Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.97 KB, 32 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NINH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 6 năm 2015

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Bước vào năm 2015, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, giá dầu
giảm sâu, khủng bố diễn ra ở nhiều nước, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Trong
nước, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhưng cịn nhiều khó khăn như: nguồn
lực đầu tư phát triển cịn hạn chế, tái cơ cấu kinh tế chậm, sức cạnh tranh thấp, nợ
xấu cịn cao, tình trạng bn lậu, gian lận thương mại còn diễn biến phức tạp...
Trong tỉnh, kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa bền vững, các doanh nghiệp cịn
nhiều khó khăn; tăng trưởng xuất khẩu, tín dụng thấp; thị trường bất động sản phục
hồi chậm; nhu cầu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sống và
đầu tư phát triển ngày càng cao trong điều kiện nguồn lực hạn hẹp... ảnh hưởng
đến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kế thừa những kết quả đạt được của tỉnh năm 2014, bám sát Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh1 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh đã giao chỉ tiêu
kế hoạch năm 2015 và chỉ đạo, điều hành quyết liệt 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp

1


Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 06/12/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 170/NQ-HĐND ngày
12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.

1


trọng tâm2, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết và chủ đề
công tác của năm 20153.
Với tinh thần chủ động, nắm chắc tình hình và sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy,
sự điều hành linh hoạt, sáng tạo, quyết liệt của UBND tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của
HĐND tỉnh, sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
toàn thể nhân dân, các nhiệm vụ, giải pháp đề ra đã được thực hiện có hiệu quả, tình
hình kinh tế xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm đã đạt được kết quả rõ nét, toàn diện
trên các lĩnh vực, cụ thể:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015

1. Về phát triển kinh tế
1.1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, đạt tốc độ cao nhất so với những
năm gần đây
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP, giá so sánh 1994) ước đạt 8,9% 4, đứng thứ
hai trong nhóm các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 5, trong đó:
Khu vực dịch vụ tăng 10,1%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,5%, khu
vực nông, lâm, thủy sản tăng 2,3%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp.
2

(1) Triển khai các giải pháp để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra.
Hoàn thành các Quy hoạch các địa phương và một số Quy hoạch ngành, lĩnh vực quan trọng; đẩy nhanh tiến độ nâng cấp các
đơ thị, Chương trình phát triển đô thị. (2) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện 3 đột phá chiến lược, trong đó tập trung: Huy động các
nguồn lực để đầu tư các cơng trình hạ tầng trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án theo hình thức PPP; đẩy nhanh tiến độ Đề án

chính quyền điện tử; ổn định hoạt động của các Trung tâm HCC, phấn đấu đưa 100% TTHC vào giải quyết tại các Trung tâm
HCC; triển khai Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI; đổi mới cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, trước mắt tập trung thu hút cho
Đại học Hạ Long; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, cơng chức tại nước ngồi; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công
chức thông qua thi tuyển. (3) Triển khai thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016, gắn với triển khai thực hiện
các chủ đề công tác của các năm trước và năm 2015, trong đó: tiếp tục hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; triển khai thực
hiện Đề án 25, gắn với công tác tổ chức chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp; tập trung chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
công vụ; triển khai Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); xây dựng thương
hiệu có trọng tâm, trọng điểm. (4) Tiếp tục đổi mới phương thức, quản lý đầu tư, tái cơ cấu đầu tư theo hướng đa dạng hóa các
hình thức đầu tư, nhất là hình thức đối tác cơng - tư (PPP); chủ động bám sát, tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các cơ quan
Trung ương về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh. (5) Tập trung điều hành thu, chi ngân sách, triển khai Chỉ thị số
06/CT-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị, kê
khai thuế của các doanh nghiệp; cân đối, bố trí linh hoạt các nguồn vốn để bố trí cho dự án trọng điểm. (6) Tăng cường quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực như quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, quản lý đô thị và chống biến đổi khí hậu, trong
đó tập trung: cơng tác kiểm kê đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh; xử lý các dự án Chủ đầu tư, chưa giao đất
trên địa bàn; kiên quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất vi phạm, chậm tiến độ. (8) Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý đầu
tư XDCB trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ GPMB, thi công các công trình, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng của
tỉnh; tập trung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi dư nợ tạm ứng trong XDCB tồn đọng. (9) Tiếp tục phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất là quy hoạch các vùng sản xuất tập
trung; phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm; tổ chức hội chợ OCOP; thu hút các doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn... (10) Phát triển các lĩnh vực Văn hóa - Xã hội gắn với đảm bảo an sinh xã hội, trong đó tập
trung: Chấn chỉnh mơi trường kinh doanh du lịch, đổi mới mơ hình khai thác dịch vụ trên vịnh Hạ long, triển khai Chương
trình kích cầu du lịch nội địa. Triển khai Quy hoạch thể phát triển hệ thống y tế tỉnh, Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường phòng chống dịch bệnh; đảm bảo an toàn thực phẩm. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu
trường chuẩn quốc gia , kiện toàn bộ máy, cơ sở vật chất cho Trường Đại học Hạ Long . Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao
động, giải quyết việc làm, giảm nghèo; xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách về an sinh xã hội, việc làm; hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất, nước cho đồng bào dân tộc thiểu số. (10) Tăng cường đảm bảo quốc phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội, chủ động
phịng chống thiên tai, đẩy mạnh cơng tác đối ngoại, tăng cường công tác đối ngoại, công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự
đồng thuận xã hội, gắn với phục vụ tổ chức Đại hội Đảng các cấp.
3

Chủ đề công tác năm 2015 “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, xây dựng thương hiệu, tiếp tục hoàn thiện thể chế và nâng cao
năng lực cạnh tranh”
4
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng so với cùng kỳ: Năm 2012 tăng 7,1%, Năm 2013 tăng 6,5%, Năm 2014 tăng 6,9%.
5

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6 tháng năm 2015: Cả nước 6,11%; Hải Phòng 9,1%; Hà Nội 7,8%; Bắc Ninh tăng
4,3%; Hải Dương tăng 7,8%; Vĩnh Phúc 7,3%; Hưng Yên tăng 7,6%.

2


1.2. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, đạt mức tăng trưởng khá.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) ước đạt 18.480 tỷ đồng, đạt
51,1% kế hoạch và tăng 9,2% cùng kỳ. Trong đó: cơng nghiệp nhà nước 11.786
tỷ đồng, tăng 5,2% cùng kỳ; công nghiệp ngồi nhà nước 2.978 tỷ đồng, tăng
1,1% cùng kỳ; cơng nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi 3.716 tỷ đồng, tăng 33,9%
cùng kỳ. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,71% cùng kỳ, các
ngành, lĩnh vực quan trọng đều có tốc độ tăng khá: cơng nghiệp khai khống tăng
4,56%; cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,89%; sản xuất, phân phối điện, khí
đốt tăng 11,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,69%;
than sạch 20,279 triệu tấn, tăng 4,6%; điện sản xuất 10.333 triệu Kwh, tăng 17,2%;
xi măng 1,394 triệu tấn, tăng 19,3%; sợi bông cotton 63.987 tấn, tăng 67,1%; bộ dây
dẫn điện 690.000 bộ...
Nhìn chung sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục đà phục hồi, công
nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất phân phối điện, nước tăng khá. Tuy nhiên sản
xuất ngành than cịn nhiều khó khăn do biến động thị trường và cơ chế xuất khẩu
làm ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng toàn ngành.
1.3. Sản xuất Nơng - Lâm - Ngư nghiệp duy trì, phát triển ổn định
Mặc dù thời tiết nắng nóng kéo dài, dịch bệnh, nhưng sản xuất nông, lâm,

thuỷ sản vẫn duy trì, phát triển ổn định; tính chung giá trị tăng thêm (giá so sánh
1994) ước đạt 438,5 tỷ đồng, tăng 2,3% cùng kỳ.
Trồng trọt: Kết thúc vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015 toàn tỉnh gieo trồng
được 36.728,8 ha đạt 100,3% kế hoạch và tương đương cùng kỳ, trong đó cây lúa
17.044,9 ha, đạt 100% kế hoạch, bằng 99,2% cùng kỳ6. Hiện tại các trà lúa đang
thời kỳ thu hoạch, sản lượng lương thực ước đạt 109 nghìn tấn, bằng 98,7% cùng
kỳ, năng suất lúa ước đạt 53,8 tạ/ha. Các loại cây cơng nghiệp, ăn quả vẫn duy trì
diện tích, sản lượng, năng suất cao. Chăn ni trên địa bàn tỉnh ổn định, các
doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi duy trì quy mơ đàn và mở rộng sản xuất 7, tổng
sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 44.957,6 tấn (tăng 6,3% so CK); tiếp tục chuyển
dịch theo hướng trang trại, gia trại (tăng 22 trang trại so với năm 2014) 8. Chương
trình "Chung tay vì cộng đồng - Bị giống giúp người nghèo biên giới” đã tổ chức
trao tặng 919 con bò giống cho người nghèo biên giới tại huyện Bình Liêu, Hải Hà
và thành phố Móng Cái. Lâm nghiệp: Diện tích trồng mới 10.720 ha rừng tập
trung đạt 81,5% kế hoạch, tăng 3,6% cùng kỳ; trồng trên 330 nghìn cây phân tán
các loại; tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 53,6%; đã gieo tạo hơn 35 triệu cây giống, đủ
cây giống trồng rừng vụ xuân năm 2015. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tổ
chức thực hiện có hiệu, khơng để xảy ra cháy rừng, đảm bảo các quy định của
pháp luật.
6

Do diện tích lúa giảm, chuyển đổi cây trồng khác; thời tiết ít mưa đã ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng...

7

Số lượng gia súc, gia cầm: Đàn trâu 45.760 con, giảm 0,67% CK; Đàn bò 19.708 con, tăng 9,9% CK; Đàn lợn 390.549
con, tăng 11% CK. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 44.957,6 tấn (tăng 6,3% so CK).
8

Tồn tỉnh hiện có 394 trang trại (tăng 22 trang trại so với năm 2014), trong đó: Trồng trọt 15; chăn ni 177; lâm nghiệp 08;

thủy sản 110; tổng hợp 84. Tổng số trang trại được cấp giấy chứng nhận là 313 trang trại; tăng 22 trang trại so với năm 2014.

3


Thuỷ lợi: Tính đến 31/5/2015 lượng nước trữ ở 23 hồ đập là 112,21 triệu m 3,
giảm 12,028 triệu m3 so với cùng kỳ, hiện tại nguồn nước đảm bảo phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ số dân nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh ước đạt 94,5%, tăng 0,59% so với năm 2014.
Thuỷ sản: Tổng sản lượng ước đạt 49.421 tấn, đạt 50,9% so với KH, tăng
13,5% cùng kỳ9. Công tác quản lý tàu thuyền đánh cá được tăng cường, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân vươn khơi, bám biển đã phát huy tác dụng, đội
tàu xa bờ đã tăng 36 chiếc so với năm 2014 10. Công tác kiểm tra, giám sát, kiểm
dịch thủy sản được duy trì thường xuyên. Tuy nhiên tháng 5/2015 xuất hiện dịch
bệnh trên tơm ni tại thành phố Móng Cái và một số diện tích nhỏ tại các địa
phương Đầm Hà, Tiên n, Cẩm Phả, ng Bí; UBND tỉnh đã cơng bố dịch và
chỉ đạo tích cực dập dịch, phịng dịch để tránh lây lan sang diện rộng, hỗ trợ các
hộ dân phục hồi sản xuất.
1.4. Khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng cao
- Tình hình cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, giá cả cơ bản
ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng tăng 1,46% cùng kỳ11. Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 25.900 tỷ đồng, đạt 48,1% kế
hoạch, tăng 13,3% cùng kỳ, cao hơn cùng kỳ năm trước (tăng 11,9%), cho thấy
tín hiệu tốt về phục hồi sức mua và tổng cầu.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 909 triệu USD, đạt 44,7% kế
hoạch và bằng 98,1% cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước đạt 266 triệu
USD, bằng 66,9% cùng kỳ; khu vực kinh tế tư nhân đạt 243 triệu USD, tăng
39,3% cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 399 triệu USD, tăng
20,6% cùng kỳ. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu khu vực tư nhân và khu vực vốn
đầu tư nước ngoài vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nhưng do chủ trương của

Chính phủ tạm dừng xuất than cám nên xuất khẩu than giảm mạnh (giảm 68%)
đã ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh.
- Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 850 triệu USD, tăng 8,2% cùng kỳ. Hoạt
động TNTX, CK, trị giá hàng qua kho ngoại quan ước đạt 1.450 triệu USD, tăng
4,24% cùng kỳ, trị giá hàng hoá XNK cấp C/O tại Quảng Ninh ước đạt 160 triệu
USD, tăng trên 10% cùng kỳ.
- Các hoạt động lễ hội, du lịch diễn ra sôi động; nhiều hoạt động quảng bá,
xúc tiến du lịch, kích cầu du lịch nội địa đã được tổ chức ở các địa phương. Nhiều
dự án đầu tư về du lịch của các nhà đầu tư lớn được triển khai nhanh, tạo sức hấp
dẫn mạnh mẽ cho du lịch của tỉnh12. Tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh ước
đạt 5,276 triệu lượt, tăng 11% cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 1,290 triệu
9

Trong đó: Khai thác 29.562 tấn, tăng 7,1% cùng kỳ; ni trồng 19.859 tấn, tăng 24,5% cùng kỳ.

10

Tồn tỉnh hiện có 8.276 tàu cá (Đội tàu hoạt động ven bờ là 6.092 chiếc, vùng lộng 1.871 chiếc, xa bờ 313 chiếc), giảm 510
tàu so với năm 2014, trong đó: Tàu có cơng suất 90CV trở lên tăng 36 chiếc; tàu có cơng suất dưới 20 CV giảm 546 chiếc.
11

Có 02 nhóm hàng có chỉ số giá giảm là Nhóm hàng nhà ở, điện, nước và VLXD giảm 1,02%; Giao thông giảm 9,26%,
cịn lại hầu hết các nhóm hàng đều tăng nhẹ bao gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ tăng 2,57%; Nhóm Đồ uống, thuốc lá tăng
3%; Mũ nón, giày, dép tăng 6,06%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,83%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,25%; bưu chính viễn
thơng tăng 3,54%; văn hóa, Giải trí, du lịch tăng 1,19%...
12

Như các dự án: Khu vui chơi giải trí Marina; Công viên Đại dương; khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp tại đảo Rều của tập
đoàn Vingroup...


4


lượt, tăng 2% cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch ước đạt 3.288 tỷ đồng, tăng 23%
cùng kỳ.
- Tổng nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn đến 30/6/2015 dự
kiến đạt 79.109 tỷ đồng, tăng 9,2% so với 31/12/2014. Doanh số cho vay 6 tháng
ước đạt 62.960 tỷ, doanh số thu nợ ước đạt 58.082 tỷ đồng. Tổng dư nợ tín dụng 6
tháng dự kiến đạt 71.700 tỷ đồng, tăng 7,3% so với 31/12/2014, trong đó cho vay
sản xuất kinh doanh đạt 59.000 tỷ đồng, tăng 7,5% so 31/12/2014, chiếm 82,3%
tổng dư nợ, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh đã có dấu hiệu phục hồi tốt.
Dự kiến đến 30/6/2015, nợ xấu là 1.850 tỷ đồng, chiếm 2,58% tổng dư nợ.
- Hoạt động vận tải duy trì tăng trưởng khá. Vận chuyển hàng hố ước đạt
19,616 triệu tấn, tăng 12,2% cùng kỳ; vận tải hành khách ước đạt 25,78 triệu lượt
hành khách, tăng 11,2% cùng kỳ; tổng doanh thu vận tải ước đạt 4.327 tỷ đồng,
tăng 11,8% cùng kỳ.
- Dịch vụ bưu chính viễn thơng phát triển ổn định; cơng tác quản lý báo chí,
xuất bản được duy trì và thực hiện tốt. Trong 6 tháng đầu năm, số thuê bao điện
thoại phát triển ước đạt 786.552 thuê bao (tăng 207% cùng kỳ), đạt tỷ lệ 170 thuê
bao/100 dân. Số thuê bao Internet phát triển ước đạt 29.883 thuê bao, đạt tỉ lệ
11,8 thuê bao/100 dân (tăng 270% cùng kỳ). Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước tiếp tục được đẩy mạnh, hệ thống thông tin của tỉnh được quản lý, vận hành
hiệu quả, đã triển khai phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và văn bản tại các cơ
quan hành chính.
1.5. Hoạt động đầu tư, phát triển doanh nghiệp
- Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện rõ nét, hoạt động xúc
tiến, thu hút đầu tư đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, thiết thực, hiệu quả, niềm
tin của các nhà đầu tư được củng cố, nhiều dự án lớn động lực của tỉnh, của các
nhà đầu tư chiến lược được tập trung đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai
thác, phát huy hiệu quả đầu tư. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh

tiếp tục duy trì trong nhóm 5 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước và đứng thứ nhất
trong Vùng Đồng bằng Sông Hồng. 6 tháng đầu năm đã cấp mới, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư cho 65 dự án, với tổng mức đầu tư 28.031 tỷ đồng, tương
đương 1.334 triệu USD, tăng gấp 2,1 lần so với cùng kỳ13 (28.031/13.285 tỷ
đồng). Nhiều dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) với tổng vốn đầu
tư lớn đã được cấp phép và nhanh chóng triển khai, như các dự án: Cầu Bạch
Đằng và nút giao cuối tuyến (7.388 tỷ đồng), Cảng hàng không Quảng Ninh
(6.759 tỷ đồng), Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và Cải tạo nâng cấp QL18
đoạn Hạ Long - Mông Dương (10.062 tỷ đồng), Trụ sở liên cơ quan số 3, số 4
(809,5 tỷ đồng)... Tuy nhiên vốn FDI có dấu hiệu chững lại, cần có giải pháp thúc
đẩy trong thời gian tới.
- Đầu tư xã hội: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn ước đạt 18.823 tỷ
đồng, tăng 10,3% cùng kỳ. Trong đó: Vốn Nhà nước ước đạt 9.784,8 tỷ đồng, tăng
13

Trong đó cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư cho 32 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư là 24.272,76 tỷ đồng; 02
dự án nước ngoài với vốn đăng ký đầu tư là 8,3 triệu USD; điều chỉnh cấp giấy CNĐT 17 dự án trong nước với số vốn tăng
3.096 tỷ đồng và 14 dự án ngoài nước với vốn tăng thêm 23,05 triệu USD. So với cùng kỳ: Vốn trong nước tăng gấp 3,5 lần
(27.368 tỷ đồng/7.620 tỷ đồng); vốn FDI bằng 11% (31,35 triệu USD/283,26 triệu USD).

5


7,5% cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.405 tỷ đồng, tăng 7,8 % cùng
kỳ; đặc biệt vốn ngoài nhà nước 6.633 tỷ đồng, tăng 15,8 % cùng kỳ, tập trung
vào các dự án đang triển khai của các nhà đầu tư lớn14.
- Đầu tư từ ngân sách: Kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
nhà nước đầu năm là 7.209,455 tỷ đồng15. Sau khi bổ sung vốn, đến nay vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách là 7.532 tỷ đồng, là mức cao nhất từ trước đến nay 16.
Khối lượng thực hiện 6 tháng ước đạt 2.123 tỷ đồng, bằng 28,23% kế hoạch, giải

ngân đến 15/6/2015 đạt 2.076 tỷ đồng, đạt 27,6% kế hoạch.
Tỉnh đã triển khai có hiệu quả nhiều giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu tái cơ
cấu đầu tư công, trong đó: huy động, điều hành linh hoạt các nguồn lực để ưu tiên
vốn ngân sách cho các cơng trình trọng điểm của tỉnh 17 và tập trung cho công tác
giải phóng mặt bằng để thúc đẩy các dự án vốn ngồi ngân sách 18; hạn chế khởi
cơng các dự án mới, ưu tiên vốn thanh toán nợ xây dựng cơ bản; đẩy mạnh hình
thức đầu tư đối tác cơng - tư (PPP), theo đó tỉnh đã cơng bố danh mục 55 dự án
đầu tư theo hình thức PPP, trong đó đã có 23 dự án đang được tích cực triển
khai19.
- Phát triển doanh nghiệp: Trong 6 tháng đầu năm, ước có 442 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 40,31% cùng kỳ), với tổng số vốn đăng ký
6.179 tỷ đồng (tăng 187,79% cùng kỳ). Số doanh nghiệp trước gặp khó khăn,
ngừng hoạt động đã hoạt động trở lại là 165 doanh nghiệp, tăng 1,7% cùng kỳ.
Tăng thêm gần 300 doanh nghiệp có phát sinh thuế. Thơng qua các giải pháp cụ
thể, thiết thực trong hoạt động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
niềm tin của các doanh nghiệp đối với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh
được củng cố, tăng cường, yên tâm mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư nhiều
dự án mới.
1.6. Thu chi ngân sách nhà nước
- Thu ngân sách tăng khá, đặc biệt là thu nội địa đạt kết quả tích cực, chiếm
56% trong tổng thu ngân sách: Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn dự
kiến đạt 17.940 tỷ đồng, đạt 49% dự toán, tăng 4% cùng kỳ. Trong đó: Thu xuất
nhập khẩu (phần Trung ương) đạt 7.890 tỷ đồng, bằng 40% dự toán và bằng 83%
cùng kỳ; thu nội địa (phần cân đối ngân sách) ước đạt 10.050 tỷ đồng, đạt 60%
dự toán và tăng 29% cùng kỳ20.
14

Công viên Đại dương (7779 tỷ đồng); Khu nghỉ dưỡng khách sạn cao cấp tại đảo Rều của Tập đoàn Vingroup; Khu hỗn
hợp Chung cư, văn phòng, trung tâm thương mại và nhà ở kết hợp phố mua sắm tại phường Bạch Đằng (1.318 tỷ đồng); Bệnh
viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long (661 tỷ đồng);... Chuẩn bị khởi công Dự án Nhà thi đấu đa năng 5000 chỗ do Tập đoàn

Vingroup làm chủ đầu tư với tổng vốn hơn 1.000 tỷ đồng (Dự kiến tháng 9/2015)....
15
Trong đó: Trung ương phân bổ 971,8 tỷ đồng; tỉnh phân bổ 4.652,939 tỷ đồng; các địa phương phân bổ 1.584,716 tỷ.
16
Kế hoạch vốn năm 2012: 3.866 tỷ đồng; năm 2013: 4.132 tỷ đồng, năm 2014: 4.155 tỷ đồng
17

Như các dự án: Đường nối thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng, Cầu Bạch Đằng và nút giao cuối tuyến, Đường dẫn
Cầu Bắc Luân II, Đường vào KCN - cảng biển Hải Hà, Đường nối từ KCN Việt Hưng với Quốc lộ 279, Cung Quy hoạch, Hội
chợ và Triển lãm, Đưa điện lưới quốc gia ra xã đảo Cái Chiên (Hải Hà),...
18

Như: Cổng tỉnh và điểm dừng chân tỉnh Quảng Ninh, Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp quốc lộ
18 đoạn Hạ Long - Mông Dương; Cải tạo, nâng cấp quốc lộ đoạn ng Bí - Phả Lại; Cảng hàng không Quảng Ninh...
19
Trụ sở liên cơ quan số 3, số 4, cơng trình Cổng tỉnh và điểm dừng chân tỉnh Quảng Ninh; Đường cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn và cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương; Cải tạo, nâng cấp quốc lộ đoạn ng Bí – Phả Lại; Cảng
hàng khơng Quảng Ninh...
20
Kết quả ước thực hiện một số khoản thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn đều đạt tiến độ so với dự toán được giao: DNNN trung ương
và địa phương: 4.325 tỷ, đạt 48% dự toán, tăng 3% cùng kỳ; thuế ngoài quốc doanh thực hiện 809 tỷ, đạt 52% dự toán, tăng 11% cùng kỳ;

6


Ban Chỉ đạo thu, chi ngân sách các cấp hoạt động tích cực, hiệu quả, có
nhiều giải pháp hữu hiệu, cách làm sáng tạo, cộng với sản xuất kinh doanh khởi
sắc nên thu nội địa tăng cao nhất từ trước tới nay 21, nhưng thu thuế xuất nhập
khẩu giảm 27% cùng kỳ, dự kiến thu thuế xuất nhập khẩu cả năm không đạt kế
hoạch đề ra (hụt thu khoảng 5.500 tỷ so với kế hoạch) 22, ảnh hưởng lớn tới khả

năng thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn.
- Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ, điều hành linh hoạt theo hướng tiết
kiệm triệt để chi thường xuyên để tập trung vốn đầu tư phát triển. Tổng chi ngân
sách địa phương ước đạt 6.276 tỷ đồng, đạt 43% dự tốn, bằng 121% cùng kỳ.
Trong đó chi đầu tư phát triển 2.350 tỷ đồng, đạt 37% dự toán, bằng 157% cùng
kỳ; chi thường xuyên 3.232 tỷ đồng, đạt 41% dự tốn, bằng 100% cùng kỳ.
1.7. Chương trình Xây dựng nơng thơn mới
Tiếp tục đạt kết quả tích cực, tạo động lực, niềm tin, sự quan tâm của toàn
dân chung sức trong xây dựng nông thôn mới. Kết nối thành công giữa đơn vị sản
xuất, cung cấp sản phẩm nông nghiệp với người tiêu dùng thông qua tổ chức
thành công Hội chợ OCOP 2015 với 76 doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh và
120 sản phẩm được trưng bày, giới thiệu và bán với số lượng lớn (khoảng 5,3 tỷ
đồng), đồng thời tổ chức Tọa đàm giải pháp thúc đẩy Chương trình OCOP. Qua
đó tiếp tục khẳng định Chương trình OCOP là đúng hướng, thiết thực đối với các
doanh nghiệp và tạo niềm tin của người tiêu dùng đối với hàng hóa có chất lượng
được sản xuất, ni trồng trên địa bàn tỉnh.
Đến nay tồn tỉnh có 66 xã cơ bản đạt tiêu chí xã nơng thơn mới, bình quân
số tiêu chí đạt trên một xã của tỉnh cao hơn so với mức bình quân chung cả nước
(đạt 14,8 tiêu chí so với với mức bình qn chung cả nước là 10 tiêu chí); 18/19
tiêu chí có mức độ đạt chuẩn cao hơn so với mức bình quân chung tồn quốc; có
số xã đạt chuẩn nơng thơn mới cao hơn so với mức bình quân cả nước (đạt 14,8%
số xã so với 8,8% số xã của cả nước) và khơng có xã đạt dưới 5 tiêu chí23. Tồn
tỉnh đã có 04 huyện, thị xã, thành phố cơ bản đạt tiêu chí nơng thơn mới (Đơng
Triều, ng Bí, Cơ Tơ, Cẩm Phả), trong đó: Thị xã Đơng Triều là địa phương đầu
tiên của khu vực phía Bắc được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận huyện đạt chuẩn
nơng thơn mới.
2. Về công tác đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, văn hóa, giáo dục đào tạo
thu phí và lệ phí 745 tỷ đạt 59% dự toán, tăng 21% cùng kỳ, thu tiền sử dụng đất thực hiện 504 tỷ, đạt 57% dự toán tăng 36% cùng kỳ,
thuế Thu nhập cá nhân thực hiện 232 tỷ đạt 65% dự toán, tăng 15% cùng kỳ. Một số loại phí theo quy định của tỉnh: Phí tham quan danh

lam thắng cảnh: 236 tỷ, Phí Bến bãi (phí container hàng TNTX): 127 tỷ.
21
Cùng kỳ các năm: Năm 2012 giảm 9%; Năm 2013 giảm 4%; Năm 2014 tăng 12%.
22

Nguyên nhân chủ quan là do đầu năm Bộ Tài chính giao số kế hoạch thu quá cao so với thực tiễn khả năng thực hiện của
tỉnh ; nguyên nhân khách quan là do thuế suất ưu đãi đặc biệt một số mặt hàng xăng dầu nhập khẩu từ Asean giảm từ 14-15%
xuống còn 0-5%, giá xăng dầu liên tục giảm nên thu từ xăng dầu nhập khẩu giảm 20% cùng kỳ; thu từ than xuất khẩu giảm
74%... ô tô nhập khẩu tăng 213%, nguyên liệu dầu thực vật tăng 58%,... nhưng vẫn không bù đắp được số giảm thu lớn từ mặt
hàng xăng dầu và than.
23
Mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí của Quảng Ninh cao hơn so với bình qn chung tồn quốc như: về Quy hoạch cao hơn
2,6%; về giao thông 34,96%, về thủy lợi 31,82%, về điện 14,07%, về trường học 36,26%, về cơ sở vật chất văn hóa 26,45%,
về chợ nơng thơn 31,52%, về bưu điện 6,89%, về nhà ở dân cư 10,37%, về thu nhập 31,05%, về hộ nghèo 40,69%, về tỷ lệ lao
động có việc làm 20,64%, về hình thức tổ chức sản xuất 14,97%, về giáo dục 18%, về y tế 23,26%, về văn hóa 4,37%, về Mơi
trường 37,35%, về an ninh trật tự xã hội 6,19%. Tỉnh Quảng Ninh có 17/115 xã đạt chuẩn nơng thơn mới (đạt 14,8%); Cả nước
có 785/ 8815 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 8,8%), có 945 xã dưới 5 tiêu chí.

7


2.1. Về lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo:
Cơng tác đảm bảo an sinh xã hội được đặc biệt quan tâm; mặc dù kinh tế trong
những tháng đầu năm vẫn gặp nhiều khó khăn, song Tỉnh đã chi cho đảm bảo an
sinh xã hội ước đạt 373,4 tỷ đồng, tăng 13% cùng kỳ, cho 832.876 đối tượng
được hưởng các chính sách an sinh xã hội, chi hỗ trợ về dạy nghề, hỗ trợ kinh phí
tuyển dụng, đào tạo lao động... qua đó, giảm bớt khó khăn cho người dân và thúc
đẩy phát triển sản xuất; chi các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng
nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015 với tổng số tiền trên 68,7 tỷ đồng. Các
hoạt động đào tạo nghề, chăm sóc người có cơng 24, giảm nghèo và bảo trợ xã hội;

công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em25 được quan tâm triển khai thực hiện. Tiếp tục
thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề, tìm việc làm cho
người lao động. Giải quyết việc làm mới cho khoảng 12.000 lao động, đạt 46,1%
kế hoạch.
2.2. Về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các giải pháp giảm quá tải
bệnh viện được tích cực triển khai đồng bộ26; quy trình khám chữa bệnh đã được
cải tiến. Số giường bệnh trên 1 vạn dân ước đạt 42,3 giường; giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống 14,6%. Cơng tác phịng, chống dịch bệnh được
triển khai có hiệu quả, khơng để bùng phát dịch27. Cơng tác tiêm chủng được thực
hiện đúng quy trình và đảm bảo an toàn tiêm chủng. Vệ sinh an toàn thực phẩm
được quan tâm thực hiện hiệu quả, nhất là trong dịp Tết và lễ hội lớn của Tỉnh 28.
Công tác tun truyền dân số kế hoạch hóa gia đình được triển khai có hiệu quả.
2.3. Về giáo dục - đào tạo: Chất lượng giáo dục tiếp tục chuyển biến tích
cực . Cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo tiếp tục được tăng cường, tính đến
tháng 6/2015, tồn tỉnh có 423/640 trường chuẩn quốc gia ở các cấp học (đạt
66%), đang tiếp tục phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu trường chuẩn quốc gia theo
29

24

Trong 6 tháng đầu năm, đã tiếp nhận 900 lượt hồ sơ đề nghị giải quyết chất độc hoá học; Số hồ sơ đủ điều kiện giới thiệu
sang Hội đồng Giám định y khoa tỉnh: 724; số hồ sơ đang xác minh, bổ sung giấy tờ: 20 hồ sơ; Số hồ sơ chưa đủ điều kiện:
156. Đã ban hành 144 quyết định công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH. Hiện nay
tồn tỉnh có 5472 người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ được xem xét, giải quyết chế độ bị nhiễm CĐHH. Tiếp nhận
73 hồ sơ đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, trong đó đã chuyển Sở Nội vụ 62 hồ sơ. Kết quả
đến nay đã có 34 hồ sơ được Chủ tịch Nước quyết định phong tặng, truy tặng (phong tặng: 2, truy tặng: 32); hồ sơ đang thẩm
định 11 hồ sơ. Hiện nay toàn tỉnh có 353 Bà mẹ được cơng nhận, hiện có 37 mẹ cịn sống.
25
Triển khai Tháng hành động vì trẻ và hoạt động quản lý, giáo dục thanh thiếu nhi, học sinh hè em 2015; Kế hoạch tổ chức

Phát động Tháng hành động vì trẻ em và khai mạc hoạt động hè, gắn với tổ chức Lễ tiếp nhận ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
năm 2015 (tổ chức vào tối ngày 31/5/2015); Kế hoạch cho đoàn lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo một số Sở, ngành đi thăm, tặng quà
cho trẻ em tại các xã khó khăn nhân ngày 1/6.
26
Trong 6 tháng đầu năm 2015 tổng số lượt bệnh nhân đến khám 693.438 lượt bệnh nhân; tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
111.293 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh đạt 117,73%; ngày điều trị trung bình 6,95
27

Tính đến ngày 31/5/2015 đã phát hiện 230 ca bệnh chân tay miệng; chuẩn đốn sởi 10 ca trong đó 5 ca dương tính với
sởi .Làm xét nghiệm chẩn đốn Rubella cho 4 trường hợp, kết quả cả 4 trường hợp đều âm tính. Các trường hợp mắc bệnh đã
được điều trị khỏi, khơng trường hợp nào có biến chứng.
28

Tồn tỉnh đã tổ chức 498 đoàn thanh tra, kiểm tra về ATTP, trong đó có 418 đồn liên ngành các cấp, 80 đoàn kiểm tra
chuyên ngành về ATTP; phát hiện 2.792 cơ sở vi phạm về ATTP (chiếm 18,1% tổng số cơ sở được kiểm tra), đã xử lý, xử phạt
như sau: Cảnh cáo 176 cơ sở; phạt tiền 160 cơ sở với số tiền là: 681.525.000 đồng; đình chỉ: 25 cơ sở; lập biên bản nhắc nhở:
2.333 cơ sở; Thu hồi, tiêu hủy nhiều loại sản phẩm thực phẩm của 98 cơ sở với 122 loại sản phẩm thực phẩm.Tình hình ngộ
độc thực phẩm: Trong 6 tháng đầu năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm tổng số 20 người
mắc, không có tử vong do ngộ độc thực phẩm. Các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh đều được khai báo điều tra
theo quy định
29
Tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2014-2015, đạt 55 giải (tăng 02 giải so với năm 2013-2014 và chất lượng giải
được nâng lên rõ rệt, trong đó có 01 giải Nhất mơn Hóa học; các đội tuyển Vật Lý, Tốn và Địa lý có 100% học sinh dự thi đạt
giải); có 1 học sinh đoạt giải đặc biệt (giải duy nhất của khối các trường THPT cả nước) trong cuộc thi “Em yêu lịch sử Việt
Nam” và trở thành một trong 5 tỉnh, thành được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.

8


Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm

non cho trẻ em trước 01 năm so với mục tiêu của cả nước. Hoàn thiện Quy hoạch
“Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” 30. Hồn
thành chương trình, kết thúc năm học 2014-2015, chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ
chức thi tuyển sinh, tốt nghiệp PTTH và triển khai hoạt động quản lý học sinh về
sinh hoạt hè năm 2015 tại địa phương.
2.4. Về văn hóa, thơng tin: Các hoạt động văn hố, lễ hội, Mừng Đảng Mừng Xuân, đón tết Nguyên Đán 2015 đã được chỉ đạo tổ chức an toàn, tiết kiệm,
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của Nhân dân. Tổ chức thành công
Tuần lễ du lịch Hạ Long - Quảng Ninh với các hoạt động như Lễ hội Hoa Anh đào
tại Hạ Long; Hội chợ OCOP Quảng Ninh; Lễ kỷ niệm 60 năm ngày giải phóng
khu mỏ (25/4/1955 - 25/4/2015); đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất và
cơng bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công nhận thành phố Cẩm Phả là
đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh; công bố Nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về thành lập Thị xã Đông Triều; Lễ hội Carnaval Hạ Long năm
2015,... Các cơ quan truyền thơng trong tỉnh tích cực thơng tin tun truyền về chỉ
đạo điều hành của tỉnh, thực hiện chủ đề năm 2015, triển khai Đề án 25 và các
nhiệm vụ trọng tâm lớn của tỉnh như: Đại hội Đảng các cấp, Đại hội thi đua yêu
nước, những đột phá đổi mới trong đầu tư, huy động vốn cho đầu tư phát triển, cải
cách hành chính, xây dựng nơng thơn mới,...
3. Về công tác Quy hoạch, khoa học công nghệ, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường
- Công tác quy hoạch được đẩy nhanh tiến độ hoàn thành: Các quy hoạch
quan trọng từ cấp tỉnh đến cấp huyện đã được triển khai quyết liệt, đến nay các
quy hoạch chiến lược cấp tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp
huyện cơ bản đã hoàn thiện31 đảm bảo tính đồng bộ, kết nối với các Quy hoạch
vùng và trong cả nước. Hiện tại các đơn vị đang tập trung triển khai lập các quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, xây dựng các mơ hình quy hoạch cụ thể để
trưng bày trong Cung quy hoạch làm cơ sở để kêu gọi thu hút đầu tư.
- Công tác khoa học - công nghệ tiếp tục được tăng cường: Đã chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị chủ trì triển khai các nhiệm vụ KH&CN đảm bảo tiến độ;
phân bổ 4 đợt kinh phí sự nghiệp KH&CN năm 2015 với tổng kinh phí thực hiện là

20,79 tỷ đồng (đạt 73,2% KH)32. Quỹ phát triển KH&CN đã ký hợp đồng 04 dự án
với tổng kinh phí hỗ trợ, cho vay là 24,625 tỷ đồng33; tiếp tục thực hiện Chương
trình phối hợp hoạt động giữa Bộ KH&CN và tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 201130

Sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thường lệ giữa năm 2015 vào trung tuần tháng 7/2015.
Đối với Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cấp huyện: hiện tại 10/14 địa phương đã hoàn thành; riêng đối với quy
hoạch của KKT cửa khẩu Móng Cái, Tiên Yên, Cô Tô đã thẩm định, dự kiến phê duyệt trong tháng 6/2015; đối với quy hoạch
huyện Vân Đồn: hiện huyện Vân Đồn đang cập nhật hoàn thiện đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo.
32
Trong đó bao gồm: 21 nhiệm vụ nối tiếp từ năm 2014 (13 đề tài NCKH&PTCN; 01 dự án NTMN; 02 nhiệm vụ áp dụng thành
tựu KH&CN vào sản xuất; 05 dự án xây dựng thương hiệu; 01 dự án Tuyên truyền về SHTT trên sóng PTTH, 06 dự án cấp cơ sở) với
tổng kinh phí là 10.046,775 triệu đồng; 03 đề tài NCKH&PTCN triển khai từ năm 2015 với tổng kinh phí là 784,536 triệu đồng; 07
nhiệm vụ cấp cơ sở thực hiện từ năm 2015 với tổng kinh phí là: 1.828,9 triệu đồng; 04 Các nhiệm vụ khác về tăng cường hoạt đồng
quản lý nhà nước về KH&CN với tổng kinh phí 8.129,822 triệu đồng.
33
Trong đó hỗ khơng hồn lại 1,463 tỷ đồng, cho vay và hỗ trợ lãi vay: 23,162 tỷ đồng. Hội đồng quản lý Quỹ đã tổ chức
nghiệm thu 02 dự án đã hoàn thành.
31

9


2015; tăng cường quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, an tồn bức xạ và hạt nhân...
- Công tác quản lý tài nguyên và mơi trường có nhiều chuyển biến tích cực:
Tập trung hồn thành cơng tác kiểm kê đất đai; tập trung giải quyết tháo gỡ vướng
mắc trong công tác GPMB các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh, giải quyết các
vụ việc khiếu nại tố cáo về đất đai. Rà soát, kiểm tra các dự án chậm tiến độ và giải
quyết các TTHC thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với các tổ chức34. Tổ
chức các hoạt động hưởng ứng ngày lễ môi trường, đặc biệt là các ngày quốc tế Đa

dạng sinh học, ngày Môi trường thế giới, Tuần lễ quốc gia về Biển và Hải đảo năm
2015; đẩy mạnh tiến độ triển khai dự án trạm quan trắc mơi trường tự động tồn
tỉnh;... Các chỉ tiêu về môi trường đều đạt kế hoạch đề ra35.
4. Về cải cách hành chính; phịng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Cải cách hành chính tiếp tục được đặc biệt quan tâm, tỉnh đã chỉ đạo và
đồng loạt rà soát TTHC tại tất cả các ngành, lĩnh vực. Đến nay, tổng số TTHC
trên địa bàn tỉnh là 1.534 TTHC, trong đó cấp tỉnh 1.276 TTHC, cấp huyện 183
TTHC, cấp xã 75 TTHC, thời gian giải quyết TTHC trung bình giảm 40% thời
gian so với quy định của Trung ương. Các Trung tâm phục vụ hành chính cơng từ
hoạt động hiệu quả, đến nay 14/14 địa phương đã thành lập Trung tâm phục vụ
hành chính cơng, trong đó 11 Trung tâm đã hoạt động 36, số hồ sơ được giải quyết
đúng hạn tại tỉnh đạt trên 99,4%, tại các địa phương đạt 97,4%. Dự kiến đến
30/6/2015, sẽ đưa 100% TTHC vào giải quyết tại các Trung tâm (trừ những
TTHC đặc thù).
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục được các cấp, các ngành
trong tỉnh quan tâm, triển khai thực hiện: Tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số
107-KH/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy Quảng Ninh và Kế hoạch số 6251/KHUBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh về việc “Triển khai thực hiện Chỉ thị số
35-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”; tập trung cao độ cho công tác tiếp công
dân, phối hợp cùng các cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt những vụ việc
liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp37.
- Công tác thanh tra đảm bảo tiến độ, đúng kế hoạch và đáp ứng yêu cầu đột
xuất của cấp ủy, chính quyền các cấp, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm 38. Cơng
34
6 tháng đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh thuê đất cho 88 tổ chức với tổng diện tích3.521,8 ha; trình thủ tục giao đất cho 29 tổ chức với
diện tích 10.259 ha, gia hạn sử dụng đất cho 13 ổ chức với diện tích 699,89a; thu hồi đất 19 ổ chức với diện tích 166,5 ha, cấp 8
GCNQSD cho tổ chức; 12 thủ tục hành chính liên quan đến khống sản; 12 giấy phép về tài nguyên nước; Tổ chức thẩm định 17 báo cáo
đánh giá tác động môi trường, 04 dự án cải tạo phục hồi môi trường, 15 hồ sơ xác nhận hồn thành cơng trình bảo vệ mơi trường, 33 hồ
sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

35
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 91,5%; tỷ lệ khu cơng nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
36
Gồm: Hạ Long, ng Bí, Quảng n, Hồnh Bồ, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Móng Cái, Đầm Hà, Tiên n, Cơ Tơ.
37
Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh đã tiếp 3.528 lượt công dân, với 2.354 vụ việc; có 107 lượt đồn
đơng người, với 87 vụ việc công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tổng số đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đã tiếp nhận, xử lý là 3.196 đơn. Đã giải quyết được 179/293 vụ việc khiếu nại; 23/30 vụ việc tố cáo.
38
Thanh tra tỉnh, huyện, sở, ngành đã triển khai, thực hiện: 79 cuộc thanh tra hành chính (có 13 cuộc thanh tra trách
nhiệm); 215 cuộc thanh, kiểm tra chuyên ngành và 4.429 thanh tra, kiểm tra độc lập. Kiểm tra kiến nghị: thu hồi về ngân sách Nhà
nước 1.647 triệu đồng; giảm trừ giá trị quyết toán và kiến nghị khác 32.241triệu đồng; xử lý hành chính với số tiền 18.772 triệu
đồng; kiến nghị kiểm điểm đối với 33 tập thể và 15 cá nhân; thu hồi 24 GCNQSD đất; tước 691 giấy phép lái xe.

10


tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục được triển khai thực hiện với nhiều giải
pháp đồng bộ. Các biện pháp phịng ngừa tham nhũng như cơng khai, minh bạch
hoạt động, kê khai tài sản, thu nhập, xây dựng quy tắc ứng xử,... được triển khai
tồn diện và tích cực hơn.
5. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và
tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại
- Quốc phòng an ninh được củng cố, an ninh trật tự cơ bản được đảm bảo,
tình hình nội bộ nhân dân tiếp tục ổn định. Các lực lượng vũ trang duy trì nghiêm
chế độ trực sẵn sàng chiến đấu ở cơ quan, đơn vị. Triển khai tốt công tác tuyển
quân đợt I/2015. Công tác đảm bảo an ninh trật tự đạt kết quả tích cực, đặc biệt là
thực hiện đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm trên tồn địa bàn tỉnh; cơng tác
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ được siết chặt; tội phạm về ma túy vẫn

diễn biến phức tạp, nhưng đã có xu hướng giảm 39. Tuy nhiên, hoạt động buôn lậu,
vận chuyển hàng cấm, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than trái phép còn tiềm ẩn
phức tạp; tội phạm về trật tự xã hội giảm về số vụ, nhưng số vụ có tính chất
nghiêm trọng tăng so với năm 201440.
- Tích cực triển khai cơng tác đảm bảo an tồn giao thơng, an tồn lao
động, phịng chống cháy nổ, như: Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm Luật giao thông, trong đó tăng cường quản lý hoạt động
vận tải khách du lịch và vận tải trên các tuyến đường thủy; kiểm sốt, xử lý triệt
để phương tiện ơ tơ q tải, q khổ41; thanh tra, kiểm tra cơng tác an tồn lao
động, phịng chống cháy nổ. Tai nạn giao thơng giảm 2/3 tiêu chí so với cùng kỳ42;
ý thức chấp hành pháp luật về giao thông của người dân tiếp tục được nâng lên,
khơng xảy ra tình trạng đua xe trái phép, ùn tắc giao thông đường bộ kéo dài 43. Tai
nạn lao động giảm 02 vụ, giảm 06 người chết so với cùng kỳ 44; xảy ra 26 vụ cháy
(tăng 14 vụ), không thiệt hại về người, thiệt hại tài sản khoảng 3,6 tỷ.
- Công tác đối ngoại: Tiếp tục được triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả
và ngày càng mở rộng; đẩy mạnh ngoại giao nhân dân trên khu vực biên giới;
thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin, phối hợp với các tỉnh, thành phố một số
nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Lào...
Đánh giá chung: Mặc dù cịn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng kế thừa kết
quả đạt được trong năm 2014, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành
và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm 2015 của
tỉnh có nhiều khởi sắc, đạt kết quả tích cực, tạo tiền đề quan trọng để phấn đấu
39

Tội phạm về ma túy bị bắt giữ, xử lý giảm so với cùng kỳ 2014 (giảm 33,6% số vụ, 18,3% số đối tượng
40
ghi nhận xảy ra 256 vụ, làm chết 15 người, bị thương 72 người, thiệt hại tài sản khoảng 5,3 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm
2014, tổng số vụ giảm 1,9% (256/261); riêng án rất nghiêm trọng trở lên tăng 16,7% (42/36).
41


6 tháng đầu năm 2015, các lực lượng chức năng của tỉnh đã xử lý 101.973 trường hợp vi phạm TT ATGT đường bộ;
2.848 trường hợp vi phạm TT ATGT đường thủy; tạm giữ 4.566 phương tiện; tước 5.379 GPLX. Phạt tiền 88,5 tỷ đồng (tăng
trên 20 tỷ). Trong đó tổng kiểm tra 33.436 phương tiện xe ô tô tải, xử lý 2.808 xe o tô vi phạm chở quá tải; 506 xe vi phạm cơi
nới kích thước thành, thùng; buộc hạ tải 3.380.102 tấn hàng hoá. Tổng số tiền phạt hơn 16 tỷ đồng.
42

(số liệu tính từ ngày 16/12/2014 đến 10/6/2015) tồn tỉnh xảy ra 52 vụ TNGT làm chết 42 người, làm bị thương 45 người.
So với cùng kỳ năm 2014, số vụ giảm 1 vụ; số người chết tăng 2 người; số người bị thương giảm 4 người.
43
Trong dịp trước, trong và sau Tết, Quảng Ninh là 1 trong 3 tỉnh không để xảy ra vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng nào
được Trung ương biểu dương, đánh giá cao.
44
6 tháng, xảy ra 17 vụ TNLĐ, làm chết 19 người, trong đó số phải thống kê, báo cáo là 13 vụ, số người chết 14 người

11


hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015 và 05 năm
(2011-2015) Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra: Kinh tế tiếp tục tăng
trưởng khá, sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục hồi và tăng trưởng nhanh, nông
nghiệp phát triển ổn định, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng
cao; thu nội địa tăng cao nhất từ trước tới nay (tăng 29% cùng kỳ); tiết kiệm tối đa
chi thường xuyên để tập trung cho đầu tư phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh
tiếp tục được cải thiện; PCI của Tỉnh tiếp tục duy trì trong nhóm 5 tỉnh, thành phố
đứng đầu cả nước và đứng thứ nhất trong Vùng Đồng bằng Sông Hồng; các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được tập trung tháo gỡ kịp thời, hiệu quả; các
nhà đầu tư chiến lược đang tập trung triển khai thuận lợi nhiều dự án lớn; các cơng
trình trọng điểm của tỉnh được đẩy nhanh tiến độ. Quản lý đô thị, xây dựng nông
thôn mới đạt kết quả tích cực. Các đề năm 2015, Đề án 25 được triển khai tích
cực, hiệu quả. Cơng tác an sinh xã hội được đặc biệt chú trọng, đời sống nhân dân

được cải thiện; chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên; các thiết chế văn
hóa trọng điểm cấp tỉnh được quan tâm đầu tư; thực hiện tốt cơng tác chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân, phịng chống dịch bệnh. Ứng dụng khoa học, cơng nghệ,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tiếp tục được tăng cường. Quốc phòng
an ninh giữ vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, sẵn sàng phục vụ tốt Đại hội Đảng
các cấp, hoạt động đối ngoại không ngừng được mở rộng.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, khó
khăn: Hoạt động xuất khẩu và sản xuất, kinh doanh cịn nhiều khó khăn, nhất là
ngành than, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh chưa cao; thu hút đầu tư tăng
cao nhưng vốn FDI có dấu hiệu chững lại; hoạt động buôn lậu, gian lận thương
mại, khai thác, kinh doanh than trái phép, tai nạn giao thông, tai nạn lao động vẫn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng trở lại; tội phạm, tệ nạn xã hội có giảm số vụ nhưng
tăng mức độ nghiêm trọng; thời tiết, dịch bệnh vẫn diễn biến khó lường. Bên
cạnh đó, cơng tác chỉ đạo điều hành của một số ngành, lĩnh vực chưa thực sự linh
hoạt, quyết liệt nên hiệu quả chưa cao.
II. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Căn cứ những diễn biến tình hình kinh tế trong nước và của tỉnh 6 tháng
đầu năm và xu hướng sắp tới. Trên tinh thần phấn đấu thực hiện tốt các giải pháp
nêu trên, dự báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh như sau:
1) Tăng trưởng kinh tế: Với xu hướng tăng trưởng 6 tháng đầu năm liên
tục cao hơn 3 năm cùng kỳ và sự nỗ lực của các ngành, các cấp trong việc thực
hiện các giải pháp, chính sách đã đề ra, dự báo tốc độ tăng trưởng GDP cả năm
2015 đạt khoảng 10,9%.
2) Xuất nhập khẩu: Tình hình xuất nhập khẩu Tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó
khăn nhất là xuất khẩu than. Tỉnh cần tập trung triển khai các giải pháp xúc tiến
đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ
cơng nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực; phấn
đấu cả năm 2015 xuất khẩu tăng 1,8% so với cùng kỳ.

12


3) Huy động vốn đầu tư phát triển : Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội trên địa bàn năm 2015 tăng 12,5% so với cùng kỳ
4) Thu ngân sách nhà nước tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải
pháp về quản lý thu ngân sách, phấn đấu tăng thu hoàn thành và vượt dự toán thu
nội địa ở mức cao nhất để bù đắp một phần số giảm thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu. Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2015 đạt khoảng
33.350 tỷ đồng, đạt 91% dự tốn, bằng 101% cùng kỳ, trong đó thu nội địa (phần
cân đối ngân sách) ước đạt 19.050 tỷ đồng, tăng 13% so với dự toán HĐND giao.
5) Giá cả và lạm phát: Nhờ thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ các giải pháp
thơng qua chương trình bình ổn thị trường, kiểm sốt chặt chẽ giá cả đã góp phần
kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Dự ước cả năm 2015, chỉ số giá tiêu
dùng tăng thấp hơn 5%.
6) Về bảo đảm an sinh xã hội
Tình hình kinh tế của Tỉnh tiếp tục phục hồi tăng trưởng ổn định góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế tỷ lệ thất nghiệp; công tác đào
tạo nghề được chú trọng, nâng cao số lượng, chất lượng tại các cấp đào tạo. Dự
kiến đến cuối năm 2015, có khoảng 28.000 lao động được giải quyết việc làm,
vượt kế hoạch đề ra; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề là 63%, đạt kế hoạch đề
ra; tỷ lệ thất nghiệp dưới 4,3%, đạt kế hoạch đề ra.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp trợ giúp người nghèo
vươn lên thoát nghèo. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,2%, đạt kế hoạch đề ra.
7) Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và cơng tác dân số
Cơng tác y tế và chăm sóc sức khoẻ được quan tâm: Chủ động triển khai
phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh phát sinh và lan rộng, kéo dài. Cơng
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đáng
kể các chỉ số sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt
14,6% đạt kế hoạch đề ra. Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, duy

trì 42,3 giường bệnh trên vạn dân đạt kế hoạch đề ra.
Công tác dân số, kế hoạch hố gia đình có chuyển biến tích cực. Dự báo
mức giảm tỷ lệ sinh đạt 0,02%, đạt kế hoạch đề ra. Các hoạt động văn hố, thơng
tin, phát thanh truyền hình có nhiều đổi mới, làm tốt cơng tác thơng tin, tun
truyền của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của
Nhân dân.
8) Về tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Tỉnh đã thực hiện tốt công tác cung cấp nước cho người dân, đảm bảo phần
lớn hộ dân thành thị và nông thôn được sử dụng nguồn nước sạch và hợp vệ sinh.
Dự kiến đến cuối năm 2015, tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch ở đô thị là
93%, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh trên 95%, đạt kế
hoạch đề ra. Diện tích nhà ở đơ thị bình qn đầu người đạt 24,3 m2.
Công tác quản lý và xử lý chất thải, kiểm sốt ơ nhiễm được quan tâm triển
khai thực hiện tốt nhằm bảo vệ môi trường xanh, sạch đẹp. Dự kiến đến cuối năm
13


2015, tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 92%; 100% khu chế xuất,
khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn mơi trường.
Cơng tác trồng rừng, phịng, chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng, đặc
biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng được tăng cường. Dự kiến đến cuối năm 2015, tỷ
lệ diện tích che phủ rừng đạt trên 53,5%, đạt kế hoạch đề ra.
Tóm lại, đối chiếu với các chỉ tiêu Kế hoạch năm 2015 đã được Nghị quyết
của Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua, dự báo kết quả thực hiện như sau:
TT

Chỉ tiêu

ĐVT


KH 2015

Dự báo TH
2015

1

Tăng trưởng kinh tế GDP (giá so sánh 1994)

%

10-11

10,9

%

5

1,8

%

12-13

12,5

Tỷ.đ

36.630


33.350

19.800
16.830

14.300
19.050

Tỷ.đ

15.591

15.980

5

- Chi đầu tư phát triển
- Chi thường xuyên
Chỉ số tăng giá tiêu dùng


"
%

7.209
7.898
<5

7.600

7.898
2,1

6

Mức giảm tỷ lệ sinh

%

0,02

0,02

7

Tạo việc làm mới

Người

26.000

28.000

8

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

%

<4,3


<4,3

9

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

63

63

10

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

0,2

0,2

11

Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng

%


14,6

14,6

12

Số giường bệnh trên 1 vạn dân

Giường

42,3

42,3

13

Diện tích nhà ở đơ thị bình qn đầu người

M2

24,3

24,3

14

Nâng tỷ lệ che phủ của rừng đến cuối năm

%


≥53,5

>53,5

15

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch

%

93

93

%

>95

>95

%
%

92
100

92
100

2

3

4

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa
bàn
Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Trong đó:
- Thu thế xuất nhập khẩu:
- Thu nội địa (cân đối NS)
Tổng chi ngân sách địa phương. Trong đó:

16
17
18

Tỷ lệ dân số nơng thơn được cung cấp nước
hợp vệ sinh
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ
14


TT

Chỉ tiêu

ĐVT


KH 2015

Dự báo TH
2015

thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường

Như vậy, theo dự báo trong số 18 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân
tỉnh đã đề ra trong năm Kế hoạch năm 2015, có 16 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch
đề ra; có 02 chỉ tiêu có khả năng khơng đạt kế hoạch.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN
TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

Năm 2015 là năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp, năm cuối của Kế
hoạch 05 năm (2011 - 2015), tạo tiền đề bước vào Kế hoạch 5 năm 2016-2020.
Bên cạnh những diễn biến thuận lợi của kinh tế trong nước và của Tỉnh, những khó
khăn của nền kinh tế vừa qua cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của Tỉnh. Để hoàn thành nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 05 năm (2011-2015), đồng thời
tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp, trong thời gian tới, các cấp, các
ngành cần tập trung khắc phục mọi khó khăn, thách thức; cụ thể hóa và thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các chỉ đạo và Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 03/01/2015 của Chính phủ, nhất là các giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2015, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm tạo
bước phát triển đột phá trong năm 2015, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện thực hiện Quyết định số
2428/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về một số cơ chế chính

sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế Vân Đồn; Thông báo số
235/TB-VPCP ngày 18/6/2014 của Văn phịng Chính phủ về Kết luận của Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh; chủ
động bám sát các Bộ, ban, ngành để sớm giải quyết những nội dung thuộc thẩm
quyền của Trung ương, nhất là hỗ trợ nguồn lực cho các dự án trọng điểm, khu
kinh tế Vân Đồn.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ đề công tác của các năm trước
và năm 2015: (1) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án 25 theo lộ trình phù hợp;
tiếp tục rà sốt, tháo gỡ khó khăn cho những đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài
chính. (2) Thực hiện “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ”: Ngoài các giải pháp
về phát triển nguồn nhân lực, tập trung chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính,
chế độ cơng vụ, cơng chức; nâng cao chất lượng hành chính công, tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và phục vụ nhân dân; (3) Về “Xây dựng
thương hiệu địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh”: Tập trung xây dựng
thương hiệu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh, tiếp tục triển khai Đề án nụ cười Hạ
Long...

15


- Hồn thành dứt điểm và cơng bố các quy hoạch chiến lược từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, tập trung triển khai các quy hoạch theo quyết định của UBND
tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch lập mới, điều chỉnh các quy hoạch ngành lĩnh
vực cấp tỉnh năm 2015. Tập trung triển khai các quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết, xây dựng các mơ hình quy hoạch cụ thể để trưng bày trong Cung triển
lãm quy hoạch tỉnh làm cơ sở để kêu gọi thu hút đầu tư. Triển khai tốt chương
trình phát triển đơ thị.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế thế giới, trong nước và của tỉnh để
kịp thời có biện pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả. Đồng thời, rà soát các mục tiêu,
chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015 đã đề ra, nhất là các chỉ tiêu kinh tế, thu

ngân sách để có nhận định, đánh giá sát thực tế và tìm biện pháp tập trung chỉ đạo
thực hiện, phấn đấu đạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ở mức cao nhất.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ: Tập
trung huy động các nguồn lực để đầu tư các cơng trình động lực, trọng điểm của
tỉnh, các dự án đầu tư theo hình thức PPP. Tập trung giải phóng mặt bằng cho các
Dự án trọng điểm: Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp quốc
lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương, Cảng hàng không Quảng Ninh, Cải tạo, nâng
cấp quốc lộ 18A, đoạn ng Bí - Phả Lại... Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án kết cấu hạ tầng đang triển khai trong Khu kinh tế Vân Đồn, Đường nối
thành phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng; Cầu Bạch Đằng và nút giao cuối tuyến;
Đường dẫn Cầu Bắc Ln II...
- Cơng tác cải cách hành chính: Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT/TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cơng tác cải cách
thủ tục hành chính. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án chính quyền điện
tử; tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm hành chính cơng các cấp,
hồn thiện Đề án thành lập Trung tâm phục vụ hành chính cơng tỉnh, trình Thủ
tướng phê duyệt. Triển khai thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016, trong đó: Đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động đầu tư và các hoạt động khác trên các lĩnh vực; tăng cường các giải pháp
để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện hiệu quả Kế hoạch nâng
cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính cơng (PAPI) nhằm tiếp tục nâng cao
chất lượng quản lý điều hành và cung ứng dịch vụ cơng; xây dựng nền hành chính
cơng khai, minh bạch hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách thu hút nhân tài; cử cán bộ, công chức,
viên chức học tập, bồi dưỡng kiến thức tại nước ngoài theo kế hoạch của tỉnh;

tiếp tục thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức đảm
bảo chất lượng, hiệu quả.

16


3. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
- Tăng cường các giải pháp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, nhất là ngành than, các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh nơng nghiệp.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của
Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh tỉnh Quảng Ninh. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung trong lộ
trình hội nhập của Việt Nam trong năm 2015 và thực hiện Luật Đầu tư (sửa đổi),
Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đến các doanh nghiệp để chủ động hội nhập. Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng tổng cầu, hỗ trợ phát triển thị trường,
tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, nhất là doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tiếp tục kiểm sốt chất lượng tín dụng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
giải pháp xử lý nợ xấu.
- Về công nghiệp và xây dựng: Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án trọng
điểm công nghiệp sản xuất trong năm 2015 đạt công suất tối đa. Tiếp tục rà sốt,
hỗ trợ phát triển các ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao, công nghiệp sạch tại các
Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ
đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cho các doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm, nhất là ngành vật liệu xây dựng.
- Về các ngành dịch vụ: Tiếp tục phát triển nhanh ngành dịch vụ, đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành các dự án du lịch trọng điểm; tăng cường quảng bá, phát triển
sản phẩm du lịch, kích cầu du lịch nội địa, mở rộng thị trường kinh doanh du lịch
sang các các nước có tiềm năng như thị trường Đơng bắc Á, Châu Âu, Mỹ....

Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm có thương hiệu
của tỉnh như sản phẩm nông nghiệp, du lịch đặc thù... Thực hiện các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng xuất khẩu những mặt
hàng có giá trị gia tăng cao. Tăng cường kiểm sốt, bình ổn thị trường, phịng
chống bn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.
- Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, gắn với
việc đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới: Phấn đấu đến hết
năm 2015 có 82 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, 10/13 địa phương cơ bản đạt
tiêu chí nơng thơn mới và đạt mục tiêu cơ bản là tỉnh nông mới. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP). Tập trung thu
hút các nhà đầu tư vào Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Đông
Triều và Trung tâm giống thủy sản Đầm Hà. Triển khai tốt cơng tác phịng chống
bão lụt và tìm kiếm cứu nạn.
4. Tập trung quản lý, điều hành thu, chi ngân sách; quản lý hiệu quả giá
cả thị trường.
- Về thu chi ngân sách: Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả của Ban chỉ
đạo điều hành thu chi ngân sách tất cả các cấp để chủ động, linh hoạt, chặt chẽ và
nâng cao hiệu quả thu chi ngân sách.

17


Thu ngân sách: Tăng cường phân cấp, ủy quyền thu ngân sách cho các địa
phương; rà soát, tổ chức khai thác tốt các nguồn thu, nhất là từ hoạt động dịch vụ;
có giải pháp tăng thu từ các dự án đã giao đất, phí mơi trường của ngành Than; rà
sốt các loại phí, lệ phí và thuế đối với các lĩnh vực dịch vụ, chủ động điều chỉnh
lại các mức thu theo khung các loại phí đã được HĐND thơng qua; giải quyết dứt
điểm các khoản nợ đọng, nhất là nợ đọng tiền sử dụng đất dự án các khu đô thị;
tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm chống thất thu ngân sách và các tiêu cực trong
lĩnh vực Thuế. Thực hiện tốt các hoạt động biên mậu, tăng kim ngạch xuất khẩu đi

đôi với đẩy mạnh các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại; chủ động
làm việc với các cấp có thẩm quyền xác định chỉ tiêu thu từ xuất nhập khẩu trên
địa bàn đảm bảo phù hợp với khả năng thực hiện từ kế hoạch năm 2016.
Chi ngân sách: Thực hiện các biện pháp để kiểm soát chặt chẽ nhiệm vụ
chi, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết; tiết kiệm chi thường xuyên để
bổ sung vốn đầu tư phát triển; cân đối nguồn lực hợp lý để thanh toán dứt điểm
nợ đọng xây dựng cơ bản; đánh giá hiệu quả thực hiện một số chủ trương, cơ chế
chính sách của tỉnh để xem xét, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Về hoạt động ngân hàng: Giám sát các tổ chức tín dụng, Ngân hàng
thương mại trên địa bàn thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước trung ương về chính sách tiền tệ, tín dụng của Trung ương, nhất là các quy
định về giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại nợ cho khách hàng, cho vay các đối
tượng, lĩnh vực ưu tiên, nhất là với khu vực nông nghiệp nông thôn; doanh
nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp hỗ trợ.
- Về quản lý giá cả thị trường: Chỉ đạo theo dõi sát diễn biến thị trường, tăng
cường các biện pháp quản lý giá cả, thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
bảo đảm cân đối cung cầu hàng hố, dịch vụ thiết yếu, khơng để xảy ra tình trạng
thiếu hàng hố thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
5. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
- Tập trung thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh về việc chấn
chỉnh công tác quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh việc giải ngân
vốn đầu tư công, nhất là đối với các cơng trình xây dựng cơ bản. Triển khai thực
hiện cơng tác đầu tư theo đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng.... Đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi cơng các cơng trình đặc
biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh; các dự án phục vụ nhu cầu sinh
hoạt, đi lại nhân dân; các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông, GPMB và
các dự án trong KKT Vân Đồn. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ, tập trung thanh tốn nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát
sinh nợ công; chỉ đạo thu hồi dư nợ tạm ứng trong XDCB tồn đọng. Tích cực
triển khai các dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ
môi trường, quản lý đơ thị và chống biến đổi khí hậu, trong đó tập trung: Đẩy
18


nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tồn tỉnh; rà sốt, chỉ đạo xử
lý các dự án đã được đồng ý chủ trương cho lập quy hoạch, phê duyệt quy hoạch
nhưng chưa giao Chủ đầu tư, chưa giao đất trên địa bàn; kiên quyết thu hồi các dự
án có sử dụng đất vi phạm, chậm tiến độ. Tăng cường công tác quản lý khai thác,
vận chuyển, chế biến và kinh doanh than trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các biện pháp
giải quyết tình trạng ô nhiễm làm suy thoái môi trường Vịnh Hạ Long và khu vực
các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị. Chủ
động xây dựng các biện pháp ứng phó với thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và biến đổi
khí hậu. Triển khai Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/9/2013 của
Tỉnh ủy Quảng Ninh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KHCN; sử dụng hiệu quả
Quỹ phát triển KHCN. Trước mắt dành nguồn lực cho phát và ứng dụng KHCN
tiên tiến, hiện đại vào lĩnh vực sản xuất, dịch vụ y tế, giáo dục, cải cách hành
chính, quản lý nhà nước về thu thuế, phí, quản lý dịch vụ du lịch, cửa khẩu, bảo vệ
môi trường…; ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao.
6. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; thực hiện hiệu
quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
- Rà soát các dự án đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao để
đáp ứng yêu cầu thiết yếu, tránh lãng phí. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, giáo dục, thể
thao. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp
thời, đúng đối tượng hỗ trợ góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống nhân dân và
hỗ trợ thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là các vùng miền núi, vùng đồng bào dân

tộc. Triển khai các hoạt động kỷ niệm 68 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7.
Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo, chương trình về chăm sóc, bảo
vệ trẻ em nhất là các trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, chương trình dân số kế hoạch
hóa gia đình.
- Thực hiện tốt cơng tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;
tiếp tục thực hiện điều động bác sỹ tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện về xã
cơng tác có thời hạn, các biện pháp chống quá tải bệnh viện; chủ động phòng chống
dịch bệnh và bảo đảm an toàn thực phẩm; triển khai kế hoạch đảm bảo tài chính
cho cơng tác phịng chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020.
- Triển khai các giải pháp, chính sách để tạo việc làm mới; tổ chức thực
hiện tốt việc đào tạo lao động, tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo kế hoạch năm 2015.
7. Đảm bảo quốc phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội; phịng, chống
tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo và mở rộng đối ngoại
- Thực hiện nghiêm công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là
trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng
cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp,
đông người.
- Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Tiếp tục tập
trung giải quyết khiếu nại, tố cáo; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động khai

19


thác, vận chuyển, kinh doanh than trái phép trên địa bàn; hạn chế thấp nhất tình
trạng cháy, nổ xảy ra; tăng cường các biện pháp để giảm thiểu tai nạn giao thông,
tai nạn lao động, đuối nước...; tăng cường kiểm sốt, phịng chống dịch bệnh, đảm
bảo an tồn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, kiểm soát gia cầm, sản phẩm gia cầm
nhập lậu...
- Chủ động nắm chắc tình hình an ninh tuyến biên giới, các địa bàn trọng

điểm. Tập trung tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phịng và an ninh trong tình hình mới.
- Tăng cường các hoạt động đối ngoại, kể cả ngoại giao nhà nước và ngoại
giao nhân dân đối với một số Tỉnh, thành phố của các nước trên Thế giới mà Tỉnh
đã có chương trình giao lưu, hợp tác quốc tế.
8. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã
hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2015
Các cơ quan thơng tin, truyền thơng, báo chí tổ chức thơng tin, tuyên
truyền kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng định hướng các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh, các vấn đề kinh tế - xã hội, các
phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh để nhân dân
hiểu, đồng thuận; phát huy tinh thần trách nhiệm, bám sát thực tiễn để phát hiện
những vấn đề quan tâm của xã hội và đề xuất kiến nghị với cơ quan chức năng
xem xét, giải quyết nghiêm túc. Đồng thời các cơ quan nhà nước cần chủ động
cung cấp kịp thời các thông tin chính xác, đầy đủ cho các cơ quan thơng tin đại
chúng. Coi trọng đầu tư hơn nữa công tác hợp tác truyền thơng với các cơ quan
báo chí đã ký thỏa thuận hợp tác. Công tác tuyên truyền tập trung vào các nhiệm
vụ trọng tâm của năm 2015 đã được xác định như: Công tác Đại hội đảng bộ các
cấp, thực hiện chủ đề năm, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, chống
đầu tư dàn trải, tập trung xây dựng hạ tầng động lực, đầu tư cho ứng dụng chuyển
giao khoa học cơng nghệ, cải cách hành chính, đào tạo nhân lực, chương trình
quốc gia về xây dựng nông thôn mới...
9. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016
Các ngành, các địa phương, đơn vị tăng cường cơng tác chỉ đạo điều hành,
phấn đấu hồn thành kế hoạch năm 2015 ở mức cao nhất đồng thời tiến hành
đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2015 và kết quả của việc triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQCP của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đồng thời bám sát chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 để xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 cũng là

năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đạt hiệu quả.
Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

20


Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020.
I. DỰ BÁO BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

Năm 2016, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi nhưng chậm hơn so với dự
báo, ẩn chứa nhiều rủi ro và thách thức. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) tháng 4/2015
dự báo năm 2016 kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng 3,8%; Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD) ngày 3/6/2015 dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm
2016 từ 4,3% xuống 3,8%; Ngân hàng Thế giới (WB) (ngày 10 tháng 6 năm
2015) dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2016 và 2017 so với lần dự báo
đầu năm ở các mức tương ứng lần lượt là 3,3% và 3,2%; tăng trưởng của các nền
kinh tế đang phát triển nói chung trong năm 2015 và 2016 hạ xuống mức tương
ứng lần lượt là 4,4% và 5,2%, từ mức 4,8% và 5,3%.
Kinh tế Việt Nam tiếp tục đà phục hồi ổn định với tốc độ tăng trưởng cao
hơn năm 2015. Hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh được cải thiện. Kinh tế vĩ
mô ổn định hơn; chỉ số giá tiêu dùng tăng chậm và tương đối ổn định là điều kiện
quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên, những khó
khăn đối với sự phát triển kinh tế cịn rất lớn. Việc hình thành cộng đồng ASEAN
vào cuối năm 2015 và việc ký kết và triển khai các hiệp định thương mại tự do
FTA tạo ra những điều kiện quan trọng trong phát triển, nhưng cũng tạo ra những
thách thức rất lớn, nhất là trong việc phát triển thị trường, tăng cường khả năng

cạnh tranh cả ở thị trường quốc tế và thị trường trong nước.
Trong bối cảnh chung có thể nhận định những thuận lợi, khó khăn của tỉnh
như sau:
1. Thuận lợi:
- Trước hết là vị trí địa kinh tế, chính trị của tỉnh với những ưu điểm nổi
trội về lợi thế so sánh kinh tế vùng.
- Những đổi mới quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND
và UBND tỉnh, đặc biệt là công tác cải cách hành chính đang có những chuyển
biến rất căn bản, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ.
- Kết quả thực hiện một số nội dung công việc quan trọng sẽ tiếp tục được
hoàn thành và phát huy tác dụng hữu hiệu cho kỳ vọng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh những năm tiếp theo.
- Sự quan tâm của Trung ương Đảng, Chính phủ, các Bộ ngành Trung
ương về cơ chế, chính sách và nguồn lực đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội trọng
điểm trên địa bàn.
- Chính trị - xã hội ổn định và những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư
của tỉnh đã và đang tiếp tục tạo niềm tin cho các nhà đầu tư đẩy mạnh đầu tư, mở
rộng sản xuất, kinh doanh, góp phần cho sự phát triển chung của tỉnh.

21


- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đang được cải thiện đáng kể, nhất là hệ
thống đường giao thông; năng lực sản xuất của các ngành kinh tế tiếp tục được
nâng lên khi bước vào kế hoạch 2016; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động đang
chuyển dịch đúng hướng; chất lượng tăng trưởng được coi trọng; một số dự án
trọng điểm về nhiệt điện, giao thông, cơ khí, thuỷ lợi... đang được đẩy nhanh tiến
độ hồn thành sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế tỉnh.
2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, khó khăn thách thức cịn

nhiều, nhất là đối với những yêu cầu phát triển trong bối cảnh tình hình mới;
Tình hình kinh tế - chính trị của một số quốc gia trên thế giới có nhiều diễn
biến phức tạp; sự suy giảm của kinh tế thế giới tác động rất lớn đến tình hình
trong nước; thiên tai, dịch bệnh khó lường sẽ ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh
doanh, đời sống của nhân dân. Năng lực nội tại nền kinh tế tỉnh thấp; nguồn lực
để thực hiện các mục tiêu hạn chế, thu ngân sách nội địa còn dựa vào ngành than
là chủ yếu; Hàm lượng khoa học cơng nghệ ít (xuất thơ là chủ yếu); kết cấu hạ
tầng chưa đồng bộ; Nguồn nhân lực chất lượng cao cịn thiếu và tập trung phần
lớn ở nơng thơn; Phát triển đơ thị nóng, khai thác tài ngun thiên nhiên thiếu
bền vững, để lại hậu quả môi trường nghiêm trọng. Ơ nhiễm mơi trường cịn khá
nặng nề, có nguy cơ gia tăng. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mơ sản xuất
nhỏ bé, phân tán, chất lượng hàng hố thấp, chi phí sản xuất cịn cao, kém tính
cạnh tranh; hội nhập kinh tế quốc tế đang là thách thức lớn cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Trước những khó khăn và thuận lợi trên, các ngành, địa phương và doanh
nghiệp cần tập trung thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ
HOẠCH NĂM 2016

1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp
lý, kinh tế phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái
cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã xã hội,
phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phịng, an ninh
và trật tự an tồn xã hội. Thực hiện có hiệu quả cơng tác cải cách hành chính,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; tăng cường cơng tác phịng, chống tham nhũng.
2. Dự kiến bước đầu về một số chỉ tiêu chủ yếu của năm 2016

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, dự kiến các chỉ tiêu kế hoạch chủ
yếu của năm 2016 như sau:
a) Các chỉ tiêu kinh tế
(1). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trên 11% so với năm 2015.

22


(2). Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tăng trên 5%.
(3). Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng trên 10%.
(4). Thu ngân sách nội địa trên địa bàn phấn đấu tăng trên 10%. Mức tăng
cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm tình hình và phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
(5). Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 5%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
(6). Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,7-1%.
(7). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.
(8). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%.
(9). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 14,6%.
(10). Diện tích sàn nhà ở đơ thị bình quân đầu người đạt 25m2/người.
c) Các chỉ tiêu môi trường
(11). Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.
(12). Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 96%; Tỷ lệ
dân số đô thị được cung cấp nước sạch: 94%.
(13). Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 94%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế
được xử lý: 100%.
(14). Tỷ lệ khu công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
IV. NHIỆM VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH
VỰC


Với các mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
chủ yếu trong năm 2016 đề ra như sau:
1. Về phát triển kinh tế
a). Tiếp tục triển khai tốt các cơ chế chính sách, các giải pháp của Trung
ương và của tỉnh đã đề ra nhằm tạo bước phát triển đột phá cho tỉnh cuối năm
2015, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Tổ chức triển khai hiện thực hóa các
quy hoạch đặc biệt là các quy hoạch chiến lược của tỉnh, đồng thời xác định các
mục tiêu quan trọng cần tập trung ưu tiên thực hiện tạo cơ sở, nền tảng để huy
động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của tỉnh năm 2016 đạt trên 11%
so với năm 201545.
45

Số liệu GDP năm 2016 ước tính theo quy trình biên soạn số liệu quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày
10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 22/5/2015, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn
số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) tại Quyết định số 715/QĐ-TTg. Theo đó, từ
năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) sẽ biên soạn và công bố số liệu GRDP. Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê) công bố số liệu GRDP theo quy trình biên soạn mới và có hướng dẫn cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ

23


b). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển nhanh thương mại, dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, khai thác
lợi thế là cửa ngõ hợp tác kinh tế quốc tế nhất là với Trung Quốc, ASEAN. Phát
triển du lịch một cách tồn diện, có trọng tâm trọng điểm, trên cơ sở các di sản,
kỳ quan thiên nhiên thế giới, văn hóa riêng có của tỉnh; bảo tồn các di sản thiên

nhiên và văn hóa của Quảng Ninh, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường,
đặc biệt là tại vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, khu di tích danh thắng tại Yên
Tử... Tập trung ưu tiên phát triển nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du
lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu
của du khách. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư vào hạ tầng du lịch.
Tiếp tục tăng cường chấn chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn
đảm bảo văn minh, lịch sự nhằm thu hút khách du lịch góp phần tăng thu từ lĩnh
vực du lịch.
- Phát triển thương mại trên cơ sở tận dụng thế mạnh hiện có của tỉnh, như
thương mại biên mậu, hạ tầng du lịch, hệ thống chợ và các siêu thị. Thay đổi căn
bản cách thức phân phối hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp, phát triển bền
vững. Đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ với nước
bạn qua mơ hình Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt - Trung. Phát triển xuất
khẩu với tốc độ tăng trưởng hợp lý để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
theo hướng xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế
biến và chế tạo, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
ngành dịch vụ khác như: Vận tải, cảng biển và hậu cần cảng biển; dịch vụ mơi
trường; bảo hiểm; tài chính và ngân hàng… Đẩy mạnh thực hiện chương trình
đưa hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”.
- Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo trở thành động lực tăng trưởng
chính trong giai đoạn tới. Thu hút đầu tư nước ngoài đối với ngành công nghiệp
lắp ráp và kiểm thử thiết bị điện tử (EMS), chế biến thực phẩm quy mô lớn kết
hợp với phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất chế
biến thực phẩm. Khai thác than bền vững, đảm bảo hoạt động khai thác phù hợp
với mục tiêu phát triển du lịch và chất lượng môi trường sống; tập trung nghiên
cứu ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động đến môi
trường, tận thu tối đa nguồn tài nguyên, cải thiện điều kiện cho người lao động.
Bảo đảm cung cấp điện bền vững, ổn định và thân thiện với môi trường, giảm
thiểu lãng phí điện. Tiếp tục duy trì phát triển các tiểu ngành như: Khai thác

khoáng sản phi kim loại; gốm sứ và hàng thủ công mỹ nghệ; ngành sản xuất vật
liệu xây dựng và ngành cơ khí. Thực hiện phát triển cơng nghiệp có chọn lọc, ưu
tiên nguồn lực để phát triển các khu công nghiệp chuyên sâu.
- Tiếp tục tập trung triển khai cơ cấu lại nông nghiệp gắn với thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển mạnh từ trồng trọt sang
tổ chức rà soát, cập nhật, xác định chỉ tiêu GRDP theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

24


chăn nuôi, đầu tư khoa học công nghệ, phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực
nơng nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ hỗ trợ cho ngành du lịch
thông qua các mặt hàng nông sản, ẩm thực... đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nơng
thơn. Xây dựng nơng thơn mới,các mơ hình nơng thơn tiên tiến theo hướng văn
minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
Từng bước hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển chăn ni
theo hướng cơng nghiệp hóa. Hình thành vùng cây nguyên liệu gỗ cho chế biến
phục vụ xuất khẩu, cung cấp gỗ mỏ cho ngành than, gỗ xây dựng; vùng cây lâm
nghiệp đặc sản phục vụ xuất khẩu (quế, hồi, thơng nhựa). Phát triển ngành thủy
sản tồn diện và bền vững trên tất cả các lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng và chế
biến, nhất là công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu đối với những mặt hàng
chất lượng cao. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
c). Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
Tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính
hiện đại: đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, kho
bạc, bảo hiểm xã hội. Tập trung triển khai đồng bộ và hiệu quả mơ hình chính
quyền điện tử và trung tâm phục vụ hành chính cơng; đưa tồn bộ hoạt động giao

dịch, cơ sở dữ liệu (đất đai, xây dựng...), giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
công dân, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp vào thực
hiện tại trung tâm phục vụ hành chính cơng và tiến tới xây dựng trung tâm dịch vụ
hành chính cơng.
Phát triển hạ tầng đồng bộ: Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số
cơng trình hiện đại tương xứng với vị trí của tỉnh. Triển khai các quy hoạch kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo hiệu quả tổng thể và có tính hệ thống, nhất là
hạ tầng giao thơng, điện, nước, thông tin truyền thông, giáo dục, y tế. Ưu tiên và
đa dạng các nguồn lực để đầu tư, nhất là hình thức đối tác cơng - tư để xây dựng
các cơng trình hạ tầng giao thơng lớn.
Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Tập trung triển khai có hiệu quả
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
và Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển
toàn diện nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số 293/QĐ-UBND
ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh. Phát triển Trường Đại học Hạ Long thành
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện các chương trình, đề
án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của
tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn.
d) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có
hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu theo Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai
năm 2015 - 2016; Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện
25


×