Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

THÁP GIẢI NHIỆT LHC LIANG CHI HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.02 KB, 24 trang )

THÁP GIẢI NHIỆT LHC LIANG CHI
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ

24


THÁP Gi ải Nhiệt LHC LIANG CHI
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ
THƠNG TIN CHUNG
Hướng dẫn nầy được chuẩn bị để giúp cho chủ nhân và người vận hành tháp LIANG CHI đạt được
hiệu quả cao nhất và tuổi thọ tháp lâu nhất. Phải đọc các hướng dẫn vận hành về thiết bị máy móc
và một bản Hướng dẫn Phụ tùng kèm theo hướng dẫn nầy trước khi đưa tháp vào vận hành.
Nếu có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vận hành hoặc bảo trì mà khơng có trong những hướng
dẫn nầy thì phải liên hệ với cơ quan đại diện LIANG CHI gần nhất.

TRƯỚC KHỞI ĐỘNG
Khi lần đầu tiên hoặc sau một thời gian tắt lâu ngày khởi động tháp giải nhi ệt, tháp phải được làm
vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra và bôi trơn.
1. Lau chùi hết bụi, dọn hết lá hay bất kỳ vật chất ngoại lai nào khác ra khỏi các bồn nước
nóng, bồn nước lạnh và các lá cửa gió vào. Kiểm tra xem các lỗ điều chỉnh trong bồn nước
nóng bằng gỗ hoặc kim loại có đúng vị trí và mở sẵn chưa. Lấy hết các mảnh dăm vụn ở
màng hút và bình hứng trong bồn nước lạnh.
2. Rửa sạch các bộ tràn gỗ và các bồn tháp, và xả nước để dọn hết các vụn tích tụ lại.
3. Bơi trơn cho mơ tơ nếu có lỗ hoặc nắp bơm dầu. Mơ tơ phải được bơi trơn theo các quy trình
hướng dẫn của nhà sản xuất mô tơ.
4. Kiểm tra điện trở cách điện của mô tơ bằng thiết bị “Megger”.
5. Kiểm tra dầu nhờn trong Hộp Giảm Tốc bằng cách xả ra một ít lấy mẫu kiểm tra xem có cặn
hoặc nước không. Xả cạn, súc và chăm dầu nhờn đầy lại nếu thấy có cặn hoặc có nước.
Chăm thêm dầu nhờn nếu thấy mức chỉ xuống mức thấp. (Nếu dùng Bộ Giảm Tốc Bằng Đai
V, kiểm tra xem dây đai đã chỉnh đúng chưa).
6. Kiểm tra các khớp nối trục truyền động và kiểm tra độ thẳng của các trục. Tất cả nắp vặn


phải được siết chặt.
7. Kiểm tra xem quạt có quay tự do được khơng và kiểm tra phần hở. Phần hở giữa đầu các
cánh quạt và lòng xy lanh phải ít nhất là 18m/m.
8. Phải chắc rằng van nổi dành cho nước pha nằm đúng chỗ và hoạt động trơn tru.

24


KHỞI ĐỘNG
CHÂM ĐẦY HỆ THỐNG NƯỚC
Châm bồn lạnh và hệ thống ống nối bồn bằng nước cho tới khi đến mức nước hoạt động. Điều
chỉnh van nổi để duy trì mực nước đúng theo yêu cầu, sau đó châm nước vào bồn đến mức tràn.
Mở van nước nóng; sau đó mồi nước và khởi động bơm nước tuần hoàn. Độ sâu nước trong các
bồn nước nóng phải nằm trong khoảng từ 40mm và 140mm.
KHỞI ĐỘNG QUẠT
Quạt phải quay đúng chiều. Các mũi tên chỉ hướng trên cánh quạt cho thấy chiều quay đúng. Nếu
quạt hoạt động hơi rung, kiểm tra các lại hốc và độ dốc cánh quạt. Rung động thường sẽ giảm khi
bồn gỗ hoạt động khoảng một ngày (sau khi gỗ hồn tồn ngấm nước).
Nếu mơ tơ quạt không tải đúng theo mã lực danh định, điều chỉnh lại độ dốc cánh quạt. (Nếu dùng
Bộ Giảm Tốc Bằng Đai V, kiểm tra xem dây đai được chỉnh đúng chưa).

VẬN HÀNH
TRUYỀN ĐỘNG QUẠT
Nếu tháp nầy dùng mô tơ hai tốc độ, hãy để một khoảng nghỉ ít nhất là 20 giây sau khi ngắt điện tốc
độ quay cao và trước khi cấp điện cho tốc độ quay thấp. Các lực căng rất lớn sẽ xuất hiện ở các
thiết bị truyền động và mô tơ trừ khi mô tơ được để cho quay chậm lại đến mức chậm hoặc thấp
hơn nữa trước khi cấp điện cho chế độ tốc độ chậm. Khi đổi chiều quay của quạt, phải có thời gian
nghỉ ít nhất là hai phút trước khi khởi động mơ tơ.
CÁC BỒN PHÂN PHỐI NƯỚC NĨNG
Để đạt được hiệu quả cao nhất, hãy duy trì dịng nước và phân phối bằng nhau giữa tất cả các

tháp. Tất cả các lỗ điều chỉnh phải sạch sẽ và đúng chỗ, mức nước bằng nhau từ 40mm đến
140mm trong tất cả các bồn sẽ chỉ thị phân phối đúng. Nếu có thay đổi lớn về lượng nước tuần
hoàn trong tất cả các bồn, có thể phải thay đổi kích thước các lỗ điều chỉnh để đạt được mức phân
phối nước tương ứng và đạt mực nước đúng.
ĐẾ BỒN THÁP GIẢI NHIỆT
Mực nước hoạt động bình thường trong đế bồn bằng gỗ hay thép ở đáy tháp là 120mm (chỉ số nầy
có thể thay đổi từ 100mm đến 150mm). Duy trì một mực nước thích hợp để ngăn khơng khí lọt vào

24


đường hút trong điều kiện hoạt động bình thường, nhưng không để mực nước quá sâu sẽ dẫn đến
tràn khi tháp ngừng hoạt động.
Tháp với bồn bằng bê tông phải có mức nước hoạt động là 125mm phía trên nền các cột tháp. Đối
với các mực nước hoạt động đặc biệt thấp thì phải sử dụng kèm theo thiết bị ngăn khơng khí phía
dưới tấm tràn để ngăn khơng khí lọt vào bên dưới.
BÙ NƯỚC VÀ RÚT BỚT NƯỚC
Lượng nước bù cần thiết để duy trì mực nước trong bồn nước lạnh phụ thuộc vào lượng nước “mất
do bốc hơi”, “mất do dòng chảy” và “rút bớt”. Lượng nước bù trung bình là 1.5 phần trăm lượng
nước tuần hồn trong tháp đối với phạm vi làm lạnh 5 oC.

24


1.

Kiểm tra xem có kẹt khơng

D


D

D

D

2.

Kiểm tra tiếng ồn hoặc rung động bất thường

D

D

D

D

D

3.

Kiểm tra các then và rãnh

S

S

S


S

4.

Chắc rằng các lỗ thông mở sẵn

5.

Kiểm tra điều chỉnh đai

6.

Bôi trơn (dầu mỡ)

D

D

D

W

D

D

D

MÀNG HÚT


VAN NỔI

VỎ BỌC

CÁC CẤU KIỆN

BỒN PHÂN PHỐI

BỒN NƯỚC LẠNH

BỘ TRÀN GỖ

CÁC BỘ KHỬ DÒNG

BỘ GIẢM TỐC BẰNG ĐAI

HỘP SỐ GIẢM TỐC

TRỤC TRUYỀN ĐỘNG

MÔ TƠ

BẢNG I
LỊCH KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG
Các đề nghị chung
(Có thể kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên hơn theo yêu
cần)

QUẠT


BẢO DƯỠNG THÁP

W

Y

M
M
Q

7. Kiểm tra các miếng đệm ngăn dầu

S

8.

Kiểm tra mức dầu

W

9.

Kiểm tra xem dầu có nước hoặc dơ khơng

M

10. Thay dầu (tối thiểu)

S


11. Kiểm tra mực nước

D

12. Kiểm tra rò rỉ

D
S

13. Kiểm tra tình trạng chung

S

Y

14. Xiết chặt các bulơng lỏng

S

S

S

S

15. Lau chùi

R

S


R

R

R

16. Sơn lại

R

R

R

R

R

R

Y

R

Y

S

S

S

Y

Y

R

R

Y

R

W

R

D: Hằng ngày; W: Hằng tuần; M: Hằng tháng; Q: Hằng quý; S: Mỗi nửa năm; Y: Hằng năm; R: Khi
cần thiết

24


Hiệu quả hoạt động và tuổi thọ cao nhất phụ thuộc vào việc kiểm tra và bảo dưỡng tất cả các bộ
phận và hệ thống cung cấp của tháp. Trong hầu hết các trường hợp, một cuộc kiểm tra tổng qt
tháp hằng ngày ln có hiệu quả. Thời gian biểu ở Bảng I giúp người vận hành tháp đạt hiệu quả
tốt lâu dài với số lần bảo dưỡng ít nhất.
CÁC BỒN PHÂN PHỐI NƯỚC NÓNG
Những lỗ điều chỉnh ở đáy bồn phân phối nước nóng có thể được lau chùi mà không cần tắt bất cứ

phần nào của tháp. Dọn sạch các chất bẩn, rong tảo, lá cây v.v... đã lọt vào thùng hoặc lỗ điều
chỉnh. Các lỗ điều chỉnh phải được định vị đúng chỗ để bảo đảm phân phối nước đúng.
ĐẾ BỒN THÁP GIẢI NHIỆT
Ngâm nước bồn gỗ vài ngày trước khi đưa vào vận hành sẽ giúp cho các tấm ghép được giãn nở
ra. Điều nầy sẽ làm giảm rị rỉ khi bồn có nước. Nếu rị rỉ xuất hiện sau nhiều ngày vận hành, có thể
trám lại bằng mastic và tim (bấc) đèn cầy.
Mực nước trong bồn nước lạnh phải được kiểm tra mỗi ngày. Kiểm tra màng hút mỗi tuần, dọn hết
các mảnh vụn tích tụ. Van nổi hoặc các bộ điều khiển bù nước phải hoạt động trơn tru và duy trì
được mực nước đúng.
KHUNG THÁP
Giữ các bu lơng khung tháp chặt khít. Các tháp gỗ vận hành theo thời vụ cần phải được siết chặt
các bu lông lại ở mỗi lần khởi động sau khi gỗ đã hồn tồn ngấm nước. Bu lơng trong các thiết bị
cơ khí và các phần bổ trợ phải được giám sát đặc biệt. Kiểm tra gỗ hằng năm xem có dấu hiệu hư
hỏng khơng.
BỘ TRÀN GỖ
Bộ tràn gỗ phải được giữ cho ngay hàng và sạch sẽ. Ngăn ngừa vật chất bên ngoài lắng đọng lại
dễ dàng hơn là để đó và dọn sau. Các lớp tràn phải song song nhau và tất cả phải nằm đúng chỗ
để tháp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
BÔI TRƠN MƠ TƠ
Bơi trơn và bảo dưỡng mỗi mơ tơ phải tuân theo các chỉ định của từng nhà sản xuất mô tơ.
HỘP SỐ GIẢM TỐC
Kiểm tra mức dầu nhờn hằng tuần và kiểm tra nước và cặn hằng tháng.
TRỤC TRUYỀN ĐỘNG
Kiểm tra độ thẳng của trục, độ chặt của các nắp ren và tình trạng các khớp nối mỗi sáu tháng.

24


QUẠT
Kiểm tra hoạt động của quạt mỗi ngày và lau chùi cánh quạt khi cần thiết.

SƠN
Tất cả các bộ phận có thể bị ăn mịn phải được lau chùi và sơn định kỳ bằng sơn chống gỉ. Khoảng
thời gian thực tế giữa các lần sơn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và chu kỳ vận hành.
XỬ LÝ NƯỚC
RÚT BỚT
Rút bớt tức là liên tục lấy đi một lượng nhỏ nước từ hệ thống tuần hồn. Mục đích của việc rút bớt
nước nầy là để ngăn các chất rắn hòa tan trong nước ngưng tụ lại đến điểm tạo thành cặn bám.
Theo hướng dẫn, nhiều loại nước có thể cho phép ngưng tụ lại hai hay ba lần mà không gây ra vấn
đề về cặn bám.
PHẠM VI
LÀM LẠNH

TỶ LỆ % TUẦN HỒN PHẢI RÚT BỚT
ĐỂ DUY TRÌ CHO BA LẦN NGƯNG TỤ

TỶ LỆ % TUẦN HOÀN PHẢI RÚT BỚT
ĐỂ DUY TRÌ CHO HAI LẦN NGƯNG TỤ

2.5

.05

.20

5

.30

.60


7.5

.55

1.00

(ĐỘ C)

Ví dụ: tỷ lệ tuần hồn 1200 lít / phút, phạm vi làm lạnh 5 oC duy trì ba lần ngưng tụ, lượng nước cần
rút bớt = 1200 x .0030 = 3.6 lít / phút
Lượng nước rút bớt ra để giữ số lần ngưng tụ là hai hay ba lần phụ thuộc vào phạm vi làm lạnh
(nhiệt độ nước nóng trừ nhiệt độ nước lạnh). Bảng kèm theo cho thấy lượng nước cần rút bớt ra ở
ba phạm vi làm lạnh khác nhau.
XỬ LÝ HĨA CHẤT
Chất lượng của nhiều loại nước chính là nếu duy trì lượng nước rút bớt thích hợp thì khơng cần xử
lý hóa chất để ngăn ngừa hoặc loại bỏ cặn bám. Ở những khu vực mà chỉ rút bớt nước khơng đủ
hiệu quả ngăn cặn bám hoặc ăn mịn thì dùng biện pháp xử lý phosphate đơn giản hoặc hợp đồng
với một cơng ty xử lý nước có uy tín để được hỗ trợ.
Chất nhờn (sự phát triển các chất hữu cơ nhờn) và rong tảo (rêu xanh) có thể xuất hiện trong tháp
lạnh hoặc trong bộ trao đổi nhiệt. Có một số hỗn hợp độc quyền có thể mua được từ các cơng ty xử
lý nước có thể xử lý được các sinh vật nầy. Các hỗn hợp gồm có đồng hoặc chlorine phải sử dụng
rất thận trọng vì chúng có thể gây hại cho các cấu kiện bằng gỗ hoặc kim loại trong hệ thống.

24


BỌT
Sự tạo bọt đôi khi trở thành một vấn đề đối với một số điều kiện nước nhất định khi một tháp mới
đưa vào vận hành. Tình trạng đó thường không tồn tại trong một thời gian dài, và sự tạo bọt có thể
được làm giảm xuống tối thiểu bằng cách tăng lượng nước rút bớt. Nếu tăng lượng nước rút bớt

mà khơng thấy hiệu quả giảm bọt, có thể sử dụng hóa chất ức chế sự tạo bọt. Các hóa chất nầy
thường có thể mua được từ các cơng ty cung cấp hóa chất ở địa phương và một số công ty xử lý
nước.
SỰ ĐỔI MÀU NƯỚC
Sự đổi màu, giống như sự tạo bọt, là tình trạng xuất hiện khi một tháp mới đưa vào vận hành. Điều
nầy không gây hại cho các thiết bị bình thường trong một hệ thống làm lạnh tuần hoàn mở. Tuy
nhiên, nếu sự đổi màu nước gây trở ngại, có thể xử lý bằng cách tăng lượng nước rút bớt hoặc
thay nước cho hệ thống một hoặc hai lần sau khi bắt đầu khởi động tháp. Có thể sử dụng các chất
tẩy thương mại nhưng phải cẩn thận vi chúng có thể làm hư hỏng cho hệ thống.
HƯỚNG DẪN TẮT THEO THỜI VỤ
BỒN VÀ KHUNG
Xả nước các bồn và tất cả các ống lộ thiên của tháp. Để những cửa xả của các bồn nầy mở. Nước
có thể cịn lại trong bồn lạnh bằng gỗ nếu tháp được đặt tại một khu vực không đông.
Trong suốt thời gian tắt, dọn vệ sinh tháp và thực hiện các sửa chữa cần thiết. Tất cả các bộ phận
bằng kim loại cần được bọc bảo vệ. Đặc biệt chú ý đến các trang thiết bị cơ khí phụ trợ, trục truyền
động và các phần bảo vệ trục truyền động. Kiểm tra bằng cảm quan các hư hại phần gỗ và kiểm tra
các thành phần xem có chỗ nào mềm không bằng dụng cụ đập nước đá hoặc thiết bị bén tương tự.
Bảo vệ các tháp bằng gỗ khỏi lửa. Nếu tháp được làm ướt để chống cháy, phải làm ướt thường
xuyên; liên tục làm ướt và để khô sẽ làm gỗ bị hư hỏng.

24


CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ
VAN ĐIỀU KHIỂN DỊNG
Bơi trơn kỹ các ren của van ở vị trí đóng hồn tồn bằng mỡ bôi trơn chống gỉ gốc lithium rồi sau đó
mở van.
CÁC MƠ TƠ ĐIỆN
Khơng được khởi động mơ tơ nếu khơng xác định rằng khơng có gì ảnh hưởng đến tầm quay tự do
của hệ thống truyền động quạt.

Các mơ tơ được trang bị vịng bi đã có mỡ bôi trơn. Hãy liên hệ với các khuyến cáo của nhà sản
xuất mô tơ về các chỉ định bôi trơn và bảo dưỡng.
VẬN HÀNH HỘP SỐ GIẢM TỐC:
Không cần hành động can thiệp vào bên trong nào trừ việc bôi trơn như đã ghi chú.
Mỗi đơn vị đều đã qua một quá trình chạy thử ở xưởng để bảo đảm vận hành trơn và êm.
Tiếng ồn hoặc rung quá mức ở lần vận hành đầu tiên là dấu hiệu của một hoặc tập hợp các yếu tố
sau đây:
(1) Không ngay ngắn
(2) Sự mất cân bằng của quạt hay các phần quay khác
(3) Chỉnh sai cánh quạt
(4) Rung xoắn
(5) Cố định khơng chắc chắn
Nếu tiếng ồn và rung vẫn cịn, hãy tắt thiết bị và sửa lỗi ngay trước khi vận hành tiếp.
Khi lắp đặt mô tơ hai tốc độ, phải cho phép một khoảng nghỉ thích hợp trước khi chuyển từ tốc độ
cao về tốc độ thấp. Quạt phải quay bằng, hoặc dưới mức của tốc độ chậm trước khi khởi động chế
độ quay chậm.
Khi đảo chiều quay cánh quạt, cho phép cánh quạt đứng yên hoàn toàn trước khi khởi động lại mơ
tơ.
BƠI TRƠN:
Chỉ sử dụng Dầu Hộp Số Chống Gỉ và Chống Ơxy Hóa theo tiêu chuẩn AGMA, (Hiệp Hội Các Nhà
Sản Xuất Hộp Số Hoa Kỳ), Tiêu chuẩn 250.04 tháng 9 năm 1981. Đối với các điều kiện vận hành
bình thường, chỉ số dầu nhờn chuẩn AGMA và phạm vi độ nhớt tương ứng phải như bảng khuyến
24


cáo sau đây. Đối với việc vận hành trong các điều kiện xung quanh quá nóng hay quá lạnh, hãy liên
hệ với nhà sản xuất để biết các khuyến cáo đặc biệt. CẢNH BÁO: không được dùng dầu nhờn EP
(áp lực cao) trong các bộ hộp số truyền động có thiết bị chống xoay. Dầu nhờn EP sẽ ngăn cản
thiết bị đó hoạt động bình thường.
Bộ gia nhiệt dầu nhờn cần cho việc khởi động thiết bị khi nhiệt độ xung quanh thấp hơn 20 oF. Mỗi

thiết bị đều có dự liệu cho một bộ gia nhiệt dầu nhờn gắn trong. Bộ gia nhiệt là phụ kiện phụ trội và
có thể đặt hàng rời hoặc gắn sẵn trong thiết bị.
CÁC LOẠI DẦU NHỜN ĐƯỢC KHUYẾN CÁO
NHIỆT ĐỘ MÔI TRƯỜNG Ở HỘP SỐ

50OF đến 125oF (10oC đến 52oC)

CHỈ SỐ DẦU NHỜN AGMA

5

5EP

ĐỘ NHỚT. SSU ở 100oF

918 đến 1122

918 đến 1122

cST ở 140oC

198 đến 242

198 đến 242

Atlantic Richfield Co.,

Duro 220

Pennant NL 220


Chevron Oil Co.

A W Machine Oil 220

NL Gear Compound 220

Cities Service Oil Co.

Citigo Pacemaker 220

Citigo EP Compound 220

Continental Oil Company

Dectol 220 R & O

Industrial Gear Oil 220

Exxon Company

Terristic 220

Spartan 220

Gulf Oil Corp.

Harmony 220

EP Lubricant HD 220


Mobil Oil Corp.

DTE Oil BB

Mobilgear 630

Phillips Petroleum Co.

Magnus 220

Philube All Purpose Gear Oil 85W-90

Shell Oil Co.

Turbo 220

Omala 220

Sun Oil Co.

Sunvis 999

Sunep 1070

Texaco Inc.

Regal 220 R & O

Meroap 220


DANH SÁCH CÁC THƯƠNG HIỆU CHỈ NHẰM MỤC ĐÍCH XÁC ĐỊNH LOẠI VÀ KHÔNG ĐƯỢC
XEM LÀ CÁC KHUYẾN CÁC RIÊNG BIỆT.

24


THỜI GIAN THAY DẦU:
Dầu nhờn nguyên thủy trong thiết bị phải được thay sau bốn tuần vận hành. Khuyến cáo nên xả khi
dầu còn trong nhiệt độ vận hành. Châm lại dầu nhờn theo khuyến cáo về loại và định lượng.
Thông thường dầu nhờn phải thay sau mỗi 2500 giờ hoặc mỗi sáu tháng, tùy điều kiện nào đến
trước. Thời gian thay dầu ngắn hơn, từ hai đến ba tháng được khuyến cáo nếu hộp số truyền động
phải vận hành ở các điều kiện bất thường như khơng khí q ẩm, nhiệt độ thay đổi đột ngột, nhiệt
độ vận hành ln cao hoặc trong các điều kiện khác có khuynh hướng làm hỏng dầu nhờn hoặc
xúc tiến việc hình thành cặn và bám vào bên trong vỏ hộp số.
Các trục đứng và ngang được trang bị vịng đệm đơi được bôi trơn. Việc bôi trơn hằng năm được
khuyến cáo trong các điều kiện thông thường. Sử dụng mỡ bôi trơn gốc Sodium hoặc Lithium. Một
khe nổi được thiết kế để tránh việc bôi mỡ quá nhiều. Các bộ truyền động cũ khơng được trang bị
khe nổi thì có một nút phải gỡ ra khi tra mỡ vào để tránh hình thành áp lực cho các vòng đệm.
Chạy thiết bị trong khoảng một giờ trước khi thay nút để cho phần mỡ bơi trơn thừa thốt ra ngồi.

24


BỘ GIẢM TỐC ĐƠN

24


SỐ


TÊN BỘ PHẬN

10

VỎ HỘP SỐ

11

TẤM ĐỆM TRÊN

12

VẬT ĐỠ ĐỨNG

15

VẬT ĐỠ NGANG

16

TẤM ĐỆM NGANG

17

NÚT ĐÁY

18

TẤM KIỂM TRA


20

ĐỆM BẠC ĐẠN

21

ĐỠ ĐỆM ĐỨNG

400

TRỤC NGANG

422

(3) CHỖ BẮT HỘP SỐ (không hiển thị)

450

KHOẢNG TRỐNG TRÊN RĂNG

451

KHOẢNG TRỐNG DƯỚI RĂNG

560

BỘ ỐC KHÓA NGANG

570


HẮT DẦU

600

*BẠC ĐẠN ĐỨNG PHÍA TRÊN

601

*BẠC ĐẠN ĐỨNG PHÍA DƯỚI

602

*BẠC ĐẠN NGANG PHÍA NGỒI

603

*BẠC ĐẠN NGANG PHÍA TRONG

802

*BỘ ĐỆM NGANG

815

*BỘ ĐỆM ĐỨNG

820

ỐC NGẮM


823

NÚT THƠNG HƠI

824

*BỘ CHÊM BẠC ĐẠN

825

*BỘ VỊNG ĐỆM (khơng hiển thị)

826

NÚT XẢ TỪ TÍNH

910

KHĨA BÁNH RĂNG

100

*BỘ BÁNH RĂNG XOẮN ỐC NGHIÊNG

24


_


VỊNG ĐỆM MẶT THĂM DẦU

_

MẶT KÍNH THĂM DẦU

_

MẶT THĂM DẦU

20

TẤM HẮT DẦU

(1) Model và Số Tham chiếu đặc trưng khi đặt hàng phụ tùng thay thế
(2) Các Bộ Bánh Răng Nghiêng Xoắn Ốc được định danh theo số model và tỷ lệ.
BẢO DƯỠNG:
Kiểm tra mức dầu hằng tuần khi thiết bị dừng hẳn. Châm thêm dầu nhờn nếu thấy mực báo ở mức
chỉ định thấp.
Khuyến cáo nên kiểm tra cảm quan hằng ngày và quan sát xem có rị rỉ dầu và có tiếng ồn hay rung
động bất thường khơng. Nếu có bất kỳ điều gì trong số nầy xảy ra, phải ngưng thiết bị để tìm
nguyên nhân và sửa chữa.
Phải kiểm tra định kỳ vị trí của tất cả cấu kiện trong hệ thống. Đồng thời, cũng cần kiểm tra độ chặt
của các chốt khóa bên ngồi.
Việc đề phịng đặc biệt rất cần thiết trong suốt các giai đoạn ngưng hoạt động. Khi các bộ phận bên
trong không được ngâm liên tục trong dầu nhờn như lúc đang hoạt động, bánh răng truyền động bị
các hư hỏng do gỉ sét và ăn mịn tấn cơng.
Để đạt kết quả tốt nhất: Hãy để hộp số nguội đi khoảng bốn giờ sau khi tắt máy, khởi động quạt và
để chạy trong khoảng năm phút. Điều nầy giúp các bộ phận bên trong được phủ bằng dầu nhờn
nguội. Sau đó, cho quạt chạy khoảng năm phút mỗi tuần trong suốt cả giai đoạn tắt máy để duy trì

lớp màng dầu nhờn trên các bộ phận bên trong hộp số.
Nếu hộp truyền động bị bỏ không trong một khoảng thời gian dài, nên đổ đầy dầu nhờn vào. Việc
nầy có thể thực hiện bằng cách châm dầu thông qua lỗ thông hơi. Bọc hộp truyền động lại bằng vải
dầu hoặc các loại bao bảo vệ khác. Tháo bớt dầu thừa ra trước khi đưa thiết bị vào vận hành trở
lại.
Bằng cách tuân thủ các quy trình trên, mỗi Hộp Truyền Động Quạt Amarillo sẽ có thể sử dụng được
nhiều năm. Trong các trường hợp cần sửa chữa, tất cả bộ phận đều có sẵn tại nhà máy và có thể
được vận chuyển bình thường trong vòng hai mươi bốn giờ kể từ lúc nhận được đơn đặt hàng.
Đồng thời cũng có cả dịch vụ phục hồi lại thiết bị.

24


BỘ GIẢM TỐC DÂY ĐAI V
Với ý thức về tiếng ồn nơi công cộng ngày càng cao, các kỹ sư của chúng tôi vừa phát triển một Bộ
Truyền Động Dây Đai V để làm giảm tiếng ồn khi hoạt động.
Bộ truyền động mới nầy cho phép mức tiếng ồn nhỏ hơn nhiều so với mức tiếng ồn của bộ hộp số
truyền động cổ điển cùng kích thước.
Dây đai là loại đai V góc rộng (60 o) được chế tạo từ hỗn hợp polyurethan đặc biệt với các sợi chịu
lực căng polyester (kết cấu căng).
Loại dây đai nầy cho phép làm ra bộ truyền động rất nhỏ gọn. Khi được bảo dưỡng đúng, bộ truyền
động dây đai V LIANG CHI sẽ hoạt động rất tin cậy và hiệu quả. Tuy nhiên, việc bảo dưỡng đúng
cách là thiết yếu và các hướng dẫn sau đây rất quan trọng.
1. Điều chỉnh đai
Trước khi vận hành, mở nắp che ốc điều chỉnh và kiểm tra rằng vịng đệm trên bulơng điều chỉnh
nằm ngay với mấu chỉnh. (Xem Hình 1 Siết chặt ốc chỉnh nếu cần thiết.)

Trong q trình vận hành các dây đai có thể bị căng, dẫn đến trượt và bị mòn. Do vậy độ căng của
đai phải được kiểm tra ở các thời điểm như sau:
1.1


_ 50 giờ sau khi đi vào hoạt động.

1.2

_ Sau đó, thực hiện 3 lần kiểm tra, sau mỗi 100 giờ.

1.3

_ Sau lần kiểm tra thứ 4 ở 350 giờ, kiểm tra đều đặn mỗi tháng.

Tắt máy mùa nghỉ
Cho một mùa nghỉ dài ngày, hãy nới lỏng ốc chỉnh 4-5mm để tránh tình trạng căng bulơng. Chỉnh lại
các dây đai trước khi đưa tháp làm lạnh vào vận hành trở lại.
Chú ý khi điều chỉnh

24


Nếu có một khoảng trống xuất hiện giữa mấu chỉnh và vòng đệm, dây đai quá lỏng. Nếu vòng đệm
và ốc chỉnh lấn qua khỏi mấu chỉnh, thì dây đai quá chặt.
Tuổi thọ dây đai phụ thuộc vào việc duy trì độ căng đúng. Mấu chỉnh là thiết bị được nhà sản xuất
định sẵn và không nên thay thế.
2. Kiểm tra vận hành bộ truyền động
Sau khi kiểm tra canh chỉnh dây đai, quay quạt bằng tay để chắc rằng quạt có thể quay tự do. Nếu
quạt quay được tự do và trơn tru, hãy khởi động mô tơ. Sau 2 hoặc 4 giờ vận hành, kiểm tra dòng
và áp điện rồi so sánh với dữ liệu ghi trên miếng tên mô tơ. Kiểm tra nhiệt độ, tiếng ồn và rung động
của mô tơ.
3. Bảo dưỡng
Phải thực hiện những việc sau đây.

3.1. Phần truyền động
Lau chùi phía trong của phần truyền động hằng năm.
3.2. Cách ly của mô tơ
Trước khi đưa tháp vào vận hành, kiểm tra độ cách ly của mô tơ bằng thiết bị Megger 500 Volt. Trở
kháng chấp nhận được là từ 1 Mega Ohm trở lên.
3.3. Các vịng bi

Mặc dù khơng cần thiết phải bơi trơn các vịng bi kín, thì việc bơi mỡ hằng năm cũng sẽ giúp kéo
dài tuổi thọ cho chúng. Để đóng các vòng bi lại, hãy gỡ tấm đệm che đi bằng cách chèn một dụng
cụ bén vào theo chiều mũi tên chỉ như Hình 2. Thay miếng đệm che đi sau khi đóng lại các vịng bi.
3.4. Dây đai V
Duy trì canh chỉnh dây đai như đã nêu ở trên. Bộ truyền động nầy sử dụng dây đai V chất lượng
cao đặc biệt. Các đai V nầy được thiết kế để vận hành 5000 đến 10000 giờ. Nếu thấy rõ hiện tượng
trượt hoặc mòn đai sau 5000 giờ vận hành, hãy thay bộ dây đai.

24


Nếu sau 5000 giờ, cần phải điều chỉnh thêm do dây đai bị căng dãn, thì dây đai đã đến lúc hết tuổi
thọ và cần phải thay thế bằng các loại đai như sẽ nêu trong Bảng Dây Đai V ở cuối phần nầy. Do
dây đai V không phổ biến rộng rãi, vui lòng liên hệ với nhà phân phối gần nhất của chúng tôi về bộ
dây đai V thay thế. Dây đai luôn luôn phải thay theo bộ phù hợp, ví dụ bộ trên và bộ dưới phải được
thay cùng lúc với nhau. Do vậy một dây hỏng thì phải thay đến 10 dây.
Để thay dây đai, gỡ chụp dây đai khỏi hộp đai, nới lỏng ốc chỉnh và đẩy bộ phận pu-ly giữa về phía
mơ tơ (xem Hình 3.). Gỡ dây đai cũ ra và thay vào bộ mới vui lòng liên hệ với nhà phân phối của
chúng tôi tại địa phương. Điều chỉnh độ căng như đã nêu ở trên, trong phần Điều Chỉnh Dây Đai.
Thay nắp chụp dây đai.

24



MÔ TƠ VÀ HỘP TRUYỀN ĐỘNG ĐAI V

HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐAI – PHẦN BB

Số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
34’
35
35’
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45

Mơ tả
Tấm đệm ngăn dầu
Vịng bi F
Trục mơ tơ
Hộp đấu dây
Khung Stator

Vịng bi A
Pu-ly số 1
Khoe gài
Hộp dây đai
Khoe gài
Pu-ly số 4
Nắp chụp khung số 1
Vòng bi D
ốc cố định
Vỏ ngoài
Quạt ngoài
Giá F
Cuộn Stator
Lõi Stator
Lõi Rotor
Giá L
Khoe gài
Pu-ly số 2
Nắp chụp dây đai
Vòng bi B
Trục trung gian
Vòng bi C
Pu-ly số 3
Khoe gài
Đai V
Khung
Trục quạt
Vòng bi E
Gối chặn B
Nắp khung số 2

Tấm đệm ngăn dầu
Rãnh khóa
Lẫy chỉnh
Bulơng chỉnh
Lị xo chỉnh
Mấu chỉnh
Vịng đệm
Ốc chỉnh
Ốc khóa
Chốt chịu
Chốt khóa

Tháp Model LBC

24


BẢO DƯỠNG
a) Kiểm tra độ chặt của các bulông và ốc trong giờ khởi động đầu tiên và trong mười giờ tiếp
theo.
b) Định kỳ kiểm tra tình trạng tổng quát của quạt. Các kiểm tra định kỳ nầy phụ thuộc vào môi
trường xung quanh nơi quạt vận hành và biến thiên từ 15 ngày đến tối đa là 6 tháng.
Trong suốt quá trình kiểm tra quan sát những chỉ tiêu sau đây:
-

Độ chặt của các bulơng

-

Sự ăn mịn nếu có của bulơng và vịng đệm


-

Tình trạng tổng qt của các cánh quạt và chân cánh quạt

Nếu cần thiết, hãy lau chùi các cánh quạt để tránh tình trạng mất cân bằng có thể xảy ra.
c) Kiểm tra định kỳ mức độ rung.
DUNG TÍCH DẦU

BỘ TRUYỀN ĐỘNG GIẢM TỐC ĐƠN

BỘ TRUYỀN ĐỘNG GIẢM TỐC ĐƠI

MODEL

GALLONS

LÍT

MODEL

GALLONS

LÍT

65

.5

2


1008

6

23

85

1

4

1110

7.5

28

110

2

8

1311

12

45


135

3

11

1712

17

64

155

5

19

1713

21

79

175

5.5

21


24


PHỤ TÙNG THAY THẾ
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP LIANG CHI duy trì một lượng phụ tùng thay thế cho các thiết bị
cơ khí. Nếu cần dịch vụ khẩn cấp, hãy liên hệ với đại diện LIANG CHI tại địa phương.
Để tránh khoảng thời gian nghỉ do hư hỏng quá dài do hư hỏng các thiết bị cơ khí, các loại phụ tùng
sau được khuyến cáo nên mua trữ sẵn:
1. Một bộ quạt.
2. Một bộ Hộp Số Giảm Tốc hoặc một bộ Hộp Giảm Tốc Dây Đai V.
3. Một trục truyền động. (không cần thiết nếu dùng Hộp Giảm Tốc Dây Đai V)
Luôn chắc rằng phải cung cấp số Serial của tháp trước khi đặt hàng bất kỳ phụ tùng nào.
BẢNG HƯỚNG DẪN KHI THÁP CĨ SỰ CỐ

SỰ CỐ

NGUN NHÂN

Dịng chảy mạnh Bộ khử dòng chảy
bất thường
trục trặc

KHẮC PHỤC
1. Kiểm tra xem tất cả các mái hắt, khu khử
dòng hoặc các thanh và các bộ giảm
văng có đúng vị trí hay khơng.
2. Các tấm sàn trên và tấm tràn gỗ phải
cịn ngun vẹn và ngay ngắn. Khơng
được có gì làm chia luồng nước.

3. Các lỗ điều chỉnh dưới các bồn nước
nóng phải đúng vị trí và sạch sẽ.
4. Khơng được có rị rỉ từ các phía của bồn
nước nóng.

Bơm q mạnh

Giảm lưu lượng nước qua tháp cho bằng với
các điều kiện thiết kế hoặc chỉnh các lỗ điều
chỉnh lớn hơn.

Nước lạnh quá Bơm quá mạnh
ấm

Giảm tốc độ lưu lượng xuống theo điều kiện
thiết kế của tháp.

24


Các tấm tràn bằng Kiểm tra các tấm tràn gỗ có cân bằng theo cả
gỗ khơng cân bằng
chiều ngang và chiều dọc khơng. Canh chỉnh
lại nếu cần.
Khơng đủ khơng khí

Kiểm tra dịng và áp của mơ tơ xem có đúng
với công suất thiết kế không.
Lau chùi rong rêu và bùn trong các tấm tràn
gỗ và bộ khử dòng.


Tiếng động bất Mô tơ đang chạy Tắt mô tơ và thử khởi động lại. Mô tơ sẽ
thường ở mô tơ
một pha
không khởi động được nếu chạy 1 pha. Kiểm
tra dây điện, điều khiển và mơ tơ.
Mất cân bằng điện

Kiểm tra dịng và áp ở cả ba dây. Sửa chữa
nếu cần thiết.

Vòng bi

Kiểm tra bơi trơn. Thay các vịng bi hỏng.

Mơ tơ hoạt động Mơ tơ q tải, sai Kiểm tra dịng và áp ở tất cả ba dây đối chiếu
nóng
điện áp hoặc mất với bảng giá trị danh định.
cân bằng điện áp
Các vịng bi bị bơi Gỡ các gờ mỡ bơi trơn. Chạy mô tơ với tốc
trơn quá mức
độ cao để đẩy mỡ thừa ra.
Thông hơi kém

Lau chùi mô tơ và kiểm tra các lỗ thông hơi.

Bôi trơn sai

Đổi mỡ bôi trơn đúng. Xem hướng dẫn về
dầu mỡ bôi trơn của nhà sản xuất mô tơ.


Quay không đúng Kiểm tra bằng đồng hồ đo điện trở.
tốc độ
Tiếng ồn trong Dầu bôi trơn bị dơ
hộp số giảm tốc

Xả dầu và súc bằng dầu súc nhẹ, chọn loại
dầu súc theo khuyến cáo của nhà sảnxuất
dầu nhờn thích hợp với loại dầu nhờn đang
dùng. Xả và châm lại. Xem Hướng Dẫn về
Hộp Số Giảm Tốc.

24


Vòng bi Hộp Số Nếu là thiết bị mới, hãy giám sát trong một
Giảm Tốc bị hỏng
tuần kể từ khi vận hành tiếng ồn có mất đi
khơng.
Xả, súc và châm dầu nhờn lại cho Hộp Số
Giảm Tốc. Xem Hướng Dẫn về Hộp Số Giảm
Tốc. Nếu vẫn còn tiếng ồn, hãy thay thế.
Quạt ồn

Lỏng các bulông Kiểm tra và siết lại nếu cần.
trong xy-lanh quạt

Rung động bất Lỏng các bulông và
thường ở bộ nắp ren
truyền động quạt

Trục truyền động
mất cân bằng

Mất cân bằng quạt

Siết lại tất cả các bulông và nắp ren trên tất
cả các thiết bị vơ khí.
Hãy bảo đảm mơ tơ và Hộp Số Giảm Tốc
nằm đúng vị trí và các “dấu khớp” hoàn toàn
khớp nhau. Căn chỉnh lại trục truyền động
bằng cách thêm hoặc bớt trọng lượng các
nắp ren. Xem Hướng Dẫn Vận Hành Trục
Truyền Động.
Bảo đảm rằng các cánh quạt được lắp đúng
khớp (Xem các số khớp). Tất cả cánh phải
được chỉnh nghiêng như nhau.

Mòn các vòng bi Kiểm tra quạt và đầu cuối các trục bánh răng
trong Hộp Số Giảm chuyền.
Tốc
Mất cân bằng mô tơ

Gỡ tải và vận hành mô tơ. Nếu mô tơ vẫn
rung, hãy căn chỉnh lại mô tơ.

Trục truyền động bị Bảo đảm rằng các trục truyền động quạt và
cong
mô tơ thẳng và nằm đúng vị trí.
Cặn lắng hoặc Thiếu xả cặn hoặc Xem phần “Xử lý nước” trong Hướng dẫn
các chất ngoại lai xả cặn không hiệu nầy.

trong Hệ thống quả
nước
Xử lý nước
Nhờ tư vấn từ chuyên gia xửa lý nước có uy
tín. Xem phần “Xử lý nước” trong Hướng dẫn
nầy.

24


Hư hỏng phần gỗ Xử lý nước không Nhờ Công ty Marley tư vấn. Xem phần “Xử lý
đúng hoặc vi sinh nước” trong Hướng dẫn nầy.
vật tấn công

24


24



×