Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng thâm nhập thị trường may mặc EU của CTCP may Đức Giang trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.51 KB, 34 trang )

.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG MAY MẶC EU CỦA
CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển CTCP may Đức Giang
Tên gọi: công ty cổ phần may Đức Giang
Tên giao dịch quốc tế: May Duc Giang Joint-stock Company
Tên viết tắt: MAYDUCGIANG., JSC
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần với 51% vốn nhà nước
Cơ quan chủ quản: Tập đoàn dệt may Việt Nam
Trụ sở giao dịch: 59 phố Đức Giang- Q. Long Biên- Hà Nội
Công ty cổ phần may Đức Giang (tiền thân là CTCP may Đức Giang) được
thành lập theo quyết định số 102/CNN-TCLĐ ngày 02/05/1989 trên cơ sở Tổng
kho vận I thuộc liên hiệp các xí nghiệp may.
Cơ quan tổng kho vận I trực thuộc liên hiệp sản xuất - xuất nhập khẩu may
gồm có 5 nhà kho, mỗi kho có diện tích 1.000m
2
trên tổng diện tích mặt bằng là
17.000m
2
, với tổng số 300 cán bộ công nhân viên. Sau khi thực hiện đổi mới cơ
chế quản lý theo quyết định số 217/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1987 của Hội
đồng Bộ trưởng giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp thì ngành
vật tư may không còn đọng nhiều hàng hoá ở các kho của xí nghiệp vật tư nữa.
Trước tình hình thực tế ấy, ngày 2/5/1989 Liên hiệp - xuất nhập khẩu May
đã quyết định điều động 27 cán bộ công nhân của văn phòng Liên hiệp về xây
dựng một phân xưởng may tại tổng kho vận I. Sau khi xem xét kỹ các điều kiện
trong đó có tính đến tốc độ phát triển và tính hiện thực về việc làm của cán bộ
công nhân viên, ngày 23/2/1990 - Bộ công nghiệp nhẹ đã chính thức ra quyết định
số 102/CNN-TCLĐ thành lập xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May Đức Giang.


Qua hơn hai năm phấn đấu và trưởng thành, toàn bộ xí nghiệp sản xuất và
dịch vụ May Đức Giang đã trưởng thành và đang trên đà phát triển. Với số vốn
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
ban đầu là 1,2 tỷ đồng, từ một phân xởng may trực thuộc Liên hiệp may đến
nay, xí nghiệp đã có hai phân xởng cắt may hoàn chỉnh với gần 500 may may
hiện đại, trong đó có 60% là máy may JUKI của Nhật và máy FAF của Tây Đức
- một đơn vị kinh doanh tổng hợp bao gồm một máy thêu TAJIMA 12 đầu 9 chỉ
của Nhật, một đội xe vận tải container và nhà ăn cơm ca. Tổng số cán bộ công
nhân viên của xí nghiệp lên tới 1.200 ngời đã sản xuất các sản phẩm cao cấp nh
Jacket, Sơ mi xuất khẩu sang các nước ở khu vực II, cộng đồng Châu Âu, Nhật
và Canađa... Sản phẩm ban đầu từ 70.000 áo Jacket/năm đến năm 1991 năng
suất đã đạt 500.000 áo Jacket/năm.
Ngày 20/11/1991, Doanh nghiệp may Đức Giang đã được Bộ công nghiệp
nhẹ xét và cho phép được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số
388 của HĐBT.
Trong quá trình hoạt động, ngay từ những năm đầu hình thành và phát triển
xí nghiệp đã gặt hái được nhiều kết quả, thu nhập của công nhân ngày càng tăng,
việc làm đã ổn định, uy tín chất lợng sản phẩm và năng suất của xí nghiệp ngày
một nâng cao. Xí nghiệp đã ký được nhiều hợp đồng sản xuất, các khách hàng
thuộc khối EU, Nam Triều Tiên, Canada, rất mến mộ và tin tởng vào năng lực tổ
chức sản xuất, chất lợng sản phẩm của xí nghiệp nên đã cộng tác làm ăn lâu dài
với xí nghiệp.
Trước yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế
thị trường, năng lực sản xuất của xí nghiệp ngày càng nâng cao, càng có nhiều
khách hàng, đòi hỏi xuất nhập khẩu tăng lên. Ngày 3/4/1992 xí nghiệp đã Bộ
trưởng Bộ công nghiệp nhẹ và Bộ Thương mại và du lịch cho phép xí nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo công văn số
2607/TMDL - XNK.
Do tốc độ phát triển toàn diện về quy mô, phát triển về tổ chức sản xuất và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong cơ chế thị trường,

mặt khác, để phù hợp với yêu cầu tổ chức hoạt động đa dạng hoá, phong phú
trong quan hệ hợp tác sản xuất liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
nước. Bộ công nghiệp nhẹ đã có quyết định số 1274/CNN/TCLĐ ngày
12/12/1992 cho phép xí nghiệp đổi tên xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May Đức
Giang thành CTCP may Đức Giang - Tên giao dịch đối ngoại là Duc Giang
Import-Export Garment Company, viết tắt là DUGARCO. Trụ sở chính của
Công ty đóng tại thị trấn Đức Giang, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Từ những ngày đầu đi vào sản xuất, Công ty chỉ có 1,2 tỷ đồng tiền vốn,
trong đó tài sản có132 máy may Liên Xô (cũ) và máy Textima (của Đức) đến
nay Công ty đã có số vốn và tài khoản trên 37 tỷ đồng, gồm 6 xí nghiệp thành
viên với 1.992 cán bộ công nhân viên (trong đó: 87,2% là lao động nữ) trên
1.344 máy may công nghiệp hiện đại và đầy đủ các loại máy chuyên dùng tiên
tiến của Nhật và Cộng hoà Liên bang Đức, có 4 dàn máy thêu điện tử TAJIMA,
12 đầu và 20 đầu 9 chỉ của Nhật, ngoài ra Công ty còn có dây chuyền giặt mài
với công nghệ tiên tiến đã nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Năng lực sản
xuất của Công ty mỗi năm trên 7triệu sơ mi quy đổi, gồm các loại sơ mi nam nữ,
áo Jacket, quần âu, quần Jean và các loại hàng may mặc khác.
Sản phẩm của DUGARCO được sản xuất với số lợng lớn qua 46 khách
hàng của 21 quốc gia trên thế giới, trong đó có Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ... ngoài
ra sản phẩm trong nước của Công ty cũng được khách hàng mến mộ.
Không chỉ đầu tư về chiều sâu, khai thác năng lực trong phạm vi Công ty
mà những năm qua CTCP may Đức Giang đã mở rộng quan hệ với các cơ sở
“vệ tinh” tại Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình... Đặc biệt thực hiện chỉ thị của
đồng chí Bộ trưởng công nghiệp và Tổng giám đốc Công ty Dệt May Việt Nam,
May Đức Giang đã đầu tư cùng địa phương xây dựng 3 Công ty May liên
doanh:
May Việt Thành (tại tỉnh Bắc Ninh).
May Việt Thái (tại thành phố Thái Nguyên).
May Việt Thânh (tại thành phố Thânh Hoá).

Như vậy, chỉ qua 9 năm hoạt động, CTCP may Đức Giang đã có những
bước tiến vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là việc vợt qua khó
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
khăn của thời kỳ chuyển đổi kinh tế, tăng tốc độ đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng
các mặt hàng sản xuất kinh doanh và sự có mặt của các sản phẩm may mặc tại
các nước Nhật, Bắc Mỹ, EU...
Hoà cùng với tiến trình hội nhập với thế giới, để có thể tồn tại và phát triển
mạnh mẽ, CTCP may Đức Giang đã có những thay đổi cho phù hợp với giai
đoạn phát triển mới của đất nước. Ngày 13/09/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
kí quyết định số 2882/QĐ-TCCB chuyển CTCP may Đức Giang thành công ty
cổ phần Đức Giang. Từ 01/01/2006, công ty đã chính thức hoạt động theo qui
chế công ty cổ phần trong đó phần vốn nhà nước chiếm 45% vốn điều lệ. Mở ra
một thời kỳ phát triển mới cho công ty.
2.1.2. Bộ máy quản trị CTCP may Đức Giang
2.1.2.1 Bộ máy lãnh đạo:
Gồm có:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phó tổng giám đốc điều hành kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc điều hành xuất nhập khẩu.
* Tổng giám đốc: là người xác định và triển khai chiến lược sản xuất kinh
doanh, kế hoạch nghiên cứu thị trường, quan hệ giao dịch với khách hàng trong
và ngoài nước. Phê duyệt, phân công trách nhiệm cho cán bộ thuộc quyền, phê
duyệt các hợp đồng kinh tế, các quyết định về nhân sự, kế hoạch đào tạo cán bộ
công nhân viên chức, chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả áp dụng hệ thống
quản lý chats lượng, môi trường… Như vậy, Tổng giám đốc là người lãnh đạo
và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty và các quan
hệ đối ngoại, chỉ đạo thông qua chương trình kế hoạch hàng tháng, quý và trực
tiếp phụ trách các phòng: tài chính - kế toán, phòng kinh doanh tổng hợp và
phòng tổng hợp.

* Phó tổng giám đốc sản xuất: trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật, công
nghệ và thiết bị. Chỉ đạo các công tác đánh giá nội bộ, tổ chức xem xét đánh giá
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
định kỳ hệ thống chất lượng môi trường, trách nhiệm xã hội. Đại diện cho Tổng
giám đốc làm việc với các khách hàng về sản xuất và chất lượng.
* Phó tổng giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu: trực tiếp làm việc với
khách hàng trong và ngoài nước, phụ trách các hoạt động liên quan đến xuất
nhập khẩu vật tư, hàng hoá của công ty. Điều phối hoạt động và giám sát chặt
chẽ công tác kế hoạch, xuất nhập khẩu để đảm bảo năng suất và thời gian làm
việc theo quy định của công ty.
* Phó tổng giám đốc đầu tư: chỉ đạo công tác đầu tư xây dựng của toàn
công ty với các xí nghiệp liên doanh. Triển khai xây dựng và quản lý các dự án
đầu tư từ đầu tư thiết bị cho tới cơ sở hạ tầng đảm bảo chấp hành tốt các quy
định của pháp luật. Quản lý và quy hoạch đất đai đảm bảo sử dụng đất đai có
hiệu quả cao nhất và phù hợp với luật pháp.
2.1.2.2 Các phòng chức năng:
* Văn phòng tổng hợp
- Chủ trì, phối hợp với trưởng các đơn vị xác định cấp bậc công việc ở các
công đoạn sản xuất và trình độ chuyên môn, công việc ở các phòng ban.
- Phối hợp với các đơn vị để xác định nhu cầu đào tạo. Xác lập kế hoạch thi
tuyển công nhân.
- Xây dựng chính sách tiền lương công khai, minh bạch, đảm bảo quyền lợi
cho ngời lao động.
- Lập kế hoạch và tiến hành đào tạo tại công ty hoặc gửi đi đào tạo tập
trung tại các trường để tăng nguồn lực phục vụ theo yêu cầu của quá trình sản
xuất.
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc các biện pháp để động viên khuyến khích
cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả.
- Kiểm soát hành động khắc phục/ phòng ngừa, giải quyết các phản ánh,
khiếu nại của khách hàng, nhân viên và các bên liên quan về vấn đề môi trường

SA 8000,
- Triển khai chơng trình đào tạo về chất lượng- môi trường – trách nhiệm
xã hội cho các cấp của Công ty.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
- Lưu giữ hồ sơ đào tạo và hồ sơ cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng các nội quy quy chế, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các bộ
phận trong Công ty.
- Duy trì và đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại, internet
trong Công ty được thông suốt. Đảm bảo hệ thống các máy tính máy in trong
Công ty hoạt động liên tục.
- Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp tổng giám đốc.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng – môi trường đã đề ra
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng kinh doanh tổng hợp
- Kinh doanh các sản phẩm dệt may (chủ yếu là các đơn hàng FOB). Kinh
doanh thiết bị máy móc ngành may
- Nhập khẩu sắt, thép, gỗ, máy móc thiết bị, vật tư nguyên liệu cho sản xuất
kinh doanh, kinh doanh kim loại màu(kẽm, nhôm, chì) làm nguyên liệu cho sản
xuất.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường dựa trên các lĩnh vực kinh doanh của
phòng và của công ty, tìm kiếm khách hàng, trao đổi, đàm phán với khách hàng
để tìm đối tác ký kết các hợp đồng. Có nhiệm vụ khảo sát, nghiên cứu để lập các
báo giá sao cho phù hợp vừa để có lợi nhuận cho công ty vừa có thể bán được
hàng.
- Xây dựng hệ thống giới thiệu, phân phối sản phẩm may mặc và NVL may
mặc trong nước và nước ngoài.
- Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng từ bộ phận Marketing để
triển khai may mẫu cho các đơn hàng. Thiết kế, tạo mẫu mã mới và triển khai
mẫu theo yêu cầu của khách hàng.

- Kết hợp với phòng kỹ thuật để triển khai sản xuất các đơn hàng đã ký với
khách hàng.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
* Phòng tài chính-kế toán
- Cân đối các nguồn thu chi tài chính theo đúng chế độ
- Đảm bảo cho CBCNV lĩnh lương theo đúng kỳ hạn
- Giám sát việc mua bán vật tư tài sản của Công ty
- Quản lý tài sản của Công ty
- Báo cáo theo định kỳ lên các cơ quan nhà nước
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng - môi
trường làm việc trong phòng.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề về kinh doanh và XNK để
hoạch định kế hoạch kinh doanh của công ty theo từng vụ, từng năm.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về nhiệm vụ đối ngoại, tiếp xúc khách
hàng, chủng loại mặt hàng, giá cả…. đảm bảo hiệu quả cao cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu, thị tròng nguyên phụ liệu, mở
rộng mạng khách hàng, tìm kiếm các hướng thương mại khác.
- Là phòng nghiệp vụ đảm bảo thực hiện toàn bộ hoạt động XNK của công
ty, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác nh phòng KH-VT, phòng Kế toán,
phòng Kỹ thuật và các đơn vị sản xuất.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng – môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng kế hoạch vật tư

- Lập kế hoạch, theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn
vị liên quan.
- Kiểm tra nguyên liệu và phụ liệu đầu vào. Theo dõi, kiểm soát sản phẩm
do khách hàng cung cấp.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
- Quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm, hòm hộp theo đúng yêu cầu
của hệ thống chất lượng.
- Lên kế hoạch và chỉ đạo việc cấp phát NPL phục vụ sản xuất.
- Kiểm soát hoạt động mua hàng, lu giữ hồ sơ mua hàng, hồ sơ nhà cung
ứng.
- Xem xét và phê duyệt tài liệu mua hàng trước khi gửi đi.
- Tập hợp hồ sơ có liên quan cho việc đánh giá nhà cung ứng. Xem xét khả
năng đáp ứng của nhà cung ứng
- Nhận lệnh và báo cáo lên phó tổng giám đốc kỹ thuật, phó tổng giám đốc
sản xuất kỹ thuật hoặc Tổng giám đốc.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng - môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng ISO
- Giúp đại diện lãnh đạo trong việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng – môi trường- trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000, ISO14001:2004, SA8000.
- Tập hợp các hồ sơ liên quan cho việc xem xét của lãnh đạo.
- Tổng hợp và theo dõi hành động khắc phục, phòng ngừa, giải quyết các
phản ánh, khiếu nại của khách hàng và các đơn vị.
- Lập kế hoạch, theo dõi và tổ chức thực hiện các cuộc đánh giá nội bộ.
- Kiểm soát các tài liệu, hồ sơ của hệ thống quản lý chất lượng – môi
trường- trách nhiệm xã hội, kể cả các loại hồ sơ tài liệu có nguồn gốc từ bên
ngoài.
- Tham gia đánh giá chất lượng nhà thầu phụ.

- Xây dựng và hướng dẫn áp dụng kỹ thuật thống kê.
- Có quyền kiểm tra các đơn vị trong Công ty thực hiện việc xây dựng, áp
dụng duy trì hệ thống hệ thống quản lý chất lượng – môi trường- trách nhiệm
xã hội.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
- Giúp đại diện lãnh đạo trong việc cải tiến hệ thống quản lý chất lượng –
môi trường- trách nhiệm xã hội.
- Theo dõi đôn đốc nhắc nhở các đơn vị thực hiện mục tiêu chất lượng –
môi trường- trách nhiệm xã hội
- Nhận lệnh trực tiếp và báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc
sản xuất, kỹ thuật.
* Phòng kỹ thuật
- Đầu mối về công tác chuẩn bị sản xuất, xác định chính sách chất lượng và
năng suất trong từng thời kỳ cụ thể.
- Tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách hàng để triển khai may mẫu cho
các đơn hàng. Thiết kế, tạo mẫu mã mới và triển khai mẫu theo yêu cầu của
khách hàng. Giám sát và hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật các đơn hàng.
- Tham gia hội đồng đánh giá nhà thầu phụ.
- Xây dựng định mức nguyên liệu trung bình, định mức phụ liệu và định
mức quy cách hòm hộp carton.
- Kiểm soát hành động khắc phục/ phòng ngừa, giải quyết các phản ánh,
khiếu nại của khách hàng, nhân viên về vấn đề chất lượng.
- Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp lên phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng – môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng kỹ thuật
- Phụ trách công tác đầu tư toàn Công ty lên kế hoạch đầu tư, phương
hướng đầu tư.
- Triển khai công tác đầu tư bao gồm đầu tư theo dự án cũng như đầu tư bổ

sung, đầu tư lẻ để tiếp cận kịp thời yêu cầu công nghệ, đầu tư bao gồm XDCB
cũng như thiết bị máy móc;
- Theo dõi về đầu tư, lập dự toán, thiết kế, giám sát, quyết toán…đầu tư của
Công ty, lợi nhuận mang lại, các hướng đầu tư mới để phù hợp với tình hình
mới….
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
- Quản lý đất đai, xây dựng quy hoạch đất đai của Công ty, đảm bảo sử
dụng đất đai có hiệu quả;
- Trong tương lai gần còn thêm các chức năng khác như: quản lý và kinh
doanh bất động sản, kinh doanh nhà ở, siêu thị, và các hoạt động khác.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng - môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng cơ điện
- Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp điện, nước phục vụ sản xuất
liên tục, đảm bảo kế hoạch giao hàng. Lắp đặt, kiểm soát hiệu chỉnh các thiết bị
kiểm tra, đo lượng và thử nghiệm, các thiết bị áp lực và toàn bộ tràng thiết bị sản
xuất phục vụ cho công nghệ may.
- Lưu giữ hồ sơ các thiết bị áp lực, các thiết bị kiểm tra, đo lượng và thử
nghiệm.
- Tham gia đánh giá nhà thầu phụ: cung cấp các dịch vụ sửa chữa vật tư
phụ tùng và tràng thiết bị.
- Giám sát việc thực hiện các nội qui, qui phạm an toàn trong Công ty.
- Tham gia xây dựng cấp bậc kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay nghề công
nhân điện, thợ cơ khí.
- Lưu giữ và cập nhật hồ sơ tràng thiết bị sản xuất.
- Nhận lệnh và báo cáo Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản
xuất.
- Uỷ quyền cho Phó phòng khi vắng mặt.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng - môi trường đã đề ra.

- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Phòng đời sống
- Đảm bảo các dụng cụ, bát đĩa….gọn gàng ngăn nắp, hợp vệ sinh và phải
có phân biệt dụng cụ đựng thực phẩm sống - chín.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
- Thực phẩm mua về đảm bảo tươi ngon, không ôi thiu, phải được y tế của
Công ty kiểm tra
- Trong lúc làm việc phải mặc đồng phục do Công ty cấp (quần áo, mũ,
khẩu tràng), đối với ngời làm nhiệm vụ chia thức ăn chín phải đi găng tay cao su
(dùng 1 lần)
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường làm việc
trong phòng.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Xí nghiệp may
- Tổ chức và điều hành sản xuất theo kế hoạch và lệnh sản xuất của Công
ty.
- Kiểm soát và theo dõi quá trình sản xuất, đảm bảo thực hiện đúng các qui
trình, hướng dẫn đã ban hành, đảm bảo các tiêu chuẩn, và yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm.
- Xây dựng tiến độ sản xuất, năng suất để đáp ứng kế hoạch và thời gian lao
động do Công ty đề ra.
- Quản lý máy móc tràng thiết bị được giao.
- Phân công nhiệm vụ và kiểm soát hoạt động của nhân viên thuộc quyền
quản lý.
- Xử lý sản phẩm không phù hợp xuất hiện trong quá trình sản xuất.
- Phê duyệt các văn bản kỹ thuật cho từng mã hàng của tổ kỹ thuật trước
khi chuyển xuống các bộ phận để thực hiện (sau quá trình chuẩn bị sản xuất).
- Phối hợp với các phòng chức năng (Phòng KDXNK – KHVT - KT) trong

việc kiểm soát nguyên phụ liệu để sản xuất và giao hàng đúng thời hạn.
- Khi vắng mặt, uỷ quyền cho các Trưởng ka.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động liên quan đến
chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất của đơn vị mình.
- Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp tới Phó Tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật
hoặc Tổng Giám đốc Công ty.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
- Thực hiện mục tiêu chất lượng - môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Xí nghiệp giặt mài
- Chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, hướng dẫn và kiểm soát
quá trình giặt mài từ đầu vào - quá trình sản xuất - đến đầu ra đảm bảo yêu cầu
năng suất, chất lượng.
- Tham gia đánh giá nhà thầu phụ.
- Xử lý sản phẩm không phù hợp xuất hiện trong quá trình sản xuất.
- Quản lý máy móc, tràng thiết bị, vật tư được giao.
- Nhận lệnh và báo cáo Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản xuất hoặc Tổng
Giám đốc.
- Tham gia xây dựng cấp bậc kỹ thuật. Đào tạo nâng cao tay nghề công
nhân giặt mài.
- Uỷ quyền cho Tổ trưởng kiêm kỹ thuật khi vắng mặt.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng – môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
* Xí nghiệp thêu
- Chịu trách nhiệm trong việc điều hành, giám sát, Hướng dẫn và kiểm tra
sản xuất tại Xí nghiệp thêu đảm bảo yêu cầu năng suất và chất lượng.
- Nhận lệnh và báo cáo Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật sản xuất hoặc Tổng
Giám đốc.

- Uỷ quyền cho Cán bộ kỹ thuật hoặc Trưởng ka khi vắng mặt.
- Tham gia xây dựng cấp bậc kỹ thuật, đào tạo nâng cao tay nghề công
nhân thêu.
- Thực hiện mục tiêu chất lượng – môi trường đã đề ra.
- Kết hợp với các đơn vị phòng ban liên quan để phòng ngừa, giải quyết các
hành động không phù hợp.
Lê Hoàng Giang KDQT 46A
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của CTCP may Đức Giang
2.1.3.1. Cơ cấu thị trường
- Thị trường nước ngoài:Trong kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải lựa
chọn cho mình thị trường mục tiêu sau khi tiến hành phân khúc thị trường. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ở phạm vi quốc tế. Bởi vì khi thị
trường mục tiêu được xác lập, doanh nghiệp sẽ biết mình phục vụ đối tợng
khách hàng nào, bằng mặt hàng gì, số lợng bao nhiêu và cần khi nào... Ngợc lại,
nếu doanh nghiệp không xác định được đâu là thị trường mục tiêu thì nguy cơ
đổ vỡ là rất lớn.
Hiểu được điều này trong những năm đầu tìm hướng đi Công ty thực hiện
chiến lợc đa dạng hoá thị trường. Tức là khai thác tất cả những thị trường có thể
từ Châu Âu sang Châu Mỹ. Khu vực thị trường rộng cho phép tiếp cận với nhiều
cơ hội kinh doanh hơn, từ đó tạo tiền đề cho Công ty tăng doanh thu, tránh rủi ro
về biến động thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là thị trường nước ngoài.
Đến nay công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu lên 25 quốc gia trải rộng ở
khắp các châu lục. Các bạn hàng lớn của công ty chủ yếu đến từ các quốc gia và
khu vực như Mỹ, Nhật Bản, Eu,vv……Hiện nay, các thị trường chủ yếu của
may Đức Giang là thị trường Mỹ, Eu và Nhật Bản
Thị trường EU: là một thị trường khu vực rộng lớn, bao gồm 25 quốc gia
và lãnh thổ. Đây là thị trường truyền thông của CTCP may Đức Giang. Đến nay,
CTCP may Đức Giang đã có bạn hàng và hệ thống đại lý phân phối ở hầu hết
các quốc gia và lãnh thổ ở thị trường EU. Lượng và giá trị hàng hoá xuất khẩu

vào Eu trong những năm vừa qua của CTCP may Đức Giang luôn chiếm vị trí
thứ 2 sau thị trường Mỹ. Năm vừa qua, tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường EU đạt giá trị 25triệu euro chiếm tỷ trọng 39% trong tổng giá trị xuất
khẩu của công ty. Những năm vừa qua, trong quá trình xuất khẩu sang thị
trường này CTCP may Đức Giang còn vấp phải nhiều rào cản như hạn ngạch và
rào cản phi thương mại. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO từ tháng 11/2007, các
Lê Hoàng Giang KDQT 46A

×