Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại tổng công ty rau quả việt nam.
2.1 -Khái quá chung về tổng công ty rau quả việt nam.
2.1.1 -Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả việt nam.
*-Quá trình hình thành.
Nước ta trải qua một thời kì bao cấp kéo dài, điều đó đã kìm hãm tính chủ động
và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.Nhà nước thay mặt thị trường để phản
ánh nhu cầu của khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu kế hoạch,
nhà nước hoàn toàn định đoạt sự tồn tại của một xí nghiệp chứ không phụ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh mà nó đạt được.Trong thời kì đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước.mọi thành phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh và
trước pháp luật. điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo của
mình để tồn tại và phát triển.
Đứng trước tình hình đó, tổng công ty rau quả việt nam đã nhận thấy nhu cầu
tiêu dùng rau quả của người dân đã trở thành vấn đề tất yếu trong đời sống sinh hoạt
hang ngày qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu dây chuyền sản xuất.
Ngày11/02/1988.Tổng công ty Rau Quả Việt Nam đã được thành lập theo quyết
định số 63NN-TCCB/QĐ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.Tổng công ty
rau quả việt nam có tên giao dịch quốc tế là VEGET E XCO có trụ sở chính tại số 2
Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa –Hà Nội.
*-Chức năng,nhiệm vụ của tổng công ty.
-Chức năng của tổng công ty.
-Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn,đất đai các nguồn lực khác của nhà nước
giao cho theo quy định của của pháp luật để thực hiện các mục tiêu,nhiệm vụ phát triển
kinh tế- xã hội.
- Tổng công ty đựơc quỳên uỷ quỳên cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch
toán độc lập nhân danh tổng công ty theo phương án được hội đồng quản trị phê duyệt.
-Tổng công ty có quyền cho thuê ,thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quỳên quản lý
của tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn,giữ hộ nhận thế chấp).
-Tổng công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất,lạc hậu kĩ
thuật, không còn nhu cầu sủ dụng tài sản hư hỏng không thể phục hồi được và tài sản
đã hết thời gian sủ dụng được.
-Tổng công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh
và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang, doanh nghiệp thành
viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ tổng công ty phê duyệt.
Nhiệm vu của tổng công ty.
Ngay từ khi bắt đầu thành lập tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất:Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm Rau quả và liên
doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến công
nghịêp và xuất khẩu Rau quả.
Thứ hai: Tổng công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao và có
trách nhiêm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba:Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê,chế độ
kế toán, kiểm toán. Thực hiện việc công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo
hướng dẫn của bộ tài chính và tự chịu trách nhiệm về nội dung đã công bố.
Thứ thư: Tổng công ty phải có tổ chức,quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục
vụ cho việc kinh doanh rau quả.
2.1.2-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của tổng công ty rau quả việt nam.
Ra đời trong những năm đất nứơc khó khăn và chỉ mới bức đầu đi vào hoạt động
được gần 14 năm nhưng tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh,phát triển và hiện nay
tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn 100 nước khác nhau
trên thế giới.với gần 14 năm hoạt động,hoạt động của tổng công ty trải qua các giai
đoạn khác nhau và ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của tổng công
ty qua các thời kì khác nhau như sau:
-Thời kì 1988-1990:
Đây là thời kì cuối của cơ chế quan liêu bao cấp,sự ra đời của tổng công ty trong
thời gian này nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa chính phủ Việt Nam và Liên Bang
Nga,và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty đều phải hướng theo quỹ
đạo này.
Thực hiện chương trình này đều có lợi cho cả 2 bên ta và Liên Xô.về phía Liên
Xô, họ được lợi là hàng của ta đáp ứng được nhu cầu cho cả cùng viễn đông Liên
Xô,còn về phía ta là được cung cấp các loại vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và có một trường tiêu thụ lớn, ổn định và theo thống kê kim nghạch xuất khẩu
Rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng kim nghạch của tổng công ty.Sự
ra đời của tổng công ty tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việt nam trước khi bước vào
một thời kì mới.
-Thời kì 1991-1995:
Thời kì này cả nước bước vào một giai đoạn mới đó là cơ chế thị trường,mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của thị trường nói chung và của tổng công ty nói riêng đều
vận động theo cơ chế thị trường.với bước đầu đầy khó khăn,hoạt động của tổng công ty
chỉ là nghiên cứu và tìm kiếm, mặt hàng và tìm kiếm đối tác với sự nỗ lưc của các cán
bộ trong tổng công ty cùng với sụ giúp đỗ của nhà nước.Tổng công ty đã vượt lên và
bắt đầu đi vào sản xuất,chế biến và xuất khẩu rau quả.trong thời gian này,chương trình
hợp tác rau quả việt xô không còn nữa cùng với sự ra đời của các doang nghịêp cùng
kinh doanh mặt hàng này là một khó khăn hết sức to lớn đối với tổng công ty.Thêm vào
nữa là sự bỡ ngỡ, lúng túng của việc chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới buộc tổng
công ty phải tự đi tìm thị trường và phương thức kinh doanh mới cho phù hợp với môi
trường kinh doanh mới cũng là một khó khăn của tổng công ty trong thời gian này.
-Thời kì hiện nay:
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là khu vực
Đông Nam á và Việt Vam cũng không tránh khỏi tầm ảnh hưởng này.Tuy có những
khó khăn trên nhưng những năm qua,tổng công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả
cụ thể là qua các năm tổng công ty đều nộp đủ ngân sách nhà nước và có lãi trong hoạt
động kinh doanh.
Nhìn lại hoạt động của tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những bước
thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra ,tuy gặp rất nhiều khó khăn do cả yếu
tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con người nhưng nói
chung sự ra đời và phát triển của tổng công ty đã đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi thiết
yếu cuả nền kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm -rau quả.một cách khác,các doanh nghiệp
cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,giữa sản xuất và tiêu thụ muốn
thực hiện tốt điều đó, doanh nghiêp phải hoạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các
chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp hạ giá thành sản phẩm giúp
cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn, nhiệm vụ đó đòi hỏi các doanh nghiệp
không chỉ đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt, đủ sức
cạnh tranh trên thị trường mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ số sản phẩm đó.và tìm
ra hướng đi cho riêng mình và có thể đứng vững là điều rất quan trọng.Thị trường mở
ra cho ta rất nhiều cơ hội để ta có thể tiến hành lựa chọn và hoạt động kinh doanh và
thu lợi nhuận,tro
*-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Qua nghiên cứu tổng quan về tổng công ty và các mặt hoạt động chính của tổng
công ty để xem xét, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty.ta có
thể đi sâu xem xét, nghiên cứu về hoạt động của công ty được thể hiện dưới các chỉ tiêu
chủ yếu sau đây.
-Chỉ tiêu về lao động.
-Chỉ tiêu về vốn kinh doanh.
.* Đặc điểm về lao động .
Nhìn vào bảng ta thấy, lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ cao điều này chứng tỏ
rằng quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng được mở rộng. Lao động
nằm trong khối công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao trên 50% chứng tỏ quy mô chế
biến của Tổng công ty rất lớn. Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn so với lao
động trình độ đại học, trên đại học và lao động qua các lớp học nghề. Qua ba năm
nguồn lao động của Tổng công ty tăng cả về số lượng và chất lượng.
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh(%)
Số
lượng
(người)
CC(%)
Số
lượng
(người)
CC(%)
Số
lượng
(người)
CC(%) 01/00 02/01 BQ
Tổng số lao động 4897 100 4985 100 5143 100 101,8 103,2 102,5
I. Phân theo TCLĐ
-LĐ trực tiếp 4652 95,00 4735 94,98 4891 95,1 101,8 103,3 102,5
-LĐ gián tiếp 245 5,00 250 5,02 252 4,9 102,0 100,8 101,4
II. Phân theo ngành
-Ngành SXNN 1070 21,85 1070 21,46 1101 21,4 100,0 102,9 101,4
-Ngành CNCB 2692 54,97 2580 51,76 2622 51 95,8 101,6 98,7
-Ngành KDXNK 1135 23,18 1330 26,68 1420 27,6 117,2 106,8 112,0
III. Theo trình độ LĐ
-ĐH và trên ĐH 609 12,44 671 13,46 715 13,9 110,2 106,6 108,4
-Các lớp học nghề 1151 23,50 1972 39,56 2088 40,6 171,3 105,9 138,6
-Chưa qua đào tạo 2537 51,81 2321 46,56 2340 45,5 91,5 100,8 96,2
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
*. Tình hình vốn
Biểu đồ 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh
G.trị
(tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
G.trị
(tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
G.trị
(tr.đ)
Cơ
cấu
(%)
01/00 02/01 BQ
I.Vốn
SXKD
573.436 100
733.863 100
802.531
100
128,0
109,4 118,7
- Vốn cố định
219.881 38,3
300.199 40,91
334.059
41,6
136,5
111,3 123,9
-Vốn lưu động
353.555 61,7
433.664 59,09
468.472
58,4
122,7
108,0 115,3
II.Nguồn vốn
573.436 100
733.863 100
802.531
100
128,0
109,4 118,7
- NS cấp
361.953 63,1
464.311 68,72
488.180
60,8
128,3
105,1 116,7
- Nguồn khác
211.438 36,9 269.552 31,28
314.351 39,2
127,5
116,6 122,1
( Nguồn : phòng kế toán tài chính của công ty)
Vốn sản xuất kinh doanh thể hiện qua việc mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu
động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đối với Tổng công
ty Việt Nam vốn được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, trong đó có mục đích
sản xuất và chế biến, đầu tư cho sản xuất rau quả như mua giống, đầu tư thuê lao động,
phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại vùng nguyên liệu và nhà
máy chế biến, đầu tư trang thiết bị cho nhà máy chế biến.
Nhìn vào biểu ta thấy vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tăng nhanh qua
các năm với tốc độ tăng bình quân là 18.7% một năm. Trong đó vốn cố định có tốc độ
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Với tốc độ tăng vốn cố định bình quân là
23,9% một năm. Nhưng vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong 3 năm gần đây
do nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng nhanh và sự tăng nhanh của lĩnh vực chế biến xuất
nhập khẩu, và diện tích đất trồng rau quả tăng nhanh, nhất là rau quả ngắn ngày. Bên
cạnh đó đòi hỏi một lượng vốn lưu động lớn để đáp ứng quá trình quy hoạch, xây dựng
vùng sản xuất nguyên liệu cho chế biến và việc thiết lập các dự án đầu tư ứng trước cho
cơ sở và nông trường hoạt động sản xuất rau quả, đang cần một lượng vốn lưu động
ngày càng cao vầ nhu cầu thanh toán quốc tế cho mở rộng thị trường tăng lên. Trong 3
năm gần đây do nhu cầu vốn lưu động cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên, một lượng vốn lưu động lớn cần thiết để tham gia vào hoạt động buôn bán,
trao đổi với thị trường bên ngoài bằng việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thêm vào đó là việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bằng việc đầu tư vào dự án lớn
như dự án trồng dứa ở Kỳ Anh-Hà Tĩnh, Đồng Giao-Ninh Bình và Bắc Giang. Năm
2002 này nguồn vốn cũng chủ yếu do Nhà nước cấp với tỷ trọng so với tổng nguồn vốn
là 63,1%. Song đến năm 2003 thì tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng tăng lên và tỷ
trọng vốn lưu động có xu hướng giảm xuống, vốn lưu động chỉ còn chiếm 59,09% tổng
vốn, có sự tăng giảm tỷ trọng này là do các cơ sở hạ tầng đầu tư cho vùng sản xuất
nguyên liệu được xây dựng sắp hoàn thành đã kết xuất một lượng vốn lớn vào tài sản
cố định của Tổng công ty.
Nhìn chung, qua 3 năm số vốn tăng lên của Tổng công ty đã cho thấy quá trình sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty khả quan, việc tăng số vốn qua các năm với nguồn vay
chủ yếu là do Nhà nước cấp với tốc độ tăng vốn ngân sách là 18,7% mỗi năm cho ta
thấy Nhà nước ngày càng tin tưởng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty. Tổng công ty đang bảo quản và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao cho.
Tốc độ tăng số vốn này đã đáp ứng được một phần nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nhưng nhu cầu về vốn tăng cao đòi hỏi phải có
thêm nhiều nguồn vốn ngoài vốn ngân sách Nhà nước. Do vậy Tổng công ty phải huy
động thêm nhiều nguồn vốn ngoài vốn ngân sách cấp bằng các hình thức như liên
doanh, liên kết
♦
-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
*. Đặc điểm về quy trình sản xuất rau quả.
Hiện nay. Tổng công ty thực hiện sản xuất rất nhiều mặt hàng rau quả khác
nhau. Mỗi đơn vị thực hiện sản xuất một số mặt hàng phù hợp. Quy trình sản xuất của
từng mặt hàng cũng khác nhau nhưng tập hợp lại thì sản phẩm rau quả chế biến được
phân làm 5 loại chính:
- Sản phẩm đóng hộp.
- Sản phẩm sấy khô và gia vị các loại.
- Sản phẩm nước quả cô đặc.
- Sản phẩm muối và dầm dấm.
- Sản phẩm đông lạnh.
Mỗi loại sản phẩm trên có một quy trình sản xuất riêng được mô tả trong sơ đồ
sau:
Sơ đồ 9.
Quy trình chế biến rau quả
Chọn lựa, phân loại
Nguyên liệu
Xử lý cơ
học
V o hà ộp
Xử lý nhiệt
Cắt miếng
B i khí-à
ghép mí
Thanh
trùng- L m à
nguội
Bảo quản
th nh phà ẩm
Chần (hấp)
Xử lý hoá
chất
Sấy
Nghiền
(nếu có)
Bao gói
Bảo quản
TP
Bỏ vỏ,tách
múi hoặc
thái miếng
Rửa lại
ép
Cô đặc
Hạ nhiệt ()
Rót v o bao à
bì
Bảo quản
th nh phà ẩm
Đưa v o à
bể muối
Vớt ra
Phơi hoặc
sấy khô
Bao gói
Ngâm
nước lã
Chần
Cho v o à
hộp
Rót nước
dầm
Bao gói
Th nh à
phẩm
Đóng gói
L m là ạnh
đông
Bảo quản
lạnh đông
RQ tự
nhiên
đông
lạnh
Vớt ra L m nguà ội
Ghi chú
(I) : Sản phẩm đóng hộp
(II) : SP sấy khô v gia và ị các loại
(III): SP nước quả cô đặc
(IV): SP muối v dà ầm dấm
(V) : Sản phẩm đông lạnh
(I) (II) (III)
♦-Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Cơ cấu bộ máy tổ chức là một yếu tố rất quan trọng đối với với hoạt động sản xuất
kinh doanh,nó có tác động quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp,ta có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của tổng công ty Rau quả Việt Nam
như sau:
Sơ đồ 10. -Cơ cấu tổ chức của tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Hội đồng quản trị
Khối
h nh à
chính
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám
đốc
Ban
kiểm
soát
Văn phòng Khối sản xuất Khối nghiên cứu
Các
phòng
kinh
doanh
24
đơn vị
th nh à
viên
4
đơn vị
th nh à
viên
Các viện
nghiên
cứu
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp về mặt tài chính.
Quan hệ gián tiếp kiểm tra kiểm soát.
Hội đồng quản trị: Thực hiện các chức năng quản lý hoạt động của tổng công ty,chịu
trách nhiệm về sự phát triển của tổng công ty theo nhiệm vụ của nhà nước giao.hội
đồng quản trị có 5 thành viên đó là:chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng
quản trị và 3 quản trị viên(1 thành viên kiêm tổng giám đốc và 2 thành viên kiêm
nhiệm là chuyên gia trong lĩnh vức kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh do thủ tướng
chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn).Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thành viên của hội đồng quản trị
tuân theo quy định tại điều 32 – luật doanh nghiệp nhà nước.
Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của tổng công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại dịch vụ và thực hi ện theo quy chế, chế độ
một thủ trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất
theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ,có hiệu quả phù hợp cới từng thời kỳ.
Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc bao gồm các phó tổng giám
đốc phụ trách sản xuất và kinh doanh,phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.những cán bộ này được sự uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc và pháp luật trong phạm vi công việc được giao.
Khối sản xuất: Bao gồm các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên của
tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ trong lĩnh vực tài chính,tự chiu
trách nhiệm về các khoản nợ và cam kết của mình trong phạm vi số vốn của nhà nước
do doanh nghiệp quản lý,chịu sự quản lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
tổng công ty.các đơn vị này có kế toán riêng, hạch toán độc lập bao gồm 24 đơn vị trực
thuộc là các công ty xuất- nhập khẩu và các nông trường xí nghiệp và 4 liên doanh.
Bộ phận văn phòng: Bao gồm các phòng kinh doanh và khối hành chính sự
nghiệp.bộ phận này có vai trò chỉ đạo,quản lý các thành viên và trực tiếp kinh doanh
xuất -nhập khẩu.
Khối nghiên cứu khoa học: Phụ trách việc nghiên cứu giống mới để tạo ra cây có
năng xuất cao, chất lượng hiệu quả tốt.
Ban kiểm soát: Là bộ phận có nhiệm vụ thanh tra kiểm soát việc tuân thủ chế độ
về quản lý vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của kế toán.
Sự bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên của tổng công ty Rau quả Việt
Nam, có ưu điểm là các bộ phận chức năng được tạo lập có khẳ năng và kinh nghiệm
chuyên sâu hơn, các bộ phận khu vực được sử dụng mang lại lợi ích để tạo ra ưu thế
hơn.Như vậy cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là một điều quan trọng quyết định một
doanh nghiệp hay một công ty hoạt động có hiệu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.1.3 -Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại tổng công ty rau quả việt nam.
2.1.3.1 -Tổ chức bộ máy kế toán tại tổng công ty rau quả việt nam.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán
trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán
phù hợp gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin
một cách kịp thời, chính xác ,đầy đủ và hữu ích cho các đối tượng sử dụng, đồng thời
nâng cao nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
*- Nhiệm vụ cụ thể của phòng và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Phó phòng kế
toán
Khối quản lý
doanh nghiệp
Khối văn
phòng
K T
khối
nông
nghiệ
p và
sự
nghiệ
p
K T
XNK
Xây
dựng
cơ
bản
K T
Chi
Phí
giá
K T
hàng
hoá
K T
tiền
mặt
thanh
toán
K T
Ngoạ
i tệ
K T
Tiền
gửi
ngân
hàng
K T
BHXH
kiêm
thủ
quỹ
•
•
•
•
• kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của tổng công ty ,trực
tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế toán ,lâp kế hoạch ,cân đối tài chính
• Phó phòng kế toán:Phụ trách kế toán thanh toán ,ký thay kế toán trưởng (nếu được
uỷ quyền)...
• Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn tổng công ty,
lập báo cáo kết quả kinh doanh,lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tình hình tăng giảm
tài sản cố định và lập các báo cáo khác theo yêu cầu công tác quản lý của Tổng
Công ty.
• Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình NX hàng hoá.
• Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi, chi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu chi, báo cáo
quỹ tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng.
• Kế toán ngoại tệ: Theo dõi, ghi chép tình hình biến động của ngoại tệ ngân hàng.
• Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi
ngân hàng, chịun trách nhiệm thực hiện phần thanh toán với ngân hàng.
K T
khối
nông
nghiệ
p và
sự
nghiệ
p
• Kế toán bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ.
• Kế toán phụ trách khối nông nghiệp và sự nghiệp.
• Kế toán khối xuất nhập khẩu và xây dựng cơ bản.
• Kế toán phụ trách về tổng chi phí của toàn Tổng Công ty.
2.2 -Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại tổng công ty rau quả việt nam.
2.2.1-Các chính sách của đơn vị.
2.2.1.1-Các hình thức bán hàng tại tổng công ty rau quả việt nam.
Quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá của tổng công ty là dùng hình thức:
+Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
+Bán lẻ, bán đại lý.
2.2.1.2 -Chính sách giá cả.
*. Mục đích của chính sách giá cả
Mỗi sản phẩm khi đưa ra thị trường tiêu thụ đều phải có một giá bán xác định.
Chính sách giá thực chất là việc định giá bán cho mỗi loại sản phẩm của Tổng công ty
nhằm đạt một mục tiêu nào đó như tăng doanh thu, tăng sản lượng bán, dành thị phần
thị trường. Tổng công ty có thể áp dụng các phương pháp định giá khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể.
*Nội dung
Giá cả được coi là một trong những chính sách để mở rộng khả năng tiêu thụ sản
phẩm của Tổng công ty. Như đã đề cập ở trên thì chúng ta có thể thấy rằng giá cả các
sản phẩm của Tổng công ty cao hơn so với giá bán sản phẩm cùng loại của một số nước
sản xuất rau quả lớn. Chính vì vậy làm thế nào để đưa ra một mức giá hợp lý vừa đảm
bảo hoạt động kinh doanh có lãi, vừa đảm bảo tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
đối với các nước xuất khẩu khác là một cơ hội lớn mà Tổng công ty cũng như các
doanh nghiệp kinh doanh rau quả của Việt Nam phải bằng mọi cách trả lời được về giá
cả. Tổng công ty nên áp dụng mức giá linh hoạt theo từng khu vực thị trường, từng thời
điểm, từng loại sản phẩm. Tại thị trường mới xâm nhập cần bán mức giá thấp hơn để
giữ lấy thị phần. Đối với thị trường ổn định mà có khối lượng lớn thì mức giá áp dụng
có thể thấp hơn mức giá tại các tại trường nhỏ. Đối với khách mua hàng với giá trị hợp
đồng lớn và là khách hàng thường xuyên thì nên tính một mức giá ưu đãi hơn những
khách hàng khác để duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài. Đối với thị trường cố định và
quen thuộc như thị trường Nga thì có thể áp dụng giảm giá với một số mặt hàng nhất là
những sản phẩm mới mà Tổng công ty mới đưa vào xuất khẩu như hoa quả đóng
hộp...trong một thời gian hợp lý để thu hút được khách hàng. Tóm lại Tổng công ty
phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm để đưa ra được mức giá có tính cạnh tranh.Và giá
thành đó được tính theo gía thành thực tế của thị trường
2.2.1.3-Phương pháp tính giá vốn bán thông thường
* Thành phẩm nhập kho của tổng công ty là rau và quả qua khâu chế biến sẽ thành
những sản phẩm đóng hộp,đông lạnh, nước quả cô đặc… do vậy giá thành sản phẩm
của tổng công ty được tính trên giá thành của rau và quả.
Cuối tháng, kế toán phụ trách phần chi phí và giá thành sẽ tập hợp chi phí NVL
trực tiếp,chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung của rau và quả, sau đó tính giá thành và
giá thành đơn vị của hai loại sản phẩm đó.tuy nhiên chúng ta đi sâu nghiên cứu về sản
phẩm đóng hộp.
Biẻu 3: Trích báo cáo chi tiêt giá thành sản phẩm.
Tên sản phẩm:Qủa
Tháng 7/2004.
Đơn vị:1000đ