Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 67 trang )

GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn
đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng và từ đó nâng cao lợi ích của
người lao động thì các doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong
quá trình kinh doanh. Chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm đóng vai trò
then chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Dưới nền kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hoá, nó nhận
được một giá trị nhất định biểu hiện bằng tiền lương (tiền công) - Là thù lao
trả cho người lao động để bù đắp và tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động do đó họ đòi hỏi một mức tiền
lương xứng đáng với sức lao động họ đã bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu cuộc
sống của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương
nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích người lao động và trở thành đòn bẩy kinh
tế, khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Việc hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương khoa học; tính đúng, tính đủ
tiền lương đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động, mặt khác đảm bảo
cho công tác thanh tra, kiểm tra được dễ dàng.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là quỹ
xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Các chế độ,
chính sách về tiền lương và các khoản trích theo lương đã được nhà nước ban
hành song nó được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
1
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
điểm quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công
việc.
Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh


doanh điện năng đã và đang có những cố gắng trong công tác tổ chức hạch
toán lao động - tiền lương.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự hướng dẫn nhiệt
tình của các anh, chị trong Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà, đặc biệt là sự
hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc đã giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “ Tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà”.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung của công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần thuỷ điện thác bà.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà.
Do kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn trong bài viết của em sẽ có rất
nhiều sai sót.Em rất mong có được sự xem xét và góp ý của thầy giáo để em
có thể hoàn thiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyến Thị Tố Uyên
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
2
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
NỘI DUNG
I. Tổng quan về công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thuỷ điện
Thác Bà.
Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta
thắng lợi, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân
miền Bắc phấn khởi bắt tay vào công cuộc khôi phục, hàn gắn vết thương chiến
tranh, cải tạo nền kinh tế, đi lên xây dựng CNXH. Xuất phát từ quan điểm điện

phải đi trước một bước so với các ngành kinh tế khác, coi điện là hạ tầng cơ sở
quan trọng để phát triển các ngành kinh tế, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương
xây dựng nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, nhằm cung cấp điện năng phục vụ cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ CNXH ở miền Bắc, góp phần chi viện cho miền
Nam đánh thắng Mỹ, Nguỵ tiến tới thống nhất đất nước.
Nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đảng đã nêu: “Trong kế hoạch phát
triển 5 năm, công nghiệp điện lực đi trước một bước, chú trọng phát triển công
nghiệp gang thép, đồng thời phát triển công nghiệp than, công nghiệp vật liệu
xây dựng và bước đầu xây dựng công nghiệp hoá”.
Các nhà máy nhiệt điện của chúng ta lúc đó có công suất phát điện nhỏ,
không đủ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, tổng sản lượng điện năm của các
nhà máy chỉ đạt 40.324.000 kWh, nhiều thị xã, xóm thợ chưa có điện.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, dưới sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước,
nghành điện đã góp phần quan trọng vào công cuộc khôi phục và phát triển
kinh tế ở miền Bắc. Thời kỳ 1961 – 1965, một số nhà máy nhiệt điện đã được
xây dựng như: Việt Trì, Thái Nguyên, Hà Bắc, Uông Bí. Tuy nhiên, so với yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc thì nguồn điện năng hiện có
của chúng ta vẫn chưa thể đáp ứng được sản xuất và tiêu dùng. Chủ trương của
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
3
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Đảng và Nhà nước ta là phát triển công nghiệp điện lực, trong đó chú trọng tới
thuỷ điện, nhằm khai thác hiệu quả nguồn thuỷ năng dồi dào của nước ta. Dựa
vào vị thế của Thác Bà, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng nhà máy
thuỷ điện Thác Bà trên sông Chảy với công suất thiết kế 108 MW, sản lượng
điện bình quân khoảng 400 triệu kWh/năm. Xây dựng nhà máy thuỷ điện Thác
Bà còn tạo nên một hồ nhân tạo với sức chứa dung tích xấp xỉ 3 tỷ m
3
nước, có
tác dụng cắt lũ tích cực cho đồng bằng sông Hồng vào mùa mưa, giúp cho nhân

dân ở miền xuôi hạn chế được một phần lũ lụt.
Công việc khảo sát và thiết kế nhà máy được Liên Xô giúp đỡ.
Tháng 7/1959, đoàn chuyên gia thuộc Viện Điện khí hoá nông nghiệp Liên Xô
cùng đoàn cán bộ của Bộ Thuỷ lợi nước ta đi khảo sát trên sông Lô, sông Chảy,
sông Gâm… Mục đích của cuộc khảo sát là tìm điểm thích hợp nhất, tập trung
tối đa những thuận lợi để xây dựng nhà máy. Công việc khảo sát phải diễn ra
nhiều ngày ở nơi rừng sâu, địa hình núi đồi hiểm trở, đi lại rất khó khăn. Mặc
dù cuộc sống và công việc gian khổ, song các cán bộ và công nhân Việt Nam
cùng các chuyên gia Liên Xô đã tỏ rõ quyết tâm cao và khắc phục mọi khó
khăn để làm việc. Sau một thời gian dài đi khảo sát thực địa, tính toán cân đối,
các chuyên gia, cán bộ công nhân của ta đã hoàn thành bản báo cáo kinh tế –
kỹ thuật của 5 địa điểm có khả năng xây dựng được nhà máy với các mức công
suất: Quảng Cư trên sông Phó Đáy-17 MW; Lang Hít trên sông Cỗu-25MW;
Thác Bà trên sông Chảy-100 MW; Thác Cái trên sông Lô-280 MW và Lực
Hành trên sông Gâm-485 MW.
Những kết quả khảo sát chứng tỏ tiềm năng về thuỷ điện của Việt
Nam thật dồi dào. Các chuyên gia cùng cán bộ của Bộ Thuỷ lợi nước ta thống
nhất phương án chọn điểm Thác Bà có quy mô và hữu ích phù hợp với khả
năng xây dựng và bước phát triển của nền kinh tế miền Bắc nước ta thời kỳ đó.
Tuy nhiên phải tiếp tục giải quyết một số việc mới khẳng định được sự lựa
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
4
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
chọn trên, đó là tìm hiểu nền móng của công trình đầu mối, đặc trưng thuỷ văn
của sông Chảy; việc thẩm thấu của vùng hồ. Các yếu tố nêu trên rất quan trọng
đối với sự lựa chọn của nhà máy, quyết định đến tuổi thọ của công trình. Năm
1960, các chuyên gia Liên Xô và cán bộ công nhân nước ta tới Thác Bà. Hai
chuyến xà lan được neo chắc ở tuyến khoan cùng đội ngũ công nhân trẻ hăng
hái làm việc.Kết quả tổng hợp về khoan ở vị trí Thác Bà trên sông Chảy được
kết luận: Là một vị trí rất tốt về mặt địa chất và không nghi ngờ gì nữa, hoàn

toàn có thể xây dựng một nhà máy thuỷ điện ở đây.
Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà là một quá trình lâu dài và khó
khăn đối với đội ngũ cán bộ công nhân xây dựng Việt Nam và các chuyên gia
Liên Xô. Phải thi công trên một địa hình đồi núi phức tạp, hiểm trở là một thử
thách lớn đối với những người xây dựng. Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh
phá hoại miền Bắc thì công trường xây dựng nhà máy còn là chiến trường ác
liệt giữa ta và địch. Năm 1961, những người xây dựng đầu tiên đến Thác Bà đó
là ngững đơn vị bộ đội từ khắp các chiến trường trong cả nước sau chiến thắng
thực dân Pháp tập trung về Thác Bà để xây dựng nhà máy. Trong số bộ đội
phần đông thuộc sư đoàn 308. Cũng như trong chiến đấu, trong lao động khó
khăn gian khổ, bộ đội lại là những người đầu tiên vào cuộc với khí thế mạnh
mẽ, quyết tâm chiến thắng thiên nhiên như họ đã chiến thắng kẻ thù xâm lược.
Biến Thác Bà trên sông Chảy trở thành nhà máy thuỷ điện phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng đất nước. Sau bộ đội là lực lượng thanh niên nam nữ từ các
tỉnh miền xuôi Hải Hưng, Nam Định, Thái Bình… lần lượt tập trung về Thác
Bà. Nhiệm vụ của họ là cùng với các đơn vị bộ đội khai phá khu vực rừng núi
Thác Bà hoang vu để trở thành công trường xây dựng nhà máy. Chỉ huy toàn
bộ lực lượng công nhân xây dựng Việt Nam trên công trường là Đại tá quân
đội Vũ Nhất. Đến công trường xây dựng nhà máy còn có hơn 100 chuyên gia
Liên Xô từ khắp các nước cộng hoà Nga, Ucraina, Udơbếch… Họ là những
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
5
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
chuyên gia phụ trách kỹ thuật, trực tiếp làm việc và hướng dẫn các kỹ sư và
công nhân kỹ thuật Việt Nam tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
phục vụ cho ngành thuỷ điện non trẻ của chúng ta. Sự có mặt của các chuyên
gia Liên Xô thể hiện mối tình đoàn kết, hợp tác hữu nghị của Đảng, Chính phủ
và nhân dân hai nước Việt Nam – Liên Xô. Với sự giúp đỡ to lớn về mặt vật
chất và kỹ thuật, việc xây dựng nhà máy nhanh chóng được thực hiện.
Theo dự tính, công trình sẽ được hoàn thành trong khoảng bốn, năm

năm. Nhưng nghiệt ngã thay, công tác chuẩn bị thực hiện quá lâu, từ khâu khảo
sát, mở công trường, mở đường khai thác vật liệu, khoan nổ mìn phá núi Hoàng
Thi khai thác khoảng một triệu rưỡi mét khối đá và chuyển về trạm nghiền sàng
đá, dựng trạm trộn bê tông, xưởng cưa xẻ, xây nhà cho chuyên gia, dựng lán
trại cho công nhân ở. Rồi lại san núi, đắp đê quai, đào hố móng sâu đến dưới
lòng sông hàng chục mét. Những máy ủi, máy xúc, máy khoan hối hả làm việc
để đào xong cái hố móng khổng lồ hàng chục mét khối đất đá, rồi lại phải
khoan sâu vài chục mét, với tổng chiều dài các lỗ khoan hơn hai mươi nghìn
mét, phụt vữa xi măng hàng nghìn tấn để biến cái nền đá thành một khối bê
tông vững chắc, công việc chuẩn bị kéo dài đến ba, bốn năm trời.
Cho đến ngày 19 tháng 8 năm 1964, ngày chính thức khởi công công
trình, đó là ngày đáng ghi nhớ. Phó thủ tướng Lê Thanh Nghị đã trịnh trọng đặt
những đồng tiền mang hình Bác Hồ dưới nền móng công trình,tượng trưng cho
thời đại Hồ Chí Minh, đồng thời Phó Thủ tướgn là người đổ mẻ bê tông đầu
tiên vào hố móng. Không như ở các công trình khác, ngày khởi công là ngày
động thổ. Còn ở đây, người ta động thổ trước đó mấy năm với nhịp hối hả suốt
đêm ngày.
Năm 1966, máy bay Mỹ đánh phá ác liệt vào công trường. Hai ngày 8 và
21/7/1966, máy bay Mỹ ném bom dọc công trường với chiều dài 3-4 km, làm
gần 100 công nhân đang lao động hy sinh. Đảng bộ, Ban giám đốc công
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
6
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
trường, đã quán triệt sâu sắc chiến tranh nhân dân của Đảng, nhận thức sâu sắc
ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng CNXH ở nước ta. Công tác
phòng không phân tán cất giấu tài sản, chuyển thời gian sản xuất theo thời
chiến và giữ vững trận địa sản xuất được khẩn trương triển khai.
Ngày 5/10/1971 là ngày khánh thành Tổ máy số 1 Nhà máy Thuỷ điện
Thác Bà, là đứa con đầu lòng và là cái nôi của ngành Thuỷ điện Việt Nam.
Khi nhà máy mới ra đời có 5 phòng ban và 2 phân xưởng:

-Phòng tổ chức.
-Phòng hành chính.
-Phòng kế hoạch – kỹ thuật.
-Phòng tài vụ.
-Phân xưởng điện.
-Phân xưởng máy.
Năm 1976, Nhà máy sáp nhập với một bộ phận của Ban A (Bộ Thuỷ lợi)
thành lập phân xưởng thuỷ lực. Năm 1978, để bố trí hợp lý hơn các phân
xưởng sản xuất, từ phân xưởng điện tách thành phân xưởng cơ điện và phân
xưởng vận hành. Năm 1989, phòng tổ chức sáp nhập với phòng hành chính. Sự
hợp nhất này làm cho cơ cấu Nhà máy gọn nhẹ hơn.
Ta có thể tóm tắt những mốc son lịch sử của Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà
như sau:
• Năm 1959 - 1961: Khảo sát thiết kế công trình.
• Năm 1962 - 1964: Xây dựng công trình phụ trợ (xí nghiệp nghiền
sàng đá, trộn bê tông, cốt thép, sửa chữa ô tô, xưa xẻ gỗ…). Xây dựng các công
trình hạ tầng (hệ thống đường thi công, hệ thống điện công trường, nhà ở cho
chuyên gia và cán bộ, công nhân viên). Đào hố móng công trình.
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
7
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
• Ngày 19/8/1964: Lễ khởi công xây dựng công trình Thuỷ điện Thác
Bà. Phó thử tướng Chính phủ Lê Thanh Nghị đã tham gia đổ mẻ bê tông đầu
tiên cho nền móng công trình.
• Ngày 8/7 và 21/7/1966: Giặc Mỹ ném bom trên toàn bộ công trình
đang thi công làm chết gần 100 cán bộ công nhân viên xây dựng công trình
(chưa kể số bị thương), công trình tạm dừng thi công, đến tháng 8/1968 tiếp tục
thi công công trình.
• Ngày 22/2/1970: Hội lấp sông, nắn dòng sông Chảy qua các cửa tràn
của Nhà máy. Phó thủ tướng Lê Thanh Nghị đã dự hội nghị lấp sông.

• Ngày 5/10/1971: Lễ khánh thành và khởi động tổ máy số 1 của Nhà
máy. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thanh Nghị đã tham gia khởi động tổ máy số 1
và bắt đầu phát điện lên lưới điện quốc gia.
• Ngày 10/3/1972: Khởi động chạy tổ máy số 2.
• Ngày 19/5/1972: Khởi động tổ máy số 3.
• Dự kiến khánh thành Nhà máy vào cuối năm 1972.
• Ngày 2/6/1972: Đế quốc Mỹ ném bom phá huỷ Nhà máy bằng
khoảng 2.000 quả bom nổ chậm. CBCNV Nhà máy và công trường đã phối hợp
nhặt phá bom bi, xử lý hậu quả và khôi phục Nhà máy trở lại vận hành sau 48 giờ.
• Ngày 10/6/1972: Đế quốc Mỹ huy động lực lượng lớn các máy bay
ném bom huỷ diệt toàn bộ Nhà máy. Với sự chỉ đạo chặt chẽ và sáng suốt của cấp
trên và quyết tâm cao, lao động dũng cảm và sáng tạo, CBCNV Nhà máy đã phối
hợp với các lực lượng thi công trên công trình đồng thời được sự hỗ trợ của một số
xí nghiệp trong ngành, đã nhanh chóng khôi phục các tổ máy tiếp tục vận hành.
• Ngày 12/8/1972 (sau 2 tháng) đã khôi phục lại và phát điện tổ máy số
2 với công suất thiết kế 36 MW.
• Ngày 15/12/1972: Đã khởi động lại và phát điện tổ máy số 1.
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
8
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
• Sau hiệp định Pari, với sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng thi
công tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, thực hiện tiếp các công việc xây
lắp, để hoàn thành vịêc xây dựng công trình Thuỷ điện Thác Bà vào cuối năm
1975.
• Ngày 22/4/1975 đã khôi phục hoàn chỉnh tổ máy số 3.
• Ngày 15/6/1975 đã khôi phục hoàn chỉnh tổ máy số 2.
• Ngày 15/7/1975 đã khôi phục hoàn chỉnh tổ máy số 1.
Toàn bộ Nhà máy được xây dựng lại hoàn chỉnh theo đúng thiết kế.
• Ngày 4/3/1995, Bộ trưởng Bộ Năng lượng ra Quyết định số 100/QĐ-
BNL chuyển Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà thuộc công ty điện lực 1 về trực thuộc

EVN.
• Ngày 17/2/2003, Hội đồng quản trị thuộc Tổng Công ty điện lực Việt
Nam ra quyết định số 46/ QĐ-EVN – HĐQT về thành lập ban chuẩn bị sản xuất
công trình thuỷ điện Tuyên Quang trực thuộc Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà.
• Ngày 15/9/2003, ngừng tổ máy số 2 để đại tu phục hồi nâng cấp trong
10 tháng, đến 28/7/2004, đưa máy vào vận hành.
• Ngày 31/12/2004, Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định số
3536/QĐ-BCN, chuyển Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà thành công ty Thuỷ điện
Thác Bà, đơn vị hạch toán độc lập.
• Ngày 15/9/2005, Tổng công ty điện lực Việt Nam ra quyết định tách
BCBSX Thuỷ điện Tuyên Quang từ Công ty Thuỷ điện Thác Bà về Ban quản lý
Dự án Thuỷ điện 1.
• Ngày 29/10/2005, Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định 3497/QĐ-
BCN phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển công ty Thuỷ điện Thác Bà
thành Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà.
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
9
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
• Ngày 4/1/2006, ngừng tổ máy số 1 để đại tu phục hồi nâng cấp trong
10 tháng.
• Ngày 31/3/2006, Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà chính thức
hoạt động với tổng số vốn điều lệ là 635 tỷ đồng, trong đó, có 75% vốn chi phối
của EVN.
Ngày 29/8/2006, cổ phiếu của Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà mang tên
TBC chính thức giao dịch phiên đầu tiên tạo Trung tâm GDCK Hà Nội.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà.
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà như
sau:
- Hội đồng quản trị: 5 người

- Ban kiểm soát: 3 người
- Ban giám đốc công ty
- Khối các văn phòng chuyên môn nghiệp vụ: bao gồm 5 đơn vị:
+ Văn phòng
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng kế hoạch-vật tư
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng tài chính kế toán
- Khối các phân xưởng bao gồm:
+ Phân xưởng vận hành
+ Phân xưởng sửa chữa
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
10
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Theo sơ đồ trực tuyến-chức năng
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
11
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ

VĂN
PHÒNG
PHÂN
XƯỞNG
SỬA
CHỮA
PHÂN
XƯỞNG
VẬN
HÀNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
GVHD:PGS.TS Nguyễn Năng Phúc
II. Thc trng k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng ti cụng ty
c phn thu in thỏc b.
1. c im t chc cụng tỏc k toỏn ca cụng ty c phn thu in Thỏc
B.
1. 1. c im t chc b mỏy k toỏn: gm 4 thnh viờn thc hin cỏc phn
hnh k toỏn sau:
S 1.2: S T CHC B MY K TON
+ K toỏn trng: K toỏn trng ph trỏch chung nm bt, ch o ton
b hot ng ca phng k toỏn, l ngi soỏt xột mi chng t sau cựng khi cỏc
k toỏn chuyờn trỏch chuyn chng t sang. Ngoi ra, K toỏn trng l ngi
cú chc nng t chc kim tra cụng tỏc k toỏn ti n v, giỏm sỏt k toỏn - ti

chớnh ti doanh nghip. ng thi K toỏn trng l ngi t chc b mỏy k
toỏn trờn c s xỏc nh ỳng khi lng cụng tỏc k toỏn nhm thc hin chc
nng c bn ca k toỏn l: Thụng tin v kim tra hot ng kinh doanh - trc
tip iu hnh v kim soỏt hot ng ca b mỏy k toỏn - Chu trỏch nhim v
nghip v chuyờn mụn ca k toỏn, ti chớnh ca n v - thay mt nh nc
kim tra vic thc hin ch , th l quy nh ca nh ncv lnh vc k toỏn
cng nh lnh vc ti chớnh.
SV: Nguyễn Thị Tố Uyên Lớp: Kế toán 45B
12
K TON TRNG
K
toỏn
tng
hp
K
ton
thanh
ton v
gi
thnh
K
toỏn ti
sn c
nh
K
ton
thu
K ton
ngừn
hng

kim th
qu
K TON TRNG
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công
việc theo yêu cầu của Kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài chính. Là người vào
máy tất cả các chứng từ và kiểm tra chứng từ sau cùng sau khi Kế toán trưởng đó
kí và chuyển sang.
Kế toán tổng hợp phải tiếp nhận xử lý chứng từ và báo cáo tài chính của
các đơn vị cấp dưới, phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh cỏc phần hành kế
toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo định kỳ theo quy định
+ Kế toán thanh toán và giá thành: Có trách nhiệm lập các chứng từ , lập
bảng kê và có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các chi phí
phát sinh theo từng yếu tố(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chungvà tiến hành tính
giá thành theo phương pháp trực tiếp)… để đưa lên phòng kế toán Công ty và
nộp cho Kế toán thanh toán và giá thành. Ngoài ra, kế toán thanh toán kết hợp
với Kế toán ngân hàng kiờm thủ quỹ để theo dõi các khoản thu chi bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản công nợ phải trả của công ty cho người bán
vật tư, hàng hoá, người cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đó kí kết,
cỏc khoản phải nộp ngân sách nhà nước về phí, lệ phí, thuế…
+ Kế toán Tài sản cố định: Khi có biến động về tài sản cố định, kế toán
căn cứ vào chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng thời ghi
sổ các tài khoản liên quan. Định kỳ căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng
loại tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc
đồng thời lập các báo cáo về tài sản cố định.
+ Kế toán thuế: Quản lí các hoá đơn thuế, tài liệu hồ sơ liên quan đến thuế.
Kiểm tra kê khai thuế hàng tháng với các cơ quan thuế, làm quyết toán thuế hàng
năm với các cơ quan thuế. Ngoài ra, kế toán thuế cũn theo dừi thực hiện các
Công việc cú liờn quan tới các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước…

SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
13
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
+ Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền
chuyển khoản phát sinh ở Công ty. Theo dõi và kiểm tra, đối chiếu, ghi chép các
nghiệp vụ thanh toán, kiểm tra các bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc trước khi
ghi sổ. Sau khi kế toán giá thành hoạch định vốn xong, kế toán ngân hàng sẽ lên
bảng kê tổng hợp, trình phê duyệt kế toán tổng hợp và giám đốc duyệt vốn.
1.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với
trình độ quản lý và điều hành công việc của công ty. Kế toán của công ty được tổ
chức hạch toán theo hình thức “ Nhật Ký chung”.
Sổ sách dùng trong công ty với hình thức chứng từ ghi sổ gồm:
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp,
mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh
chi tiết).
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần
hạch toán chi tiết (như vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định,....).
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
14
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi theo ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B

15
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ nhật kýđặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BCTC
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ nhật kýđặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
BCTC
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ nhật kýđặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
BCTC
Bảng tổng

hợp chi tiết
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
cổ phần thuỷ điện Thác Bà.
2.1. Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thuỷ
điện Thác Bà.
2.1.1. Chế độ tiền lương và các khoản có tính chất lương.
Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà xây dựng quy chế trả lương, thưởng
an toàn điện theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công
khai, minh bạch. Tiền lương, tiền thưởng được trả theo lao động, phải gắn với
năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc của nhóm và từng người lao động,
khuyến khích và trả lương cao người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh; kết hợp gồm cả
thưởng, phạt trong phân phối tiền lương và thu nhập trong Công ty.
Quỹ tiền lương chỉ dùng để trả lương và các khoản có tính chất lương cho
người lao động, không sử dụng vào mục đích khác.
Quy chế trả lương có sự tham gia ý kiến của BCH Công đoàn, được phổ
biến công khai đến người lao động trước khi thực hiện.
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, Công ty tạm ứng
bằng 70% quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá; phần còn lại sẽ được thanh,
quyết toán theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm .
2.1.1.1.Chế độ tiền lương của cán bộ công nhân viên.
Sau khi xác định được quỹ tiền lương tạm ứng hàng tháng, Công ty tạm
giao tiền lương cho các đơn vị để trả cho người lao động như sau:
a.Tiền lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004 –NĐ/CP ( lương vòng 1)
Tiền lương được phân phối theo hệ số lương cấp bậc cộng với phụ cấp
(nếu có) nhân mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.

SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
16

GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Phân phối tiền lương theo công thức:
V1ĐV = LđbĐV X ( Hcb + Hcv) X TL minNN (9 )
Trong đó:
+ V1ĐV Tiền lương đợt 1 của đơn vị;
+ LđbĐV số lao động định biên;
+ TL minNN mức lương tối thiểu chung;
+ Hcb hệ số lương cấp bậc bình quân;
+ Hcv hệ số phụ cấp bình quân.
b. Tiền lương phân phối theo năng suất lao động và lợi nhuận(lương vòng
2).
Phần còn lại sau khi đã phân phối theo lương cấp bậc :
Các căn cứ để xác định quỹ lương gồm:
- Hệ số lương V2 của nhóm và người lao động.
- Hệ số K trả lương V2.
Tiền lương V2 được phân phối theo công thức:
Hệ số chung của Cty: (H CTy)
VCty - V1Cty
H CTy = –––––––––––––––– (10)
n
∑ HV2 x K
j=1

SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
17
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Tiền lương đợt 2 của đơn vị: (V2ĐV).
m
V2ĐV = HcTy * ∑ H V2 * K (11)
i=1

Trong đó:
- VtCty Tiền lương tháng hoặc quý của Công ty;
- V1Cty Tiền lương Công ty đã phân phối đợt 1 cho các đơn vị;
- HcTy Hệ số chung của Công ty;
- n Số lao động của Công ty được phân phối lương V2;
- HV2 Hệ số lương V2 của nhóm hoặc người lao động;
- K Hệ số để xét trả lương V2 cho người lao động ;
- V2ĐV Tiền lương đợt 2 của đơn vị;
- m Số lao động được phân phối tiền lương đợt 2 của đơn vị.
Việc Công ty giao tiền lương cho các đơn vị thông qua Quyết định của
Giám đốc (kèm theo bảng thanh toán chi tiết).
Vậy tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm Tiền
lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004 –NĐ/CP và tiền lương phân phối
theo năng suất lao động và lợi nhuận.
2.1.1.2. Chế độ làm việc và hình thức trả lương :
Công ty giao khoán tiền lương theo công việc và chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị với chế độ làm việc 8 giờ/ ngày và 26 ngày công chế độ tháng.
Căn cứ vào khối lượng công việc được giao và số lao động định biên,
đơn vị chủ động phân công lao động hợp lý, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được
giao theo ngày công chế độ.
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
18
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Trường hợp đơn vị hoàn thành tốt cả về chất lượng và khối lượng công
việc được giao, có thể bố trí cho người lao động được nghỉ làm việc vào ngày
thứ bẩy, chủ nhật vẫn được hưởng đủ tiền lương, do đơn vị quyết định.
Khi có yêu cầu công việc phải huy động lao động làm việc vào ngày nghỉ
hàng tuần để hoàn thành tiến độ, khối lượng công việc được giao thuộc chức
năng nhiệm vụ của đơn vị thì được coi như thực hiện công việc khoán và
hưởng đủ tiền lương, Công ty không bổ sung tiền lương.

Trường hợp đơn vị làm công việc phát sinh thêm ngoài nhiệm vụ được
giao, do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, Công ty sẽ xem xét bổ sung
chi phí ngoài quỹ lương.
* Hình thức trả lương:
a. Đối với lao động trực tiếp đi ca sản xuất:
Đối với người lao động trực tiếp đi ca sản xuất bao gồm : Công nhân Vận
hành, nhân viên đi ca Bảo vệ, được trả lương theo định biên lao động được
Công ty duyệt.
b. Đối với đơn vị làm khoán Đại tu sửa chữa lớn (SCL):
Đơn vị làm công việc khoán Đại tu (SCL) PX Sửa chữa, quỹ tiền lương giao
trong tháng gồm hai phần:
- Tiền lương khoán Đại tu sửa chữa lớn;
- Tiền lương sửa chữa thường xuyên.
Căn cứ vào định mức lao động của Nhà nước, của ngành điện hàng tháng,
quý đơn vị phối hợp với các phòng Kế hoạch vật tư ; Kỹ thuật và Tổ chức lao
động lập kế hoạch khoán khối lượng công việc sửa chữa thường xuyên và Đại tu
sửa chữa lớn; đồng thời tổ chức thực hiện ở đơn vị.
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
19
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Căn cứ vào kế hoạch được lập và kết qủa thực hiện, Công ty sẽ ra Quyết định
khoán công việc và giao tiền lương hàng tháng cho đơn vị.
+ Người lao động làm công việc sửa chữa thường xuyên được chấm trong
bảng công ký hiệu (8).
+ Làm công việc Đại tu sửa chữa lớn ký hiệu trong bảng chấm công (K).
c. Đối với các phòng nghiệp vụ:
Công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương theo khối lượng công việc và quy
định thời gian hoàn thành theo kế hoạch. Tiền lương các phòng ban nghiệp vụ
được trả theo kết quả công việc và 26 ngày công chế độ tháng.
d. Trả lương làm việc vào những ngày lễ, tết có hưởng lương:

Trong những ngày lễ, tết có hưởng lương người lao động trực tiếp sản xuất ở
P.X Vận hành; nhân viên bảo vệ được điều động đi ca sản xuất, thì được trả tiền
lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động hiện hành.
* Trả lương thu hút nguồn nhân lực.
Hàng năm Công ty trích từ quỹ lương để chi trả lương thu hút nguồn nhân
lực, đối tượng chi trả là những kỹ sư trẻ có tài năng được đào tạo chính quy, có
nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu sản xuất, có triển vọng phát triển, được giao
kiêm nhiệm thêm công việc kỹ thuật phức tạp và tự nguyện làm việc lâu dài ở
Công ty.
Mức lương thoả thuận từ 01(một) triệu đến 05( năm) triệu đ / người/
tháng ngoài tiền lương V1 và V2 .
Tiền lương thu hút được trả cùng kỳ lương V1 hàng tháng cho người lao
động.
Danh sách kỹ sư được trả lương thu hút nguồn nhân lực do Giám đốc đề
nghị, Hội đồng quản trị duyệt hàng năm.
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
20
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Người lao động được hưởng lương thu hút nguồn nhân lực phải cam kết
làm việc lâu dài ở Công ty từ 10 năm trở lên, trường hợp đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trước thời hạn thì phải hoàn trả một phần, hay toàn bộ tiền lương thu hút
mà họ đã nhận trong thời gian làm việc, số tiền hoàn trả do Hội đồng lương
Công ty Quyết định.
2.1.1.3. Chế độ tiền lương của chủ tịch HĐQT, Giám đốc.
Tiền lương của chủ tịch HĐQT và Giám đốc được trả căn cứ vào thực
hiện lợi nhuận của Công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận và năng xuất lao động của
Công ty tăng thì tiền lương tăng; ngược lại: Lợi nhuận năng xuất giảm thì tiền
lương giảm. Tiền lương được trả thành hai đợt theo bảng lương riêng:
- Tiền lương tạm ứng V1 được trả theo một mức cố định hàng tháng
bằng 70 % mức lương kế hoạch cùng kỳ trả lương V1 của Công ty;

- Tiền lương thanh toán V2 được trả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, quỹ
tiền lương được xác định theo lợi nhuận và phân phối theo Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông và Quy chế trả lương của Công ty.
2.1.1.4. Thù lao của thành viên HĐQT và Ban kiểm soát:
Thành viên HĐQT và Ban kiểm soát được hưởng thù lao công việc. Tổng
mức thù lao do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Thù lao của từng thành viên HĐQT và Ban kiểm soát do HĐQT quy định
theo nguyên tắc nhất trí, thông qua Nghị quyết của HĐQT.
Tiền lương của Chủ tịch HĐQT, Giám đốc và thù lao của thành viên
HĐQT, Ban kiểm soát không tính trong đơn giá tiền lương của Công ty, được
tính vào chi phí SXKD theo quy định Pháp luật và được báo cáo trong Đại hội
đồng cổ đông phiên thường niên theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2.1.1.5. Tiền thưởng an toàn điện
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
21
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
a. Mục đích, ý nghĩa :
- Thực hiện chế độ thưởng an toàn điện nhằm kịp thời khuyến khích,
động viên người lao động trong Công ty phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản
xuất điện, bảo đảm vận hành an toàn nhà máy, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật.
- Nâng cao chất lượng sản xuất điện, bảo đảm an toàn cho con người và
thiết bị; không để xảy ra sự cố chủ quan, sử lý nhanh các sự cố khách quan, bảo
đảm sản xuất an toàn, kinh tế, hiệu quả.
- Sửa chữa tốt thiết bị máy móc phục vụ kịp thời cho vận hành; không
thưởng hoặc cắt, giảm thưởng những trường hợp để xẩy ra các sự cố chủ quan
trong quản lý, vận hành và sửa chữa thiết bị .
b. Nguyên tắc xét thưởng:
1. Tiền thưởng an toàn điện gắn với việc thực hiện an toàn điện theo quy
trình, quy phạm được cơ quan Nhà nước và của ngành điện, cấp có

thẩm quyền ban hành.
2. Tập thể, cá nhân để sẩy ra sự cố, mất an toàn điện thì căn cứ mức độ
gây thiệt hại, phạm vi ảnh hưởng và trách nhiệm cụ thể bị xét cắt, giảm
thưởng trong tháng hoặc các tháng tiếp theo kể từ ngày để xảy ra sự cố.
3. Ưu tiên thưởng an toàn điện với mức cao áp dụng cho người lao động
trực tiếp đi ca sản xuất vận hành nhà máy.
4. Gắn tiền thưởng với trách nhiệm của cán bộ quản lý, công nhân viên
chức sản xuất điện.
Căn cứ trách nhiệm của cán bộ quản lý và công nhân viên chức, được
phân theo 04 nhóm theo độ phức tạp của công việc mà áp dụng mức
thưởng khác nhau, nhằm động viên, khuyến khích người lao động làm
việc có hiệu quả .
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
22
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
5. Người lao động được xét thưởng an toàn điện, vẫn được hưởng các loại
tiền thưởng khác theo chế độ quy định hiện hành như: thưởng tiết kiệm
nguyên, nhiên, vật liệu; thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật; thưởng từ
lợi nhuận....
7. Giảm thưởng 50% nếu gây thiệt hại từ 100 đến 300 triệu đồng.
6. Công ty bị cắt thưởng hoàn toàn trong những trường hợp sau:
- Để xả0y ra sự cố nghiêm trọng gây tai nạn lao động chết người;
- Gây hư hỏng thiệt hại về tài sản lớn từ 300 triệu đồng trở lên.
c. Các chỉ tiêu xét thưởng của Công ty:
Căn cứ vào chỉ tiêu an toàn cho con người và thiết bị trong sản xuất vận
hành và sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, gồm 04 chỉ tiêu sau:

Số
TT
Chỉ tiêu điểm chuẩn

tối thiểu
điểm chuẩn
1
2
3
4
- Phương thức vận hành
- An toàn lao động
- Sự cố
- Chấp hành QTQP và kỷ luật lao động
0
0
0
0
20
15
40
25
Cộng : 0 100

Công ty bị giảm thưởng an toàn điện để xảy ra các lỗi sau:
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
23
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
Chỉ tiêu điểm
1. Phương thức vận hành - điểm chuẩn:
+ Tổ máy đang vận hành không bảo đảm phương thức được A0 huy động bị
trừ :
+ Để sẩy ra sự cố nghiêm trọng về người và thiết bị bị trừ
20

-10
-20
2. An toàn lao động - Điểm chuẩn:
+ Để sẩy ra tai nạn lao động nhẹ bị trừ :
+ Khi kiểm tra, phát hiện vi phạm quy trình ATLĐ bị trừ :
+ Để sẩy ra tai nạn lao động nghiêm trọng bị trừ :
15
-5
-10
-15
3. Sự cố chủ quan - Điểm chuẩn:
+ Để sẩy ra sự cố thiết bị - cứ mỗi lần sẩy ra sự cố bị trừ :
- Đối với nhà máy thuỷ điện mỗi lần sự cố trong tháng thì bị trừ:
+ Để sảy ra ngừng máy 01 lần bị trừ :
+ Để sẩy ra sự cố dừng toàn bộ nhà máy 1 lần bị trừ :
(Không tính sự cố lưới dẫn tới dừng nhà máy)
40
-10
-20
-40
4. Chấp hành quy trình quy phạm - Điểm chuẩn:
+ Vi phạm một lần bị trừ:
25
-25
d. Quỹ tiền thưởng và hạch toán nguồn tiền thưởng:
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
24
GVHD:PGS.TS NguyÔn N¨ng Phóc
- Quỹ tiền thưởng an toàn điện được xác định bằng 20 % quỹ lương cấp
bậc và phụ cấp chức vụ (nếu có) của Công ty. Được hạch toán vào vào giá thành

sản xuất điện hàng năm, không tính trong đơn giá tiền lương.
Trường hợp trong tháng Công ty chi vượt quỹ tiền thưởng, thì được khấu
trừ vào tháng sau hoặc năm liền kề tiếp theo.
- Xây quỹ tiền thưởng theo công thức sau:
V
ttatđ
= L

x H
cb
x TL
minCty
x M
tt
x 12 tháng (17 )
Trong đó :
- V
ttatđ
: Quỹ tiền thưởng an toàn điện tính theo năm.
- L

: Lao động được hưởng tiền thưởng an toàn điện.
- H
cb :
Hệ số lương cấp bậc, chức vụ vụ bình quân.
- TL
minCty
: Là mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn trong kỳ .
- M
tt :

Quỹ tiền thưởng an toàn điện bằng 20 % Quỹ lương cấp bậc
cộng với phụ cấp.
e.Phương pháp xét thưởng :
Căn cứ vào tính chất phức tạp của từng nhóm công việc, mức điểm chuẩn
trong Công ty được phân theo 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Điểm chuẩn 150 điểm:
+ Các chức danh Vận hành gồm:
- Trưởng ca,
- Trưởng kíp .
- Trực chính .
- Phó giám đốc.
- Kỹ sư an toàn.
Nhóm 2: Điểm chuẩn 125 điểm:
- Trưởng, Phó phòng Kỹ thuật
SV: NguyÔn ThÞ Tè Uyªn Líp: KÕ to¸n 45B
25

×