây dựng và phát triển công ty đã không ngừng lớn mạnh.
Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được nhiểu thành tích xong cũng trải qua không ít những
thăng trầm, nhưng với định hướng phát triển đúng đắn công ty đã khắc phục được những khó
khăn và khẳng định vị trí trên thị trường. Cùng với sự phát triển của công ty công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng không ngừng
được hoàn thiện và đổi mới.
Sau thời gian kiến tập tại công ty, mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng em xin đưa ra
một vài ý kiến nhận xét về công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
3.1.1. Những ưu điểm:
Trong những năm qua, Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã đưa tiến bộ khoa học vào sản
xuất, thay thế những thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị mới, mở rộng quy mô đào tạo lại để nâng
cao tay nghề của công nhân không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Cùng với sự phát triển về sản xuất, công ty còn nâng cao trình độ quản lý nói chung, trình
độ kế toán nói riêng, đào tạo lại cán bộ công nhân viên, ưu tiên tiếp nhận nhân viên có trình độ đại
học trở lên.
Bộ máy kế toán: được tổ chức theo hình thức tập trung rất phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của công ty. Dưới sự điển hành của kế toán trưởng, công việc kế toán đều được tập
trung giải quyết ở phòng kế toán. Cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm được bố trí
công việc phù hợp với năng lực của mình. Tuy số lượng ít nhưng trình độ nghiệp vụ cao và tác
phong làm việc chuyên nghiệp. Ngoài ra, ở các phân xưởng bố trí người ghi chép sẽ giúp kế toán
biết được chính xác những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Công ty trang bị máy tính hiện đại, công việc kế toán được thực hiện có sự hỗ trợ của phần
mềm kế toán chuyên việt ACSOFT giúp cho việc ghi chép kế toán thuận tiện hơn, thông tin cung
cấp nhanh chóng kịp thời, giảm bớt sự vất vả trong công tác hạch toán kế toán và lập báo cáo vào
cuối kỳ.


Hệ thống sổ sách,chứng từ, tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký
chung,hình thức này rất thuận tiện, đơn giản, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty. Việc quản lý, ghi chép sổ sách được tiến hành khoa học, chặt chẽ, thuận lợi cho việc cung cấp
thông tin cần thiết, lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Hệ thống chứng từ được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phù hợp với yêu cầu hạch toán. Trên mỗi chứng từ ghi rõ chi phí được sử dụng cho bộ
phận nào, phân xưởng nào do vậy thuận tiện cho kế toán trong tập hợp chi phí sản xuất cho từng
công đoạn. Các phiếu nhập xuất kho được đánh số thuận tiện cho quá trình kiểm tra, theo dõi, đối
chiếu số liệu. Với 4 phân xưởng sản xuất chính công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho
từng phân xưởng thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và cung cấp thông tin cho quản lý nhưng vẫn
đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đây là công tác được
coi trọng và được giao cho người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiêm đảm nhiệm, được
tiến hành chặt chẽ và đồng bộ với nhau.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty được chi tiết từng phân
xưởng là phù hợp với quy trình công nghệ và thuận lợi cho công tác tính giá thành. Thông qua việc
tập hợp và tính giá thành theo từng phân xưởng mà có thể biết được chi phí ở phân xưởng nào,
khâu nào qua đó kế toán theo dõi và xây dựng kế hoạch sản xuất kỳ tiếp theo phù hợp với nhu cầu
thực tế. Bên cạnh đó công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối mỗi tháng và theo từng phân xưởng.
việc hạch toán theo từng tháng sẽ giúp kế toán cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả hơn.
Hệ thống định mức vật tư của công ty được xây dựng cụ thể , chi tiết tạo điều kiện cho việc
sử dụng vật tư có hiệu quả, tránh lãng phí.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Việc áp dụng hình thức trả lương theo
sản phầm hợp lý theo sức lao động, trình độ năng lực làm việc của từng cán bộ công nhân viên.
Tiền lương thực sự thực hiện được chức năng là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động của công nhân. Kích thích tạo mối quan tâm của người lao động đến kế t quả lao động
của mình.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán tại công ty vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
Tuy có người theo dõi ở từng phân xưỏng xong công ty chưa giao quyền hạch toán cho

phân xưởng , người theo dõi ở phân xưởng mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép ban đầu. Phòng kế
toán phải chịu trách nhiệm tất cả từ việc cập nhật kiểm tra chứng từ số liệu tới việc hạch toán tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó vật tư xuất dùng theo định mức nhưng công ty lại
chưa lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
Tiến độ tập hợp chi phí nhiều khi còn chậm do tình hình sản xuất bị gián đoạn, các chứng
từ về NV L chưa về đến phòng kế toán nên không thể đáp ứng nhanh nhu cầu sản xuất. Điều này
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ sản xuất toàn công ty.
Do mua TSCĐ bằng tiền vay ngân hàng nên lãi suất hàng tháng cao do đó chi phí về
TSCĐ tăng, công ty đã tính đến việc trích khâu hao nhanh hơn mức quy định của Bộ tài chính và
hao mòn thực tế . Điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị còn lại của TSCĐ và thời gian sử dụng sẽ ngắn
lại.
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Hàng tháng công ty
tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí dịch vụ mua ngoài nhưng cuối tháng
công ty không tiến hành điều chỉnh số chênh lệch chi phí dịch vụ mua ngoài đã trích trước. Việc
quản lý khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ chưa chặt chẽ.
Công ty tốn nhiều chi phí vể gầu tải, xích gầu tải và một số phụ tùng khác phục vụ cho quá
trình sản xuất điều này sẽ làm tăng các khoản chi phí ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Công ty
nên tìm hiểu nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục.
Lập dự toán chi phí sản xuất: Công ty mới chỉ dừng lại ở việc lập dự toán chung cho cả
quá trình sản xuất, cho từng khoản mục chi phí mà chưa tiến hành lập dự toán cho từng công đoạn
trong dây chuyền sản xuất.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Xi
măng Sài Sơn.
Hiện nay công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn đang không ngừng tìm kiếm những biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cung
cấp cho thị trường. Qua thời gian kiến tập thực tế tại công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn, em xin đưa
ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty nói chung và công
tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Về tài khoản kế toán: công ty nên mở rộng hệ thống tài khoản của mình chi tiết hơn đặc
biệt là TK 622, công ty nên mở rộng thêm các tài khoản cấp 2 của TK này để tiện theo dõi hạch

toán. Ví dụ
TK 6221: Tiển lương công nhân trực tiếp sản xuất SP
TK 6222: KPCĐ công nhân trực tiếp sản xuất SP
TK 6223: BHXH công nhân trực tiếp sản xuất SP
TK 6224: BHYT công nhân trực tiếp sản xuất SP.
Về sổ sách kế toán: NVL, CCDC của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại nhưng công ty
chưa lập được danh điểm vật liệu một cách tỷ mỷ theo yêu cầu riêng của từng loại nên dễ gây
nhầm lẫn trong quá trình sản xuất. Để khắc phục hạn chế này công ty nên lập sổ danh điểm NVL,
CCDC giúp cho việc quản lý NVL, CCDC thuận lợi hơn.
Việc xuất vật tư theo định mức sử dụng, vì vậy công ty nên sử dụng thêm phiếu xuất vật tư
theo định mức cũng như sử dụng phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ như thế sẽ thuận lơi hơn cho việc
kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng vật tư của doanh nghiệp và kế toán cũng có điều kiện đối chiếu
so sánh số liệu,thuận lợi cho công tác hạch toán.
Công ty nên lập kế hoạch dự trữ NVL, CCDC. Mặc dù phòng vật tư công ty đã lập kế
hoạch thu mua NVL trên cơ sở kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp xong không lập kế hoạch dự
trữ NVL. Việc lập kế hoạch dự trữ NVL sẽ giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục không bị gián
đoạn khi có trường hợp bất lợi xảy ra. Mặt khác việc lập chi toán về chi phí chi tiết cho từng phân
xưởng, công đoạn sẽ giúp quản lý tốt hơn từng công đoạn sản xuất cũng như nâng cao hiệu quả sử
dụng chi phí, kết hợp các nguồn lực.
Công ty nên giao quyển hạch toán cho các phân xưởng để các phân xưởng chủ động trong
sản xuất và báo cáo chi phí giá thành. Như vậy ở mỗi phân xưởng sẽ có một kế toán thực hiện
công tác ghi chép và hạch toán ban đầu, kiểm tra tính toán các chi phí phát sinh tại phân xưởng của
mình. Như vậy công việc của bộ phận kế toán của công ty sẽ đơn giản hơn. Có thể công ty sẽ phát
sinh thêm một số chi phí về công tác quản lý nhưng sẽ tiết kiêm hơn hci phí cho công tác này ở
công ty.
Về việc dự kiến tính khấu hao nhanh đối với TSCĐ , thời gian trích khấu hao nhanh hơn
làm cho các chi phí khấu hao phân bổ cho sản phẩm tăng lên. Vì vậy công ty nên tính toán thời
gian khấu hao cho phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính và không ảnh hưởng lớn tới giá thành .
Một trong những biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là giảm số lần dừng lò và thời
gian dừng lò để sửa chữa lớn. . Do đó Công ty cũng nên có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử

dụng máy móc, giảm thiểu chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Công tác chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ cần được quan tâm của sản phẩm quản lý chặt chẽ hơn.
Công ty nhanh chóng đầu tư dây chuyền lò nung, máy nghiền để đảm bảo Clanker cho
sản xuất. Nếu công ty tự sản xuất được Clanker cho sản xuất thì chi phí sản xuất sẽ giảm từ đó hạ
giá thành sản phẩm (vì trong 1 tấn xi măng chiếm 80% là Clanker). Đó sẽ là lợi thế cho công ty khi
công ty khai thác tốt.

×