Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thuỷ điện thác bà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.77 KB, 41 trang )

Kế toán tổnghợp
Kế toỏn thanh toỏn và giỏ thànhKế toán tài sản cố địnhKế toỏn thuếKế toỏn ngõn hàng kiờm thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần thuỷ điện thác bà.
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần thuỷ điện Thác
Bà.
1. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: gồm 4 thành viên thực hiện các phần
hành kế toán sau:
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
+ Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phụ trách chung nắm bắt, chỉ đạo toàn bộ
hoạt động của phũng kế toán, là người soát xét mọi chứng từ sau cùng khi các kế
toán chuyên trách chuyển chứng từ sang. Ngoài ra, Kế toán trưởng là người có
chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán tại đơn vị, giám sát kế toán - tài chính
tại doanh nghiệp. Đồng thời Kế toán trưởng là người tổ chức bộ máy kế toán trên
cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện chức năng cơ bản
của kế toán là: Thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh - trực tiếp điều hành và
kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán - Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên
môn của kế toán, tài chính của đơn vị - thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện
KẾ TOÁN TRƯỞNG
chế độ, thể lệ quy định của nhà nướcvề lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài
chính.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công
việc theo yêu cầu của Kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài chính. Là người vào
máy tất cả các chứng từ và kiểm tra chứng từ sau cùng sau khi Kế toán trưởng đó
kí và chuyển sang.
Kế toán tổng hợp phải tiếp nhận xử lý chứng từ và báo cáo tài chính của các
đơn vị cấp dưới, phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh cỏc phần hành kế toán, xác
định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo định kỳ theo quy định
+ Kế toán thanh toán và giá thành: Có trách nhiệm lập các chứng từ , lập
bảng kê và có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các chi phí


phát sinh theo từng yếu tố(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chungvà tiến hành tính giá
thành theo phương pháp trực tiếp)… để đưa lên phòng kế toán Công ty và nộp cho
Kế toán thanh toán và giá thành. Ngoài ra, kế toán thanh toán kết hợp với Kế toán
ngân hàng kiờm thủ quỹ để theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các khoản công nợ phải trả của công ty cho người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đó kí kết, cỏc khoản phải nộp
ngân sách nhà nước về phí, lệ phí, thuế…
+ Kế toán Tài sản cố định: Khi có biến động về tài sản cố định, kế toán căn
cứ vào chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng thời ghi sổ
các tài khoản liên quan. Định kỳ căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại
tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc đồng
thời lập các báo cáo về tài sản cố định.
+ Kế toán thuế: Quản lí các hoá đơn thuế, tài liệu hồ sơ liên quan đến thuế.
Kiểm tra kê khai thuế hàng tháng với các cơ quan thuế, làm quyết toán thuế hàng
năm với các cơ quan thuế. Ngoài ra, kế toán thuế cũn theo dừi thực hiện các Công
việc cú liờn quan tới các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước…
+ Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền chuyển
khoản phát sinh ở Công ty. Theo dõi và kiểm tra, đối chiếu, ghi chép các nghiệp vụ
thanh toán, kiểm tra các bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc trước khi ghi sổ. Sau
khi kế toán giá thành hoạch định vốn xong, kế toán ngân hàng sẽ lên bảng kê tổng
hợp, trình phê duyệt kế toán tổng hợp và giám đốc duyệt vốn.
1.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình
độ quản lý và điều hành công việc của công ty. Kế toán của công ty được tổ chức
hạch toán theo hình thức “ Nhật Ký chung”.
Sổ sách dùng trong công ty với hình thức chứng từ ghi sổ gồm:
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp,
mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi

tiết).
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết (như vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định,....).
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ nhật kýđặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BCTC
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ nhật kýđặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BCTC
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ nhật kýđặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BCTC
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi theo ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần thuỷ điện Thác Bà.
2.1. Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thuỷ
điện Thác Bà.
2.1.1. Chế độ tiền lương và các khoản có tính chất lương.
Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà xây dựng quy chế trả lương, thưởng an
toàn điện theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai,
minh bạch. Tiền lương, tiền thưởng được trả theo lao động, phải gắn với năng
suất, chất lượng, hiệu quả làm việc của nhóm và từng người lao động, khuyến
khích và trả lương cao người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi,
đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh; kết hợp gồm cả thưởng, phạt
trong phân phối tiền lương và thu nhập trong Công ty.
Quỹ tiền lương chỉ dùng để trả lương và các khoản có tính chất lương cho
người lao động, không sử dụng vào mục đích khác.
Quy chế trả lương có sự tham gia ý kiến của BCH Công đoàn, được phổ
biến công khai đến người lao động trước khi thực hiện.
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, Công ty tạm ứng bằng
70% quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá; phần còn lại sẽ được thanh, quyết toán
theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm .
2.1.1.1.Chế độ tiền lương của cán bộ công nhân viên.
Sau khi xác định được quỹ tiền lương tạm ứng hàng tháng, Công ty tạm
giao tiền lương cho các đơn vị để trả cho người lao động như sau:
a.Tiền lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004 –NĐ/CP ( lương vòng 1)
Tiền lương được phân phối theo hệ số lương cấp bậc cộng với phụ cấp
(nếu có) nhân mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.


Phân phối tiền lương theo công thức:
V1ĐV = LđbĐV X ( Hcb + Hcv) X TL minNN (9 )
Trong đó:
+ V1ĐV Tiền lương đợt 1 của đơn vị;
+ LđbĐV số lao động định biên;
+ TL minNN mức lương tối thiểu chung;
+ Hcb hệ số lương cấp bậc bình quân;
+ Hcv hệ số phụ cấp bình quân.
b. Tiền lương phân phối theo năng suất lao động và lợi nhuận(lương vòng 2).
Phần còn lại sau khi đã phân phối theo lương cấp bậc :
Các căn cứ để xác định quỹ lương gồm:
- Hệ số lương V2 của nhóm và người lao động.
- Hệ số K trả lương V2.
Tiền lương V2 được phân phối theo công thức:
Hệ số chung của Cty: (H CTy)
VCty - V1Cty
H CTy = –––––––––––––––– (10)
n
∑ HV2 x K
j=1

Tiền lương đợt 2 của đơn vị: (V2ĐV).
m
V2ĐV = HcTy * ∑ H V2 * K (11)
i=1
Trong đó:
- VtCty Tiền lương tháng hoặc quý của Công ty;
- V1Cty Tiền lương Công ty đã phân phối đợt 1 cho các đơn vị;
- HcTy Hệ số chung của Công ty;
- n Số lao động của Công ty được phân phối lương V2;

- HV2 Hệ số lương V2 của nhóm hoặc người lao động;
- K Hệ số để xét trả lương V2 cho người lao động ;
- V2ĐV Tiền lương đợt 2 của đơn vị;
- m Số lao động được phân phối tiền lương đợt 2 của đơn vị.
Việc Công ty giao tiền lương cho các đơn vị thông qua Quyết định của
Giám đốc (kèm theo bảng thanh toán chi tiết).
Vậy tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm Tiền
lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004 –NĐ/CP và tiền lương phân phối theo
năng suất lao động và lợi nhuận.
2.1.1.2. Chế độ làm việc và hình thức trả lương :
Công ty giao khoán tiền lương theo công việc và chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị với chế độ làm việc 8 giờ/ ngày và 26 ngày công chế độ tháng.
Căn cứ vào khối lượng công việc được giao và số lao động định biên, đơn
vị chủ động phân công lao động hợp lý, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao
theo ngày công chế độ.
Trường hợp đơn vị hoàn thành tốt cả về chất lượng và khối lượng công việc
được giao, có thể bố trí cho người lao động được nghỉ làm việc vào ngày thứ bẩy,
chủ nhật vẫn được hưởng đủ tiền lương, do đơn vị quyết định.
Khi có yêu cầu công việc phải huy động lao động làm việc vào ngày nghỉ
hàng tuần để hoàn thành tiến độ, khối lượng công việc được giao thuộc chức
năng nhiệm vụ của đơn vị thì được coi như thực hiện công việc khoán và hưởng
đủ tiền lương, Công ty không bổ sung tiền lương.
Trường hợp đơn vị làm công việc phát sinh thêm ngoài nhiệm vụ được giao,
do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, Công ty sẽ xem xét bổ sung chi phí
ngoài quỹ lương.
* Hình thức trả lương:
a. Đối với lao động trực tiếp đi ca sản xuất:
Đối với người lao động trực tiếp đi ca sản xuất bao gồm : Công nhân Vận hành,
nhân viên đi ca Bảo vệ, được trả lương theo định biên lao động được Công ty
duyệt.

b. Đối với đơn vị làm khoán Đại tu sửa chữa lớn (SCL):
Đơn vị làm công việc khoán Đại tu (SCL) PX Sửa chữa, quỹ tiền lương giao
trong tháng gồm hai phần:
- Tiền lương khoán Đại tu sửa chữa lớn;
- Tiền lương sửa chữa thường xuyên.
Căn cứ vào định mức lao động của Nhà nước, của ngành điện hàng tháng, quý
đơn vị phối hợp với các phòng Kế hoạch vật tư ; Kỹ thuật và Tổ chức lao động lập
kế hoạch khoán khối lượng công việc sửa chữa thường xuyên và Đại tu sửa chữa
lớn; đồng thời tổ chức thực hiện ở đơn vị.
Căn cứ vào kế hoạch được lập và kết qủa thực hiện, Công ty sẽ ra Quyết định
khoán công việc và giao tiền lương hàng tháng cho đơn vị.
+ Người lao động làm công việc sửa chữa thường xuyên được chấm trong
bảng công ký hiệu (8).
+ Làm công việc Đại tu sửa chữa lớn ký hiệu trong bảng chấm công (K).
c. Đối với các phòng nghiệp vụ:
Công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương theo khối lượng công việc và quy
định thời gian hoàn thành theo kế hoạch. Tiền lương các phòng ban nghiệp vụ
được trả theo kết quả công việc và 26 ngày công chế độ tháng.
d. Trả lương làm việc vào những ngày lễ, tết có hưởng lương:
Trong những ngày lễ, tết có hưởng lương người lao động trực tiếp sản xuất ở
P.X Vận hành; nhân viên bảo vệ được điều động đi ca sản xuất, thì được trả tiền
lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động hiện hành.
* Trả lương thu hút nguồn nhân lực.
Hàng năm Công ty trích từ quỹ lương để chi trả lương thu hút nguồn nhân
lực, đối tượng chi trả là những kỹ sư trẻ có tài năng được đào tạo chính quy, có
nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu sản xuất, có triển vọng phát triển, được giao
kiêm nhiệm thêm công việc kỹ thuật phức tạp và tự nguyện làm việc lâu dài ở
Công ty.
Mức lương thoả thuận từ 01(một) triệu đến 05( năm) triệu đ / người/
tháng ngoài tiền lương V1 và V2 .

Tiền lương thu hút được trả cùng kỳ lương V1 hàng tháng cho người lao
động.
Danh sách kỹ sư được trả lương thu hút nguồn nhân lực do Giám đốc đề
nghị, Hội đồng quản trị duyệt hàng năm.
Người lao động được hưởng lương thu hút nguồn nhân lực phải cam kết
làm việc lâu dài ở Công ty từ 10 năm trở lên, trường hợp đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trước thời hạn thì phải hoàn trả một phần, hay toàn bộ tiền lương thu hút
mà họ đã nhận trong thời gian làm việc, số tiền hoàn trả do Hội đồng lương Công
ty Quyết định.
2.1.1.3. Chế độ tiền lương của chủ tịch HĐQT, Giám đốc.
Tiền lương của chủ tịch HĐQT và Giám đốc được trả căn cứ vào thực hiện
lợi nhuận của Công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và năng xuất lao động của Công
ty tăng thì tiền lương tăng; ngược lại: Lợi nhuận năng xuất giảm thì tiền lương
giảm. Tiền lương được trả thành hai đợt theo bảng lương riêng:
- Tiền lương tạm ứng V1 được trả theo một mức cố định hàng tháng bằng
70 % mức lương kế hoạch cùng kỳ trả lương V1 của Công ty;
- Tiền lương thanh toán V2 được trả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, quỹ
tiền lương được xác định theo lợi nhuận và phân phối theo Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông và Quy chế trả lương của Công ty.
2.1.1.4. Thù lao của thành viên HĐQT và Ban kiểm soát:
Thành viên HĐQT và Ban kiểm soát được hưởng thù lao công việc. Tổng
mức thù lao do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Thù lao của từng thành viên HĐQT và Ban kiểm soát do HĐQT quy định
theo nguyên tắc nhất trí, thông qua Nghị quyết của HĐQT.
Tiền lương của Chủ tịch HĐQT, Giám đốc và thù lao của thành viên HĐQT,
Ban kiểm soát không tính trong đơn giá tiền lương của Công ty, được tính vào chi
phí SXKD theo quy định Pháp luật và được báo cáo trong Đại hội đồng cổ đông
phiên thường niên theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2.1.1.5. Tiền thưởng an toàn điện
a. Mục đích, ý nghĩa :

- Thực hiện chế độ thưởng an toàn điện nhằm kịp thời khuyến khích, động
viên người lao động trong Công ty phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất
điện, bảo đảm vận hành an toàn nhà máy, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật.
- Nâng cao chất lượng sản xuất điện, bảo đảm an toàn cho con người và thiết
bị; không để xảy ra sự cố chủ quan, sử lý nhanh các sự cố khách quan, bảo đảm
sản xuất an toàn, kinh tế, hiệu quả.
- Sửa chữa tốt thiết bị máy móc phục vụ kịp thời cho vận hành; không thưởng
hoặc cắt, giảm thưởng những trường hợp để xẩy ra các sự cố chủ quan trong quản
lý, vận hành và sửa chữa thiết bị .
b. Nguyên tắc xét thưởng:
1. Tiền thưởng an toàn điện gắn với việc thực hiện an toàn điện theo quy
trình, quy phạm được cơ quan Nhà nước và của ngành điện, cấp có thẩm
quyền ban hành.
2. Tập thể, cá nhân để sẩy ra sự cố, mất an toàn điện thì căn cứ mức độ gây
thiệt hại, phạm vi ảnh hưởng và trách nhiệm cụ thể bị xét cắt, giảm
thưởng trong tháng hoặc các tháng tiếp theo kể từ ngày để xảy ra sự cố.
3. Ưu tiên thưởng an toàn điện với mức cao áp dụng cho người lao động
trực tiếp đi ca sản xuất vận hành nhà máy.
4. Gắn tiền thưởng với trách nhiệm của cán bộ quản lý, công nhân viên
chức sản xuất điện.
Căn cứ trách nhiệm của cán bộ quản lý và công nhân viên chức, được
phân theo 04 nhóm theo độ phức tạp của công việc mà áp dụng mức thưởng
khác nhau, nhằm động viên, khuyến khích người lao động làm việc có hiệu
quả .
5. Người lao động được xét thưởng an toàn điện, vẫn được hưởng các loại
tiền thưởng khác theo chế độ quy định hiện hành như: thưởng tiết kiệm
nguyên, nhiên, vật liệu; thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật; thưởng từ lợi
nhuận....
7. Giảm thưởng 50% nếu gây thiệt hại từ 100 đến 300 triệu đồng.

6. Công ty bị cắt thưởng hoàn toàn trong những trường hợp sau:
- Để xả0y ra sự cố nghiêm trọng gây tai nạn lao động chết người;
- Gây hư hỏng thiệt hại về tài sản lớn từ 300 triệu đồng trở lên.
c. Các chỉ tiêu xét thưởng của Công ty:
Căn cứ vào chỉ tiêu an toàn cho con người và thiết bị trong sản xuất vận
hành và sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, gồm 04 chỉ tiêu sau:

Số
TT
Chỉ tiêu điểm chuẩn
tối thiểu
điểm chuẩn
1
2
3
4
- Phương thức vận hành
- An toàn lao động
- Sự cố
- Chấp hành QTQP và kỷ luật lao động
0
0
0
0
20
15
40
25
Cộng : 0 100


Công ty bị giảm thưởng an toàn điện để xảy ra các lỗi sau:
Chỉ tiêu điểm
1. Phương thức vận hành - điểm chuẩn:
+ Tổ máy đang vận hành không bảo đảm phương thức được A0 huy động bị
trừ :
+ Để sẩy ra sự cố nghiêm trọng về người và thiết bị bị trừ
20
-10
-20
2. An toàn lao động - Điểm chuẩn:
+ Để sẩy ra tai nạn lao động nhẹ bị trừ :
+ Khi kiểm tra, phát hiện vi phạm quy trình ATLĐ bị trừ :
+ Để sẩy ra tai nạn lao động nghiêm trọng bị trừ :
15
-5
-10
-15
3. Sự cố chủ quan - Điểm chuẩn:
+ Để sẩy ra sự cố thiết bị - cứ mỗi lần sẩy ra sự cố bị trừ :
- Đối với nhà máy thuỷ điện mỗi lần sự cố trong tháng thì bị trừ:
+ Để sảy ra ngừng máy 01 lần bị trừ :
+ Để sẩy ra sự cố dừng toàn bộ nhà máy 1 lần bị trừ :
40
-10
-20
-40
(Không tính sự cố lưới dẫn tới dừng nhà máy)
4. Chấp hành quy trình quy phạm - Điểm chuẩn:
+ Vi phạm một lần bị trừ:
25

-25
d. Quỹ tiền thưởng và hạch toán nguồn tiền thưởng:
- Quỹ tiền thưởng an toàn điện được xác định bằng 20 % quỹ lương cấp bậc
và phụ cấp chức vụ (nếu có) của Công ty. Được hạch toán vào vào giá thành sản
xuất điện hàng năm, không tính trong đơn giá tiền lương.
Trường hợp trong tháng Công ty chi vượt quỹ tiền thưởng, thì được khấu
trừ vào tháng sau hoặc năm liền kề tiếp theo.
- Xây quỹ tiền thưởng theo công thức sau:
V
ttatđ
= L

x H
cb
x TL
minCty
x M
tt
x 12 tháng (17 )
Trong đó :
- V
ttatđ
: Quỹ tiền thưởng an toàn điện tính theo năm.
- L

: Lao động được hưởng tiền thưởng an toàn điện.
- H
cb :
Hệ số lương cấp bậc, chức vụ vụ bình quân.
- TL

minCty
: Là mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn trong kỳ .
- M
tt :
Quỹ tiền thưởng an toàn điện bằng 20 % Quỹ lương cấp bậc
cộng với phụ cấp.
e.Phương pháp xét thưởng :
Căn cứ vào tính chất phức tạp của từng nhóm công việc, mức điểm chuẩn
trong Công ty được phân theo 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Điểm chuẩn 150 điểm:
+ Các chức danh Vận hành gồm:
- Trưởng ca,
- Trưởng kíp .
- Trực chính .
- Phó giám đốc.
- Kỹ sư an toàn.
Nhóm 2: Điểm chuẩn 125 điểm:
- Trưởng, Phó phòng Kỹ thuật
- CN sửa chữa điện, Sửa chữa máy - Cơ khí , CN thí nghiệm, Hoá nghiệm
dầu, Công nhân lặn, Công nhân thông tin ;
- Chánh phó quản đốc PX sửa chữa ; PX vận hành;
- Cán bộ kỹ thuật phòng Kỹ thuật phụ trách phần điện, máy, thuỷ lợi, tin
học.
Nhóm 3 : Điểm chuẩn 100 điểm :
- Trưởng, phó các phòng TCLĐ, TCKT, KHVT, Văn phòng
- Cán sự, chuyên viên các phòng ban nghiệp vụ gồm: Phòng TCLĐ, TCKT,
KHVT, Thống kê PX,
- Công nhân quan trắc, CNKT nghề xây dựng (PX Sửa chữa).
- Kỹ thuật viên phân xưởng
- Công nhân lái xe ôtô, ca nô, lái cẩu, lu.

- Nhân viên bảo vệ,
- Thủ kho, thủ quỹ.
- Vệ sinh công nghiệp; tiếp liệu, lao động kho
- Y Tế.
Nhóm IV: Điểm chuẩn 75 điểm, gồm các chức danh sau:
- Văn thư, lưu trữ;
- CN lao động phổ thông .
- Nhân viên phục vụ, tạp vụ.
- Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo
- Nhân viên nhà ăn nhà khách
f. Các chỉ tiêu xét thưởng, chấm điểm:
Căn cứ vào thành tích sản xuất, công tác của đơn vị và cá nhân để xét điểm
thưởng an toàn điện hàng tháng theo nguyên tắc:
Có thành tích được xét cộng điểm, vi phạm chỉ tiêu nào thì bị cắt hoặc
giảm thưởng chỉ tiêu đó.
g. Các trường hợp đề nghị cộng điểm.
Trong quá trình sản xuất, công tác nhóm và người lao động có thành tích
được đề nghị cộng điểm thưởng an toàn điện như sau:
- Phát hiện và ngăn chặn được sự cố tai nạn lao động cho con người và thiết
bị;
- Có sáng kiến, cải tiến hợp lý hoá sản xuất mang lại gía trị làm lợi cho
Công ty;
- Trong nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên và Đại tu sửa chữa lớn, đơn vị
làm việc có chất lượng, năng xuất lao động cao, sớm đưa thiết bị vào vận hành
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
- Trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ người lao động hoàn
thành tốt nhiệm vụ đựợc giao cả về khối lượng, chất lượng. Khi được giao thêm
việc khác vẫn phấn đấu hoàn thành xuất sắc công việc.
- Các trường hợp cụ thể khác...
Người lao động có một trong các thành tích trên, tuỳ theo mức độ được Hội

đồng xét thưởng của đơn vị đề nghị, Hội đồng lương Công ty xét duyệt cộng thêm
vào điểm thưởng tháng từ 20 đến 50 điểm.
h. Công thực tính tiền thưởng an toàn điện:
Tth
Ti = ––––––––––– hcbi Xnci X đi (18)
m
∑ hcbi Xnci X đi
i-1
Trong đó :
Ti : Là tiền thưởng của người lao động thứ i trong tháng xét thưởng.
Tth : Là quỹ tiền thưởng an toàn điện của Công ty được xác định qua kết quả
sản xuất và thực hiên các chỉ tiêu vận hành trong tháng .
Nci : Là số ngày công làm việc trong tháng (theo công chế độ được duyệt) của
người lao động thứ i.
Đi : Là số điểm trong tháng xét thưởng của người thứ i.
Hcbi : Là hệ số lương cấp bậc công việc cộng với phụ cấp chức vụ (nếu có) của
người thứ i.
* Tiền thưởng an toàn điện của chủ tịch HĐQT và Giám đốc.
- Xác định quỹ tiền thưởng:
Quỹ tiền thưởng an toàn điện của chủ tịch HĐQT và Giám đốc xác bằng 20
% quỹ tiền lương cấp bậc, không nằm trong quỹ tiền thưởng chung của Công ty,
được hạch toán và đưa vào giá thành sản xuất điện hàng năm.
Được tính theo công thức:
Vtatđ ql = Lql x H cv x TL minCty X 12 tháng x M
tt
(19)
Trong đó:
- Vtatđql : Quỹ tiền thưởng an toàn điện tính theo năm.
- L


: Số thành viên chủ tịch HĐQT và giám đốc;
- H
cb :
Hệ số lương cấp bậc, chức vụ vụ bình quân.
- Hpc Hệ số phụ cấp bình quân;
- TL
minCty
: Là mức lương tối thiểu của Công ty.
- M
tt :
Mức tiền thưởng an toàn điện tạm tính bằng 20 % mức lương
cấp bậc.
- Tiền thưởng an toàn điện của chủ tịch HĐQT và Giám đốc.

×