Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Giới thiệu về công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.01 KB, 8 trang )

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1. Giới thiệu sơ lược về của công ty cổ phần xây dựng số 1-vinaconex 1.
Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1 là thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam - Vinaconex.
Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân- Hà Nội.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 từ khi thành lập trải qua quá trình đổi tên sau:
Công ty thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm
1977 công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1984, Chủ tịch Hội Đồng
Bộ Trưởng ký quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây Dựng số 11 thành Liên Hợp Xây Dựng nhà ở tấm lớn số 1
- trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1991, công ty đổi tên thành Liên Hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Ngày 15 tháng 4 năm 1995, Bộ Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên Hợp Xây Dựng Số 1 vào Tổng công ty xuất
nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam - Vinaconex. Kể từ đó, công ty có tên giao dịch mới là: Công ty xây dựng số 1-
Vinaconco 1.
Thực hiện chủ trương chung về phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, ngày
29 tháng 8 năm 2003 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1173/QĐ-BXD về
việc chuyển đổi công ty xây dựng số 1 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ
phần xây dựng số 1
Hơn ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 đã thi công
nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô, đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy
chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng
đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương
trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng
như chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY.
5.
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh, các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện


nay công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính sau:
6. – Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, công cộng và xây dựng khác.
7. – Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước, phụ tùng, linh
kiện.
8. – Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng.
9. – Xây dựng đường bộ tới cấp 3, cầu cảng, sân bay loại vừa và nhỏ.
10. – Xây dựng kênh, mương, đê kè, trạm bơm thủy lợi vừa và nhỏ, các công trình kỷ
thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
11. – Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
12. – Trang trí nội, ngoại thất và sân vườn.
13. - Đại lý máy móc, thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước.
14. – Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
15. Trong đó công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công
trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Doanh thu
của những công trình này chiếm 80% tổng doanh thu của công ty.
3. Vị trí của công ty trong nền kinh tế.
Đơn vị hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tương ứng với nhiệm vụ được giao,
trong đó hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là hoạt động chủ yếu của công ty.
Công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 đi vào hoạt động rất có hiệu quả và đóng
vai trò lớn cho nền kinh tế Quốc Dân.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
Thành quả đạt được của công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ
qua bảng sau:
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Năm 2005 so với năm 2004
Số tuyệt đối %
1.Giá trị SXKD 152.194.213.457 213.266.124.535 +61.071.911.078 140.1%
2.Tổng doanh thu 134.812.044.403 131.362.102.051 -3.449.942.346 97.44%
3.LN trước thuế 2.567.149.918 1.601.441.284 -965.708.634 62.38%

4. Nộp ngân sách 641.787.479 512.461.210 -129.326.269 79.85%
5. LN sau thuế 1.925.362.429 1.088.980.074 -836.382.365 56.56%
6.Số lao động 2.579 2.056 -523 66.88%
7.TNBQ đầu người 990.000 1.040.000 +50.000 105.26%
Năm 2005 đánh dấu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt trên 200 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách và lợi
nhuận sau thuế của công ty đều sụt giảm so với năm 2004. Song một điều đáng
khích lệ đó là công ty đã tăng được thu nhập bình quân đầu người lên hơn 1 triệu
đồng một tháng. Hiện nay, công ty xây dựng số 1 đang tiến hành cổ phần hoá và
trong tương lai công ty nhất định sẽ phát triển nhanh chóng.
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Thuận lợi.
Công ty ổn định và luôn hoạt động có hiệu quả, quy định và quản lý của
công ty được điều chỉnh sát với tình hình thực tế.
Công ty luôn tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước .
Cán bộ và công nhân của công ty hầu hết có trình độ chuyên môn, có tinh
thần đoàn kết nhất trí nội bộ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và ý thức
xây dựng công ty.
Công ty đã sữ dụng hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại cùng các phần mềm
hệ thống kế toán phục vụ cho công tác kế toán tại công ty. Tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán được tiến hành nhanh, đảm bảo tính chính xác.
Cán bộ công nhân viên có trình độ năng động, có kinh nghiệm, khả năng nhạy bén
xử lý các thông tin kinh tế một cách nhanh chóng, kịp thời. Tạo điều kiện thuận lợi
cho ban lảnh đạo của công ty ra quyết định sản xuất kinh doanh đúng và có hiệu
quả.
Khó khăn.
Công ty sử dụng bộ máy kế toán theo hình thức phân tán nên số lợng nhân
viên kế toán nhiều, gây nhiều khó khăn cho việc chỉ đạo tập trung của kế toán tr-
ởng.
Do công ty rất lớn ở cách xa nhau, hay đi theo công trình nên quá trình thu

thập chứng từ trong việc phân công và cơ giới hóa công việc kế toán, quy trình
luân chuyển chứng từ chậm dẫn đến mất thời gian quyết toán các nghiệp vụ

Do đội ngủ kế toán trẻ bên cạnh sự năng động, nhiệt tình còn một số nhân
viên trình độ còn non, thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, thiếu nhiệt tình trong tác
dẫn đến chất lượng công việc chưa cao ảnh hưởng đến công việc kế toán của công
ty.
Công ty có đội ngủ công nhân viên được phân bổ phù hợp với chuyên nghành của
mình nên công trình luôn đúng tiến độ thi công đạt kết quả cao, thành thạo với
công việc.
Những năm gần đây giá các loại sắt thép cũng như nguyên vật liệu có nhiều
biến động ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của công ty.
Các khoản phải thu của khách hàng kéo dài liên tục .
Do lỉnh vực sản xuất của công ty về xây dựng nên phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, mưa nắng thất thường ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình có phần bị
gián đoạn.
5. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty ngoài một
số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị
trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn.
Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản
lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải
đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị phải thực hiện
nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu
đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích nộp
đối với các xí nghiệp, đội thi công tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí
nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công.

Các xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 đều chưa có tư cách
pháp nhân; vì vậy, Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban
ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp, đội có quan hệ mật thiết với nhau,
phụ trợ và bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

×