Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.61 KB, 16 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 
GIÁO DỤC MẦM NON NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  ĐỘI NGŨ
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đế tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, là thế kỷ của nền kinh tế trí thức, đất nước  
Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự  thay đổi của nền kinh tế, xã hội và cơng 
nghệ  cùng với nó là hình  ảnh người cơng dân Việt Nam mới với trình độ  học 
vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả  năng xử  lý thơng tin cao, có khả  năng tự 
lựa chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, thích ứng với sự biến  
đổi khơng ngừng của xã hội. Trách nhiệm này đặt trên vai ngành Giáo dục địi  
hỏi ngành phải có những nội dung chương trình phù hợp, đổi mới phương pháp 
dạy và học một cách tích cực. Giáo dục khơng chỉ  hồn thành việc đào tạo 
những con người thích  ứng với xã hội mà cịn đào tạo ra những con người đủ 
phẩm chất và trí tuệ để đón đầu sự phát triển của xã hội. Trong những năm qua, 
các cấp học đều có đổi về nội dung chương trình, các phương pháp dạy học đổi  
mới, trong đó có giáo dục mầm non.  Giáo dục mầm non có vị  trí quan trọng 
trong hệ  thống giáo dục quốc dân, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự  hình 
thành và phát triển nhân cách cho trẻ  và chuẩn bị  những tiền đề  cần thiết cho  
trẻ  vào lớp 1. Điều đó địi hỏi các nhà khoa học, nhà sư  phạm, nhà giáo ln  
nghiên cứu để xây dựng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ trong sự nghiệp giáo dục 
mầm non nhất là việc biên soạn chương trình giáo dục mầm non. Giáo dục  
mầm non đã thực hiện nhiều loại chương trình, chương trình giáo dục mầm non 
được ban hành là chương trình khung, kế  thừa những  ưu việt của các chương  
trình chăm sóc, giáo dục trẻ  trước đây, gần đây nhất, thực hiện chương trình 
giáo dục mầm non theo Thơng tư số  17/2009/TT­BGD ĐT ngày 25 tháng 7 năm 
2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2017 thực hiện  chương trình 
theo thơng tư  số  28/2016/TT­BGDĐT, ngày 30 tháng 12 năm 2016 sửa đổi, bổ 
sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo 
Thơng tư số 17/2009/TT­BGD ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ 
Giáo dục và Đào tạo. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về 
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân  


cách, chuẩn bị  cho trẻ  vào lớp một; hình thành và phát triển  ở  trẻ  những chức 
năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống 
cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả  năng  
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp tiếp theo và cho việc học tập suốt 
đời.
 Một trong những thay đổi quan trọng đó là Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban  
hành Thơng tư  số  28/2016/TT­BGDĐT ngày 30/12/2016 về  việc sửa  đổi, bổ 
sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo 
Thơng tư số 17/2009/TT­BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và 
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2017. Theo đó, chương trình giáo dục nhà  
1


trẻ  có sự  điều chỉnh, bổ  sung liên quan đến mục tiêu, chế  độ  sinh hoạt, nội  
dung, kết quả mong đợi cuối độ tuổi và đánh giá sự phát triển của trẻ. Chương  
trình giáo dục mẫu giáo có sự  điều chỉnh, bổ  sung  ở  mục tiêu, nội dung, đánh  
giá sự  phát triển của trẻ. Hướng dẫn thực hiện chương trình có sự  điều chỉnh 
căn bản  ở  chỗ: cho phép các cơ  sở  giáo dục mầm non phát triển chương trình  
giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, của nhà trường,  
khả  năng và nhu cầu của trẻ; việc “theo dõi, đánh giá sự  phát triển của trẻ  và  
xem xét các mục tiêu của chương trình, kết quả  mong đợi để  có kế  hoạch tổ 
chức hướng dẫn hoạt động phù hợp với sự  phát triển của cá nhân trẻ  và của 
nhóm/lớp” và việc “phát hiện và tạo điều kiện phát triển năng khiếu của trẻ,  
phát hiện sớm trẻ có khó khăn trong phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hịa 
nhập trẻ  khuyết tật” khơng cịn chỉ  là trách nhiệm của các giáo viên trực tiếp  
đứng lớp mà cịn là trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục mầm non, gia đình  
và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ
Đây là nhiệm vụ  hết sức khó khăn cho đội ngũ mầm non trong năm học 
2017­2018. Địi hỏi tồn bộ  các cấp lãnh đạo, đội ngũ giáo viên phải tập trung  
đầu tư  nghiên cứu, từng bước thực hiện, để  tìm ra những phương pháp, biện  

pháp thực hiện nội dung chương trình có hiệu quả  nhằm nâng cao chất lượng 
chăm sóc, ni dương, giáo dục cho trẻ. Năm học 2017­ 2018 đã có nhiều cơng 
văn, chỉ  thị  hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học có chỉ  đạo thực hiện nội 
dung chương trình bổ sung, sử đổi theo Thơng tư 28/2016/TT­BGDDT như:  Chỉ 
thị số  2699/CT­BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT 
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 ­ 2018 của ngành Giáo dục; Quyết định số 
2071/QĐ­BGDĐT ngày  16  tháng  6  năm 2017  của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và 
Đào tạo (BGDĐT) về  ban hành Khung kế  hoạch thời gian  năm học đối với 
GDMN,  GDPT   và   GDTX   áp   dụng   từ   năm   học   2017­2018;  Quyết   định   số 
2623/QĐ­UBND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của  Ủy ban nhân dân tỉnh về  ban  
hành Khung kế  hoạch thời gian năm học đối với GDMN, GDPT và GDTX áp  
dụng từ năm học 2017­2018; Công văn số 3835/BGDĐT­GDMN ngày 22 tháng 8 
năm 2017 của Bộ  GD&ĐT về  việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  Giáo dục 
Mầm non (GDMN) năm học 2017­2018;  Công văn số  1562/SGD&ĐT­GDMN 
ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Sở  GD&ĐT V/v hướng dẫn nhiệm vụ  giáo dục 
Mầm non năm học 2017­2018. Căn cứ  vào thực trạng GDMN Lệ Thủy, Phịng 
GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  giáo dục Mầm non năm học 2017­
2018 có nêu một trong những nhiệm vụ trọng tâm là tập trung tổ chức, chỉ đạo 
qn triệt và thực hiện có hiệu quả  Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ  sung  
được   ban   hành   theo   Thông   tư   28/2016/TT­BGDĐT.   Hướng   dẫn   các   cơ   sở 
GDMN phát triển chương trình Giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa 
2


phương, của nhà trường, khả  năng và nhu cầu của trẻ. Chú trọng đảm bảo an 
tồn tuyệt đối về  thể  chất và tinh thần cho trẻ  trong các cơ  sở  GDMN. Tăng 
cường đầu tư  các điều kiện để  nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình 
GDMN, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ  theo quan điểm giáo dục  
“Lấy trẻ làm trung tâm”.
Đây là nhiệm vụ  quan trọng và cần phải có sự  nỗ  lực phấn đấu, quyết  

tâm cao; cần phải chú trọng cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, bồi 
dưỡng chun mơn cho cán bộ, giáo viên để họ duy trì và phát triển chất lượng  
giáo dục trong mơi nha tr
̃
̀ ương; ph
̀
ải làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, nâng 
cao chất lượng giáo dục trẻ  nhằm đáp  ứng với u cầu sự  nghiệp giáo dục 
mầm non trong thời đại hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức trên bản thân, hiểu được tầm quan trọng của việc  
thực hiện nội dung sử  đổi chương trình GDMN vai trị, ý nghĩa hết sức quan  
trọng, là một cán bộ  quản lí được phân cơng phụ  trách  trong trường mầm non 
tơi ln boăn khoăn, tìm tịi, suy nghỉ làm thế nào để thực hiện tốt nhiệm vụ của 
mình,  nên tơi  đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện nội  
dung này, là nhiệm vụ cấp thiết nên tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số biện  
pháp chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng đội  
ngũ” làm sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm học 2017 ­ 2018.
2. Phạm vi áp dụng đề tài
Muc tiêu cua n
̣
̉ ội dung nay la giúp giáo viên ch
̀ ̀
ủ  động, sáng tạo trong việc  
lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ  chức các hoạt động, xây dựng 
mơi trường giáo dục, huy đơng s
̣
ưc manh tơng h
́
̣
̉

ợp cua cac l
̉
́ ực lượng đê xây
̉
 
dựng mơi trương, giao duc phát tri
̀
́
̣
ển chương trình phu h
̀ ợp vơi điêu kiên đia
́
̀
̣
̣  
phương, cua tr
̉ ương, l
̀ ớp, địa phương.
Để  chỉ  đạo thực hiện chương trình có hiệu quả  thì có nhiều giải pháp, 
nhưng trong đề tài này tơi chỉ đề xuất một số giải pháp mà tơi cảm thấy tam đcs 
cà có hiệu quả cao trong q trình chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm  
non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tai trường mầm non. Đề  tài có thể  áp  
dụng rơng rãi cho đội ngũ quản lý trong ngành giáo dục mầm non.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu
Chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non tại trường, bản thân tơi 
nhận thấy có những thuận lợi và khơng tránh khỏi những khó khăn sau:
a. Thuận lợi:
Trường được sự  quan tâm giúp đỡ, chỉ  đạo của các cấp lãnh đạo, chính  
quyền địa phương trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.


3


100% đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường có trình độhuẩn trở 
lên, trình độ trên chuẩn đạt trên 85%, u nghề, mến trẻ có nhiều sáng tạo trong 
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường cơ bản đáp ứng u cầu chăm  
sóc, giáo dục trẻ
Cán bộ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, đồn kết nhất trí, biết giúp 
đỡ  đồng nghiệp cùng tiến bộ, điều kiện cơng tác tương đối  ổn định; giáo viên 
được giảng dạy được dự  đầy đủ  các khố bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ 
của ngành hàng năm.
Việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong những năm qua đội 
ngũ đã thực hiện tốt, biết cách xác định mục tiêu, nội dung, lịng ghép, tích hợp 
nội dung các lĩnh vực trong các hoạt động, thực hiện chun đề giáo dục lấy trẻ 
làm trung tâm, chun đề  vận động…nên có nhiều thuận lợi trong việc thực  
hiện chương trình có bổ sung, sử đổi theo Thơng tư 28/2016/TT­BGDĐT
 Địa phương và cha mẹ học sinh đồng tình hưởng ứng cao khi trường triển  
khai kế hoạch thực hiện chun đề giáo dục như phát triển vận động, giáo dục  
lấy trẻ làm trung tâm.
Nhà trường tổ  chức hội thi “Xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ  làm 
trung tâm”
Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích 
cực”.
Năm học này, bậc học mầm non tiếp tục tổ  chức hội thi “Xây dựng mơi 
trường giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm” đây là dịp để  nhà trường tổ  chức thục 
hiện tốt nội dung nay.
b. Khó khăn:
Đội ngũ giáo viên đơng, trình độ, độ  tuổi khơng đồng đều một số  giáo  

viên cịn nặng về  việc thực hiện theo chương trình củ, chưa linh động, chủ 
động, sáng tạo trong việc xây dựng các hoạt động. Một số  giáo viên tuổi đời,  
tuổi nghề  cịn nhỏ, kinh nghiệm giảng dạy cịn non, kỷ  năng, nghiệp vụ  sư 
phạm cịn nhiều hạn chế  chưa đáp  ứng được u cầu thực hiện chương trình  
giáo dục mầm non hiện nay.
 Điều kiện cơ  sở  vật chất của nhà trường cịn hạn chế, các phịng học đã  
xuống cấp, số lượng cháu trong mỗi lớp q tải nên khó khăn trong việc tổ chức 
các nội dung, các hoạt động, tạo mơi trường giáo dục...
Một số phụ huynh chưa quan tâm, phối hợp giáo viên trong việc việc chăm 
sóc, giáo dục trẻ.
Trường đống trên địa bàn rộng, dân cư  đơng, điều kiện kinh tế, mức thu 
nhập của bà con khơng đồng đều, chủ  yếu là làm ruộng nên nhà trường gặp 
nhiều khó khăn huy động cơ sở vật chất. 
Ngun nhân:
4


Tình hình kinh tế của địa phương cịn gặp nhiều khó khăn, đời sống địa bàn 
vùng nơng thơn, nên việc đầu tư  cơ  sở  vật tạo sân chơi, mơi trường cho trẻ  chủ 
động tham gia các hoạt động, khám phá, trải nghiệm cịn hạn chế .
Nhiều giáo viên cơng tác bồi dương, tự bồi dưỡng chưa tự giac, chưa chịu khó 
nghiên cứu tài liệu chun mơn, cơng tác tự bồi dưỡng chưa tự giác. 
Đội ngũ giáo viên, nhân viên q đơng, có nhiều giáo viên có con nhỏ, nghỉ 
sinh con theo chế  độ, trường có nhiều điểm trường nên cơng tác chỉ  đạo thực  
hiện chương trình, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cịn nhiều hạn chế.
Từ tình hình thực tế đó của nhà trường, bản thân tơi là một cán bộ quản lý  
rất lo lắng, ln cố  gắng tìm tịi những biện pháp, giải pháp áp dụng vào trong  
q trình chỉ  đạo bồi dưỡng đội ngũ thực hiện chương trình và đem lại những  
kết quả khá tốt trong q trình chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ..
2. Các giải pháp chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ

2.1 Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chương trình
Thực hiện cơng văn 706/HD­GD & ĐT ngày 16/9/2017 về  việc thực hiện 
nhiệm vụ năm học 2016 ­ 2017 cấp hoc mầm non. Nhà trường bám sát các cơng  
văn chỉ đạo về thực hiện của các cấp để tổ  chức thực  , phù hợp với điều kiện 
thực tế của đơn vị.
 Trước hết, BGH nhà trường kết kết hợp với cơng đồn, chi đồn, các tổ 
trưởng, tổ phó, đại diện hội cha mẹ học sinh để xây dựng kế hoạch thực hiện.  
Phân cơng nhiệm vụ  cho từng thành viên chỉ  đạo cụ  thể  rõ ràng, phù hớp với  
lĩnh vực cơng tác. u cầu các thành viên phải tìm giải pháp thực hiện có hiệu 
quả  nhiệm vụ  và xây dựng kế  hoạch thực hiện chi tiết cụ  thể  trong năm học, 
cho từng tháng  phù hợp với tình hình thực tế ở trường. Cuối năm học các thành  
viên đi kiểm tra và báo cáo kết quả
Nhà trường cụ thể hóa những nội dung của chun đề  phù hợp với nhiệm 
vụ  năm hoc báo cáo tham mưu với cấp  ủy Đảng, chính quyền địa phương, hội  
cha mẹ  học sinh, các đồn thể    những vấn đề, nội dung quan trọng cần thực  
hiện trong năm học để từ đó tham mưu thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục, 
vận động từ  nhiều nguồn lực, đầu tư  tu bổ, cải tạo nâng cấp, là cầu nối đồng 
thuận giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, giữa nhân dân với địa phương.
 Triển khai cụ thể mục đích, u cầu các văn bản chỉ đạo thực hiện chun 
đề  “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường  
Mầm non”, kế hoạch đến tồn thể cán bộ, giáo viên nhân viên. 
Xây dựng kế  hoạch tun truyền với nhiều hình thức như  thơng qua các  
buổi hop của nhà trường, cơng đồn, đồn thanh niên, các hội nghị của các đồn  
thể, ban nghành, các cuộc họp phụ huynh theo các nơi dung th
̣
ực hiên chun đ
̣
ề.  
Giáo viên thực hiện việc chăm sóc, ni dưỡng tre tơt, phu h
̉ ́

̀ ợp vơi tâm sinh ly
́
́ 
tưng đơ ti.Tr
̀
̣
̉ ẻ  hoạt động tích cực trong moi hoat đơng manh dan, t
̣
̣
̣
̣
ự  tin, khéo  
léo đúng kỷ năng, kỷ xảo vận động. Tổ chức tốt các hoạt động tập thể vui tươi  
5


lành mạnh. Huy động sự tham gia của cộng đồng, tham mưu tôt v
́ ơi chinh quyên
́ ́
̀ 
đia ph
̣
ương va cac bâc cha me tre đê th
̀ ́ ̣
̣ ̉ ̉ ực hiên chuyên đ
̣
ề.
Với kế hoạch xây dựng cụ  thể  và tổ  chức thực hiên nghiêm túc, nên trong 
năm học này, hiệu quả giáo dục phát triển vận động có nhiều tiến bộ  rõ rêt và 
đạt nhiều thành tích: Điều trước hết là hội cha mẹ  học sinh rất tin tưởng và 

nhiệt tình cùng nhà trường thực hiện gióa dục phát triển vận động,  ủng hộ 
nhiều về CSVC, tinh thần.
Đội ngũ nghiêm túc thực hiện các nội dung giáo dục phát triển vận đơng,  
thi đua giữa các điểm trường, các lớp làm cho phong trào có nhiều nét mới. Thực 
hiện tốt quy chế  dân chủ  trong nhà trường, đổi mới quản lý và phương pháp 
dạy học, nâng cao chất lượng dạy học; phấn đấu khơng có các hoạt động về 
phát triển vận động cho trẻ kém chất lượng.
Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, giáo viên cần quan tâm  
dạy   nhân cách phẩm chất đạo đức, lối sống cho trẻ, nhằm khuyến khích sự 
chun cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng  
tự chủ của trẻ thơng qua các hoạt động phát triển vận dộng.
Tập trung được nhiều nguồn vốn đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất, mua  
sắm các trang thiết bị để khắc phục  về cơ sở  vật chất, trang thiết bị dạy học, 
sân chơi, bãi tập, cảnh quang sư  phạm nhà trường, để  mỗi ngày học sinh đến 
trường thật sự  là an tồn, thân thiện và vui vẻ, Cụ  thể  là: Làm được một nhà 
vịm khu phát triển vận động tại một điểm trường, sơn vẽ các điểm trường với 
tổng số tiền hơn 80 triệu đồng.
Tạo điều kiện phát huy năng lực chun mơn, nghiệp vụ  sư  phạm và tính  
chủ động sáng tạo của mỗi cơ giáo nhằm đáp ứng ngày càng cao về đổi mới nội 
dung chương trình đào tạo trong điều kiện hội nhập hiện nay.
2.2.Bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ
          Để  nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ  thì điều  
khơng thể bỏ qua đó là cơng tác bồi dưỡng đội ngũ. Nhưng bồi dưỡng được đội  
ngũ bản thân tơi phải nắm bắt, hiểu rõ chun mơn, nghiệp vụ  mới bồi dưỡng 
được cho đội ngũ có hiệu quả được. Hiểu rõ điều đó bản thân tơi khơng ngừng 
học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển vận 
động của trẻ tại trường mầm non, chắt lọc và vận dụng phù hợp với điều kiện 
thực tế  của nhà trường, tơi đã nghiên cứu các sách bồi dưỡng dành cho cán bộ 
quản lí và giáo viên qua hàng năm, ghi chép và khắc sâu những điểm mới, sự 
thay đổi các nội dung, sách bồi dưỡng thường xun và cá tài liệu khác có liên 

quan đến phát triển vận động của trẻ. Sau đó tơi đề  xuất với lãnh đạo nhà  
trường và xây dựng kế hoach bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ, tham gia các  
buổi tập huấn chun mơn, hội thảo do ngành tổ  chức, tích cực xây dựng ý 
kiến, và điều chỉnh kế  hoạch sau khi có cơng văn chấn chính về  cơng tác bổ 
sung  chương  trình,  tổ   chức  bồi  dưỡng  ngay  những  điều  cần  bổ   sung,   điều 
6


chỉnh, hướng dẫn cụ thể các loại hồ sơ  của từng đồng chí trong từng nội dung 
và đi vào thực hiện, kiểm tra chấn chỉnh những tồn tại của trường, giáo viên cịn 
gặp phải. Tơi tổ  chức bồi dưỡng cho đội ngũ dưới nhiều hình thức: Kiểm tra,  
giám sát, trao đổi, lắng nghe ý kiến trong tồn thể đội ngũ. Có những vấn đề tơi 
trao đổi với các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường phụ  trách các điểm 
trường, các khối để  các đồng chí đó trao đổi, bồi dưỡng thêm cho đội ngũ. Tơi 
thường xun học hỏi các đơn vị  bạn để  nắm bắt được các thơng tin, học hỏi 
thêm kinh nghiệm trong chun mơn cũng như kiến thức cần bồi dưỡng cho đội 
ngũ. Bản thân tơi ln tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến phát phát triển thể 
chất, phát triển vận động qua mạng một cách thường xun để  kịp thời chấn 
chỉnh, có  kế  hoạch thực hiện nhằm năng cao về  chất lượng.   Các nội dung 
chun đề  phát triển vận động cho trẻ  mầm non vào trong nội dung sinh hoạt  
chun mơn hàng tháng. Trong năm qua bản thân tơi đã học hỏi thêm được nhiều  
kiến thức phá triển thể chất trong trường trường mầm non, chỉ đạo, bồi dưỡng 
đội ngũ nắm chắc nhiều kiến thức như:  đội ngũ giáo viên phải nắm được vai 
trị, ý nghĩa, ngun tắc lụa chon nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo 
dục phát triển vận động, bởi người trực tiếp giáo dục trẻ  là các giáo viên. Bởi  
vậy phải đảm bảo 100% giáo viên được bồi dưỡng chun đề  vận động và có 
kế hoạch triển khai nội dung chun đề của từng giáo viên và  tổ chức kiểm tra, 
rà sốt thực trạng giáo dục phát triển vận động các lớp.  Giáo viên được bồi 
dưỡng thơng qua nhiều hình thức:  Bồi dưỡng, hướng dẫn giáo viên xác định 
được các nội dung phát triển vận động dựa theo chương trình của bộ và cụ  thể 

của từng độ tuổi.
Ví dụ: Nội dung giáo dục phát triển vận động: 
­ Độ tuổi nhà trẻ: Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hơ hấp. Tập các 
vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu. Tập các cử động bàn 
tay, ngón  tay. 
­ Độ tuổi mẫu giáo: Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hơ hấp.  Tập 
luyện các kĩ năng vận động cơ  bản và phát triển các tố  chất trong vận động.  
Tập các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ. 
Sau đó biết dựa vào nội dung cụ thể, kết quả mong đợi của từng độ tuổi 
để  để  xây dựng kế  hoạch năm, tháng, tuần, ngày phù hợp với đặc điểm tâm  
sinh lí, đảm bảo các nguyên tác phát triển vận động để  xây dựng các nội dung, 
các hoạt động phù hợp với từng chủ  đề, chủ  điểm. Giáo viên nắm được cấu 
trúc và cách tổ chức các hoạt động phát triển vận động: Thể  dục sách, tổ  chức 
giờ  học, phút thể  dục...biết  lịng ghép các nội dung phát triển vận động vào 
trong các hoạt động hàng ngày linh hoạt, hấp dẫn trẻ. Giáo viên tự làm đồ dùng, 
đồ chơi phục vụ cho cơng tác dạy và học, thường xun dự giờ thăm lớp để góp 
ý cùng nhau xây dựng chun đề. Từng tổ, khối có kế hoạch tích hợp nội dung  
7


lồng ghép chun đề vào các hoạt động trong ngày và xây dựng các tiết mẫu để 
cùng nhau dự giờ thảo luận rút kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
Thơng qua các hội thi “ngày hội của bé” để hướng dẫn thêm các kỷ năng 
vận động. Hướng dẫn cách tổ chức ngày hội thể dục thể thao” 
Hướng dẫn, tổ chức giáo dục hịa nhập cho trẻ khó khăn vận động
Kết quả:  100% giáo viên dạy đúng phương pháp, giáo viên biết lựa chọn 
và sử dụng hiệu quả các trị chơi phát triển thể chất cho trẻ. Coi trọng phương  
pháp giáo dục lấy trẻ  làm trung tâm, phát triển các giác quan và vận động của 
trẻ. Thực hiện tốt cơng tác tham mưu đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho chun 
đề  phát triển vận động cho trẻ  Đa số  giáo viên biết lập kế  hoạch thực hiện  

chun đề  phát triển vận động dựa trên kế  hoạch của nhà trường, kế  hoạch 
được xây dựng theo năm học,và từng tháng cụ  thể  . 100% nhóm lớp xây dựng  
góc, bộ  cơng cụ  tập thể  dục  ở  từng nhóm lớp, tạo mơi trường trong và ngồi  
nhóm lớp phong phú, hấp dẫn đối với trẻ. Tạo cơ  hội cho trẻ được tập luyện  
thơng qua các hoạt động trong ngày  ở  mọi lúc mọi nơi. Làm đồ  dùng đồ  chơi 
phục vụ cho chun đề. Tun truyền phổ biến tầm quan trọng của chun đề 
đến tồn thể phụ huynh và các ban ngành ở địa phương. Đối với hoạt động học, 
dạy trẻ những kỹ năng vận động hình thành và phát triển các tố chất vận động  
phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ nội dung của chương trình thể dục, đội hình, 
đội ngũ, bài tập phát triển chung, bài tập phát triển cơ bản và trị chơi vận động.  
Đối với hoạt động chơi,  Sắp xếp khoảng khơng gian an tồn cho trẻ vận động,  
kích thích hoạt động tự vận động cho trẻ cho trẻ, quan tâm giáo dục cá biệt đối 
với tự vận động, tạo tình huống để  trẻ  có thể  ơn luyện các vận động đã được 
luyện tập trong tiết học (đối với trẻ nhà trẻ). Trẻ có khả năng, có biểu hiện tích 
cực khi tiếp xúc, làm quen với thể  dục. Có khả  năng thể  hiện chính xác các 
động tác tập luyện. Trẻ  u thích hào hứng tham gia vào các hoạt động phát 
triển vận động.
2.3. Chỉ đạo xây dựng mơi trường giáo dục phát triển vận động
Sự tích cực phát triển vận động của trẻ phụ thuộc và chế độ vận động, kể 
cả  vận động do giáo viên tổ  chức và hoạt động tự  vận động của trẻ, Chế  độ 
vận động hợp lí, phù hợp với kinh nghiệm vận động, sở  thích, mong muốn của 
trẻ và khả  năng của cơ  thể  trẻ  ở trường mầm non đảm bảo thỏa mãn nhu cầu 
sinh học của trẻ, giúp trẻ phát triển tồn diện. Do đó cần phải quan tâm đến mơi  
trường giáo dục phát triển vận động cho trẻ. Trước hết là mơi trường vật chất, 
việc tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ, sự đa dạng các bài tập cũng 
như thực hiện các nhiệm vụ cơ bản và u cầu về  nội dung các hoạt động đó.  
Để làm được điều này cần lựa chọn chính xác các thiết bị luyện tập bởi đay là 
một phần của mơi trường đồ  chơi, đồ  vật ,vận động trong trường mầm non.  
Xây dựng mơi trường giáo dục phát triển vận động cho trẻ  mầm non gắn với 
việc lựa chon trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ luyện tập. Các phương tiện luyện 

8


tập phải đảm bảo độ bền vững, an tồn cho trẻ, kích thước và trọng lượng phải  
phù hợp với cơ  thể  trẻ, tạo ra các tình huống, phương án, phức tạp hóa điều  
kiện khác nhau. cần phải sắp xếp các đồ  dùng tạo điều kiện thuần lợi cho trẻ 
thưc hiện các bài tập một cách độc lập, hứng thú, kích thích sự  lĩnh hội các kĩ 
năng vận động nhanh, chính xác...Chỉ đạo giáo viên xây dựng mơi trường cho trẻ 
hoạt động trong lớp, phối hợp với phụ huynh để  mua sắm, hỗ trợ kinh phí, các  
ngun vật liệu để  có thêm những thiết bị  giúp trẻ  thực hiện được nội dung 
phát triển vận động tinh, vận động thơ theo chương trình giáo dục mầm non,  
bám sát các danh mục đồ dùng, đồ  chơi, thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ giáo 
dục và Đào tạo. Sắp xếp thiết bị đồ dùng, đồ chơi trong các nhóm, lớp đảm bảo 
an tồn, tạo cơ hội cho trẻ được vận động mọi lúc mọi nơi., tạo điều kiện cho 
trẻ  chủ  động lựa chọn và sử  dụng đồ  dùng, đồ  chơi như  bóng, vịng...và có  
nhiều loại đồ vật, đồ dùng đồ chơi giúp trẻ phát triển vận động tinh như: giấy, 
các loại giây lên, lụa, hột hạt, dụng cụ gia đình, kéo, đất nặn, cát...
Tạo mơi trường cho trẻ  hoạt động ngồi trời: Phát động phong trào xây  
dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả: Chỉ  đạo các điểm 
trường, các lớp tạo được các vườn rau, bồn hoa, cây cảnh: Như  huy động các  
vỏ chai nước khống, dầu ăn, can...để làm thêm các chậu hoa, rau, các lốp xe tạo 
được các thiết bị  như  xích đu, cổng chui, các vỏ  sữa làm ống chui, các cây trẻ 
tạo làm cầu khỉ cho trẻ đi trên cầu, các đồ chơi, thiết bị liên hồn được sắp xếp,  
bố  trí hợp lí. Xây dựng khu vui chơi với đất, cát, nước, sỏi, đá...Trồng cỏ, tạo 
được đường đi lối lại thuận tiện cho trẻ hoạt đơng, kích thích tị mị, hứng thú 
trẻ tham gia các hoạt động. Tham mưu với hội cha mẹ học sinh để làm khu vực  
phát triển vận động, sắp xếp các dụng cụ thiết bị trong khu vận động khao học, 
an tồn, đáp ứng nhu cầu chơi, vận động của trẻ...Qua một năm chỉ đạo thì đến 
nay 100% nhóm, lớp tạo được mơi trường phát triển vận động, sắp xếp các đồ 
dùng, thiết bị tạo tích mở cho trẻ chủ động tham gia thuận tiện, các đồ dùng, đồ 

chơi đảm bảo an tồn, đẹp, hấp dẫn trẻ. Các điểm trường đều các các đồ dùng, 
dồ  chơi ngồi trời, xây dựng mới được một khu vực phát triển vận động, các 
điểm trường đều có mơi trường, hệ thống cây xanh.
Ngồi ra cần tạo mơi trường thân thiện giúp trẻ  tích cực hứng thú với các 
hoạt động vận đơng, tạo được tâm lí an tồn, thuận lợi giáo dục kỷ năng xã hội  
cho trẻ. Hanh vi, củ chỉ, thái độ gióa viên đối với trẻ, mọi nười ln mẫu mức: 
Nhà trường đã phát động cuộc vận đơng của năm học.
2.4. Chỉ  đạo giáo viên thực hiện việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ  
tơt, phu h
́
̀ ợp vơi tâm sinh ly t
́
́ ừng đơ ti.
̣
̉
Do đặc thù về  trường, lớp và đặc điểm tâm lí lứa tuổi của trẻ  mầm non,  
nên khi triển khai nội dung chun đề, nhà trường đặc biệt qua tâm chỉ đạo giáo 
viên phải biết: Tơn trọng, u thương, gần gũi, cởi mở, cơng bằng với trẻ, đảm  
bảo an tồn về  thể  chất và tinh thần cho trẻ.  Tạo cơ  hội cho trẻ tham gia một 
9


cách hứng thú các hoạt động thực hành, vui chơi; được giao tiếp; tập cho trẻ sự 
tự  tin, ý thích tìm hiểu sự vật và thói quen đặt câu hỏi…giúp trẻ  biết đồn kết, 
giúp đỡ  lẫn nhau trong học tập, vui chơi. Khuyến khích trẻ  quan sát, tham gia 
chơi một số trị chơi đơn giản, nhất là đối với các cháu mẫu giáo lớn.  Xây dựng, 
cải tạo, sắp xếp và trang trí trường lớp xanh, sạch, đẹp, thống mát, hấp dẫn,  
đảm bảo vệ sinh, an tồn, thuận tiện cho trẻ khi hoạt động và sử dụng.
Tổ  chức chỉ  đạo giáo viên, dạy học có hiệu quả, kích thích sự  khám phá 
tích cực học tập của trẻ, rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ: 

Hưởng  ứng với các hoạt động đẩy mạnh  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin 
của ngành, của nhà trường đã triển khai tồn trường, thực hiện  ứng dụng cơng 
nghệ  thơng tin vào hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và quản lý. Nhà  
trường, giúp giáo viên có kỹ  năng cộng tác, tìm kiếm, chia sẻ  thơng tin, tư  liệu 
cùng đồng nghiệp.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trọng tâm là phương pháp dạy  
học là “ Lấy trẻ làm trung tâm” là phương pháp dạy học tích cực, thân thiên với  
các cháu. Giáo viên là người tổ  chức và trợ  giúp hoạt động tiếp thu kiến thức  
của trẻ, hướng dẫn trẻ  tiếp thu những kiến thức, kỹ năng thơng qua hệ  thống 
câu hỏi, sự gợi ý , trẻ là người chủ động tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm, thảo  
luận, trao đổi cùng bạn. 
Để  giúp giáo viên vận dụng tốt đổi mới phương pháp dạy học, trong q  
trình xây dựng kế  hoạch, chỉ  đạo chun mơn đã đưa ra những nội dung, biện 
pháp để  đội ngũ học tập, trao  đổi qua các buổi sinh hoạt chun mơn, thao  
giảng, kiểm tra, dự giờ…giúp giáo viên rút ra được nhiều kinh nghiệm, uốn nắn 
kịp thời những sai sót, vướng mắc.
Tăng cường cho trẻ  5 tuổi thực hành trên máy tiếp cận cơng nghệ  mới “ 
học qua chơi, chơi mà học”. Với nhiều bài giảng điện tử, phần mềm trị chơi  
sáng tạo của giáo viên , giúp trẻ  học tập, khám phá tính tị mị, ham hiểu biết,  
năng lực sáng tạo của trẻ.
Nhờ  có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ  nên chất  
lượng giáo dục nói chung và thể chất nói riêng trên trẻ hàng năm cao hơn so với 
chất lượng mặt bằng của trên giao. Có nhiều cháu đạt “Bé khỏe – bé ngoan” 
trong năm. 
Nhà trường tăng cường đầu tư mua sắm đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị, tài  
liệu phục vụ cho các lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phát triển  
vận động. 
Xây dựng chế độ sinh hoạt cho trẻ phù hợp với từng lứa tuổi. Phối hợp với  
giáo viên cốt cán và hội đồng chun mơn của cụm xây dựng chương trình, kế 
hoạch giáo dục thực hiện chương trình MN. 

Chỉ  đạo thực hiện nghiêm túc nề  nếp dạy học, xây dựng mơi trường học 
tập, giáo dục phát triển vận động phù hợp chủ  đề, chủ  điểm. Tăng cường chỉ 
10


đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế  chun mơn, khơng làm thay, vẽ 
thay, viết thay cho trẻ. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tự  học tập bồi  
dưỡng đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục trẻ, tham gia đầy đủ  các đợt 
sinh hoạt chun mơn liên trường. Tổ chức đánh giá trẻ MG theo quy định. MGL 
4 lần/năm, MGN, MGB 2 lần/ năm. Đối với trẻ nhà trẻ  đánh giá vào trịn tháng 
của độ tuổi của trẻ. 
Đối với giáo viên dạy trên các nhóm, lớp: Tổ  chức đầy đủ  các nội dung 
sinh hoạt của trẻ, thực hiện nghiêm túc quy chế chun mơn, dạy đúng chương 
trình kế hoạch giáo dục; Đầu tư cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục, xác định  
đầy đủ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng trong từng chủ đề  và mục đích u cầu 
về kiến thức, kỹ năng của từng hoạt động phát triển vận động, giáo dục trong  
mỗi bài học để truyền thụ cho trẻ có hệ thống phù hợp với khả năng nhận thức 
và đáp ứng u cầu giáo dục; tạo mọi cơ hội phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, nhận 
thức và tình cảm cho trẻ; phát huy tính tích cực chủ  động sáng tạo của trẻ, lơi  
cuốn trẻ  tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục có hiệu quả. Giáo viên 
trong lớp có sự  phối hợp linh hoạt, có kế  hoạch bồi dưỡng giúp đỡ  cháu vận 
động yếu, tập trung rèn luyện kỹ năng vận động, kỷ xảo cho trẻ. Đặc biệt, đội 
ngũ đã được bồi dưỡng về  chun đề  phát triển vận động cho trẻ, xây dựng 
được mơi trường phát triển vận động cho trẻ mọi lúc, mọi nơi có hiệu quả cao 
giúp trẻ phát triển tồn diện.
Tích cực tun truyền giúp phụ huynh nhận thức tốt vai trị, tầm quan trọng 
của cơng tác giáo dục mầm non, phát triển vận động cho trẻ. Phối hợp với phụ 
huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng, dụng cụ học tập và trao đổi tình hình học tập  
khả năng của trẻ để có sự phối hợp giáo dục phát triển vận động.
Quan tâm hướng dẫn giáo viên rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Nhằm giúp  

trẻ  hình thành kỹ  năng sống, trong hoạt động giáo dục hàng ngày của trẻ, nhà 
trường ln coi trọng việc hướng dẫn giúp đỡ  giáo viên về  luyện tập cho trẻ, 
hình thành thói quen nề  nếp, biết sống thân thiện, u thương nhau, trong khi 
chơi khơng tranh giành đồ  chơi với bạn, khơng đánh bạn… Trong hoạt động  
giáo dục phát triển vận động, nội dung được lồng ghép thơng qua các chủ  đề 
nhằm giúp trẻ năng động, cộng tác giúp đỡ cùng cơ và các bạn…
Ví dụ: Trong giờ cho trẻ ăn: Trẻ biết lấy bát thìa, ăn xong biết thu dọn và 
làm các việc theo đúng nơi qui định… những kỹ năng đó, được giáo viên và cha 
mẹ  rèn luyện mọi lúc mọi nơi, thường xun trao đổi như  vậy kỹ  năng sống  
mới đạt kết quả. Gắn với việc tồn trường thực hiện cuộc vận động “Mỗi cơ  
giáo là tấm gương sáng đạo đức, tự  học và sáng tạo” nên giáo viên phải là 
người gương mẫu, là tấm gương đạo đức cho trẻ  nói theo, giáo viên cần chú ý 
từng cử chỉ, điệu bộ, cách nói năng, xưng hơ với đồng nghiệp, với các cháu, với 
các bậc phụ  huynh phải mẫu mực. Để  xây dựng mơi trường xã hội cho phát  
triển vận động trẻ  tốt, nhà trường u cầu giáo viên phải ln mẫu mực trong  
11


mỗi cử  chỉ, lời ăn, tiếng nói; cơ cũng là người bạn, người mẹ  thứ  hai của trẻ,  
cần phải gẩn gũi, động viên, khích lệ  kịp thời, sự  cố  gắng của trẻ. Biết cách 
gợi mở  những ý tưởng mới, giúp trẻ  mạnh dạng tư  tin và hình thành kỹ  năng 
vận động. Nhà trường đưa vị  trí đạo đức nhà giáo lên hàng đầu và đưa tiêu chí 
đánh giá chuẩn nghề nghiệp của giáo viên xếp loại hàng năm. Nếu giáo viên nào  
vi phạm về đạo đức nhà giáo, nhà trường sẽ phê bình và kỹ luật nghiêm.
2.5 Chỉ đạo cho trẻ  hoạt động tích cực trong moi hoat đơng, co y th
̣
̣
̣
́ ́ ưc bao
́ ̉  

vê mơi tr
̣
ương trong va ngoai l
̀
̀
̀ ơp hoc, tao mơi tr
́ ̣
̣
ường vận động.
Tổ  chức các hoạt động vui chơi, ngày hội ngày lễ  trong năm, cho trẻ  tham 
quan các khu di tích lịch sử phù hợp, thân thiện gần gũi trẻ, cho trẻ cùng cơ tham 
gia trang trí lớp: Ngay từ  đầu năm học, nhà trường chỉ  đạo chun mơn xây 
dựng, viết kịch bản các ngày hội lễ  trong năm, tổ  chức triển khai hoạt động 
lồng ghép các trị chơi dân gian, trị chơi vận động, tổ  chức ngày tết trung thu 
cho trẻ. Tổ chức thi tiếng hát dân ca và trị chơi dân gian. 
Nhà trường thường xun phát động phong trào, làm ĐDDH bằng ngun 
vật liệu sẳn có ở địa phương, chú ý đến các đồ chơi nhằm phát triển thể chất… 
Giáo viên tun truyền tốt đến các bậc cha mẹ  để  cùng làm  đồ  dùng đồ  chơi 
cho trẻ từ các ngun vật liệu sẵn có ở địa phương. Nhờ  vậy các lớp có số  đồ 
chơi tự  tạo rất phong phú, trẻ  rất thích đến trường “Mỗi ngày đến trường là 
một ngày vui”.
Chỉ  đạo giáo viên hướng dẫn trẻ  cách làm các đồ  dùng đồ  chơi bằng các  
ngun vật liêu giúp trẻ phát triển các vận thơ, vận động tinh.
Ví dụ: Sắp xếp các loại lá tạo thành các hình, các con vật theo ý thích
Ví dụ: Xếp que kem bằng lá tre, tạo hình con trâu bằng lá mít, thi xem ai 
làm được nhiều con trâu…
2.6. Huy động sự  tham gia của cộng đồng, tham mưu tơt v
́ ơi chinh qun
́
́

̀ 
đia ph
̣
ương va cac bâc cha me tre đê giáo phát tri
̀ ́ ̣
̣ ̉ ̉
ển vận động cho trẻ.
Tăng cường cơng tác tun truyền, phối hợp với các ban ngành đồn thể,  
hội cha mẹ học sinh cùng chăm lo” xây dựng trường học thân thiện ­ Học sinh  
tích cực” Nhà trường nghĩ rằng: Trường mầm non cần phải dựa nhiều vào sức 
dân, muốn làm tốt phong trào này cần thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục,  
vận động từ  nhiều nguồn kinh phí đầu tư, tu bổ  cải tạo, nâng cấp cơ  sở  vật  
chất, mua sắm bổ  sung trang thiết bị  đồ  dùng đồ  chơi là cầu nối đồng thuận  
giữa nhà trường và phụ huynh giữa nhân dân với địa phương
Để  tun truyền đạt kết quả, nhà trường tranh thủ  vào các ngày lễ: như 
khai giảng năm học, 20/11, tổng kết năm học, hội họp.. nhà trường cho rằng đây  
là thời điểm tốt nhất để  tun truyền. Nhà trường chuẩn bị  cho trẻ  tập những  
tiết mục văn nghệ  ngắn gọn, vui tươi, hấp dẫn, trong thành phần tham dự,  
ngồi đối tượng chính là cơ và trẻ, nhà trường cịn mời thêm ban đại diện hội 
cha mẹ  học sinh, cha mẹ  học sinh, các cơ  quan đồn thể, đóng trên địa bàn xã  
12


nơi trường đóng, khơng nhằm mục đích để mọi người cùng hiểu biết được một 
mặt trong nội dung hoạt động của nhà trường, tranh thủ  những dịp này, nhà 
trường tun truyền nội dung chăm sóc giáo dục theo chương trình GDMN.  
Điều quan trọng là cha mẹ  học sinh thấy được kết quả  chăm sóc của trẻ  như 
trẻ  được tăng cân, khỏe mạnh, nắm được những kiến thức cơ  bản về các vận  
động, hình thành cho trẻ  những kỹ năng sống..giúp cho trẻ phát triển tồn diện 
để trẻ học tập tốt phổ thơng sau này. Cha mẹ học sinh thấy được việc làm có ý  

nghĩa của nhà trường, của  giáo viên, kết quả chăm sóc trẻ có hiệu quả, các bậc  
cha mẹ  tin tưởng n tâm, từ  đó các bậc cha mẹ    sẳn sàng chia sẽ  những khó 
khăn cùng với nhà trường, vui vẻ ủng hộ những gì khi nhà trường cần.
Cơng đồn thực hiện tốt cuộc vận động làm đồ dùng đồ chơi phát triển vận  
đơng. Ngồi ra cơng đồn nhà trường cịn tổ  chức triển khai phong trào thi đua 
cho các đồn viên cơng đồn của mình, phát hiện và tổ chức báo cáo những điển 
hình người tốt việc tốt, nhân rộng điển hình. Tăng cường các hoạt động tập thể 
vui tươi lành mạnh, đảm bảo sức khỏe và điều kiện làm việc, xây dựng tập thể 
thật sự đồn kết .
u cầu tích cực chun mơn chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy theo 
chương trình GDMN, biết vận động cha mẹ  học sinh tham gia  đóng góp về 
CSVC, trang thiết bị  về  phát triển vận động, biết tun truyền kiến thức ni 
dạy trẻ khoa học đến các bậc cha mẹ. Phát huy vai trị giáo viên chủ nhiệm lớp,  
giáo viên chủ nhiệm lớp là “cầu nối”, là “đầu mối” giữa cha mẹ học sinh và nhà 
trường. Vì vậy cần thường xun liên lạc giữa giáo viên trên lớp với cha mẹ trẻ 
bằng nhiều hình thức như thơng qua sổ bé ngoan hàng tháng, bảng tun truyền  
của lớp, trao đổi thơng qua giờ  đón và trả  trẻ…để  nâng cao chất lượng phát  
triển các vận động cho trẻ.
Tun truyền xây dựng mơi trường giáo dục phát triển vận động trong gia  
đình, trong đó u cầu mọi thành viên đều u thương và tơn trọng lẫn nhau. Bố 
mẹ cần gương mẫu về cách sống, làm việc nói năng và hành vi ứng xử  chuẩn  
mực. Nên bố  trí cho trẻ một gốc vui chơi sao cho thích hợp và an tồn. Bố  mẹ 
cần trao đổi với giáo viên  thơng qua giờ đón và trả trẻ để nắm bắt tinh hình học 
tập, sinh hoạt trong một ngày của con em mình như  thế  nào. Bố  mẹ  nên phân  
cơng cho trẻ một vài cơng việc sao cho phù hợp với từng độ  tuổi như  qt nhà, 
lau bàn, sắp xếp đồ dùng , đồ chơi gọn gàng ngăn nắp… qua đó để rèn kỹ năng 
vận động cho trẻ và ý thực tự lực ngay cịn nhỏ. Tạo điều kiện cho trẻ tham gia  
một vài trị chơi dân gian phù hợp…
III. PHẦN KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa của đề tài

Chun đề này giúp cho cảnh quan trường học có sự thay đổi đáng kể, tạo  
nên mơi trường giáo dục lành mạnh; từng bước nâng cao chất lượng dạy và học  
trong các nhà trường; đề  cao cơng tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa,  
13


tinh thần u nước đối với thế hệ trẻ; rèn kỹ năng vận động,  phát huy tính tích 
cực, chủ động, sáng tạo trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; giáo  
dục tính đồn kết, chung sống hịa bình, thân thiện cho các cháu học sinh; hiệu  
quả  chun đề  phát triển vận động tạo nên bầu khơng khí thân thiện, cởi mở 
trong nhà trường giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên, học sinh với mơi 
trường xung quanh... tác động tích cực về  chất lượng giáo dục mà thành tích  
giáo dục nhà trường trong những năm vừa qua là một minh chứng.
Từ các biện pháp nêu trên của chun đề  phát triển vận động” của trường 
mầm non cũng  đã đem lại một số kết quả đáng khích lệ:
Nhận thức của lãnh đạo địa phương, của cha mẹ  học sinh, của nhân dân, 
được nâng lên rõ rệt. Kết quả  được nhân dân rất lắng nghe và đã thay đổi rõ rệt 
về  việc xây dựng trường giáo dục phát triển vận động là cần thiết và làm  từng 
bước chắc chắn, đặc biệt là cải thiện   một số   CSVC, các trang thiết bị, đồ 
dùng đồ chơi. Về trường, lớp tương đối khang trang ­ sạch ­ đẹp ­ an tồn: Nhà 
trường đã cải tạo đất trồng được nhiều cây xanh, sân trường hơm nay nhiều 
bóng mát cho cháu vui chơi, học tập ngồi trời… cha mẹ học sinh ủng hộ  chậu 
cây cảnh nhỏ làm góc thiên nhiên cho trẻ hàng ngày tưới nước, chăm sóc, thơng 
qua đó giáo dục trẻ ý thức giử gìn bảo vệ mơi trường…
Các ngày lễ hội của trẻ   nhà trường có tổ chức cho trẻ   chơi nhiều trị chơi 
dân gian như: Trị chơi kéo co, nhảy bao bố, ném vịng vào cổ chai, Bịt mắt đánh 
trống…đặc biệt là  hội thi “Ngày hội của bé”  các cháu tham gia rất hứng thú vui 
tươi đúng ý nghĩa “Một ngày đến trường là một ngày vui”.
 Mơi trường trong và ngồi lớp được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp. Trong lớp  
học, giáo viên bố trí, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, phù hợp với từng chủ điểm, 

phù hợp tâm sinh lý trẻ, tạo khơng gian lớp học gần gủi trẻ mỗi khi đến trường  
lớp. Vệ sinh phịng, lớp, đồ dùng , đồ chơi, nhà vệ sinh, được giáo viên thường  
xun vệ sinh , khơng để cho BGH nhắc nhỡ như trước đây. Nhờ vậy sức khỏe  
của trẻ được đảm bảo.
Chất lượng chăm sóc trẻ  , giáo dục trẻ  được nâng lên. Tỷ  lệ  trẻ  suy dinh  
dưỡng thấp xuống cịn lại dưới 08%. Giáo viên chủ  động trong việc sáng tạo, 
tìm tịi đổi mới phương pháp giáo dục theo chương trình GDMN. Hội thi giáo 
viên dạy giỏi cấp huyện cơ 03/04 đồng chí tham gia đat. Hội thi “ngày hội của  
bé” đạt giải ba cấp cụm . Hội thi “Xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, an 
tồn và hiệu quả” xếp loại xuất sắc cấp Huyện
Trẻ  được học tập vui chơi dưới mái trường thân u.   Các mối quan hệ 
trong   nhà   trường   ngày   càng   được   nâng   lên,   100%   CB­   GV­NV   gương   mẫu 
thương u trẻ, tơn trọng đối xử  cơng bằng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. 
Các cháu được rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin, giáo viên ln tạo cơ hội cho trẻ 
tham gia các hoạt động một cách tự  nguyện, hứng thú trong vui chơi, giáo dục 
trẻ ln đồn kết giúp đỡ bạn. Tạo cho trẻ ham đến trường lớp, trẻ có cảm giác  
14


an tồn như ở nhà, gần gũi cơ giáo như mẹ hiền của trẻ. Giáo viên đối với giáo 
viên ln có tinh thần giúp đở, chia sẻ  lẫn nhau, thân thiện trong giao tiếp, thể 
hiện tinh thần đồn kết, cơng bằng, thái độ thân thiện và dân chủ. Thể hiện rõ là 
xếp loại thi đua cuối năm trường có 07 đồng chí xếp CSTĐCS, 37 đ/c xếp loại  
LĐTT.
Việc tổ chức giáo dục phát triển vận động đã mang lại hiệu quả thiết thực  
ở  trường chúng tơi, và hồn tồn có thể  áp dụng rộng rãi cho các trường khác, 
bởi đây là nơi để giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, các tố chất thể lực  
cho trẻ rất tốt. Từ giáo dục phát triển thể chất, trường đã hướng đến một ước  
vọng lớn hơn: Xây dựng một mơi trường sư  phạm thực sự lành mạnh, an tồn, 
chất lượng, trong đó biết bảo vệ  danh dự  của nhà trường, của tập thể  lớp và 

của chính bản thân mình, biết nỗ lực vươn tới những đỉnh cao để làm giàu cho  
bản thân, gia đình và xã hội. 
Đối với cán bộ, giáo viên đã phát huy sự chủ động, sáng tạo của đội ngũ 
cán bộ, giáo viên trong việc  tìm tịi, đổi mới phương pháp quản lý, giảng dạy, 
giáo dục, chăm sóc các lứa tuổi học sinh phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của  
từng đối tượng; nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trong qúa trình nghiên cứu và chỉ  đạo năng cao chất lượng giáo dục phát 
triển vận động tại trường mầm non, bản thân tơi đã cố gắng, với nhiệt huyết và 
khả  năng hiểu biết của mình, cùng với sự  chỉ  đạo, quan tâm giúp đỡ  của lãnh 
đạo nhà trường đã tạo điều kiện cho tơi áp dụng các biện pháp trong q trình  
chỉ đạo có hiệu quả cao trong năm học được mọi người ghi nhận. Đó là:
Xây dựng được kế hoạch và tổ  chức thực hiện có hiệu quả  kế  hoạch đặt  
ra
Thực hiện tốt cơng tác tun truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng việc thực 
hiện   “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động” trong nhà trường 
mầm non.
Đội ngũ Cán bộ, giáo viên và nhân viên khơng ngừng học tập nâng cao nhận 
thực chính trị và trình độ chun mơn nghiệp vụ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để 
các em đến trường thật sự là một ngày vui, hứng thú, chủ động tham gia vào các  
hoạt động, vận động
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục về vật chất lẫn tinh thần trong phụ 
huynh và tồn thể xã hội.
Phải thực hiên đầy đủ  các nội dung phù hợp với tình hình thực tế  của 
trường mình, chú trọng xây dựng mơi trường giáo dục phát triển vận động, điều  
này   có   ý                                                          
nghĩa rất lớn trong cơng tác giáo dục. Nội dung chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống cho học sinh thơng qua các mơn học, hoạt động giáo dục và xây dựng
quy tắc  ứng xử  văn hóa trong nhà trường. Nhà trường chủ  động phối hợp với 
gia
15



đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức, kỹ  năng sống cho học sinh. Đẩy  
mạnh
phong trào xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn. Giáo dục văn hóa 
truyền
thống cho học sinh qua các trị chơi dân gian. Giáo viên vận dụng linh hoạt, sáng
tạo các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, vận dụng những phương pháp 
dạy
học tích cực, giúp học sinh say mê học tập, ham học để  đạt được những kết 
quả
mong muốn.
Để có một mơi trường giáo dục phát triển vận động đúng nghĩa thì vai trị 
người quản lý vơ cùng quan trọng, phải ln tìm những biện pháp, giải pháp có 
hiệu   quả   nhất   để   tổ   chức   tốt   phong   trào   nếu   chỉ chú   trọng đưa   vào   các 
hoạt động học tập vui chơi, các trị chơi dân gian thì chưa đủ. Điều cần nhất là 
mơi trường vận động, phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy trong 
nhà trường.
 Có như   vậy trẻ mới thấy thật sự thoải mái và u mến trường như chính 
ngơi nhà của mình, trẻ mầm non là những mầm non của đất nước và là nhân tố 
quyết định sự phát triển của đất nước.
Trên đây là một số  kinh nghiệm của bản thân tơi, được rút ra từ  q trình 
chỉ đạo tại đơn vị nơi tơi đang cơng tác, những gì đạt được cịn rất khiêm tốn và 
mới chỉ  là nền tảng cho những năm tiếp theo. Rất mong nhận được sự  góp ý, 
nhận xét của Hội đồng khoa học các cấp và đồng chí đồng nghiệp để bản thân 
có được những kinh nghiệm q báu giúp cho Một số biện pháp chỉ đạo nhằm  
nâng cao chất lượng “giáo dục phát triển vận động cho trẻ  mầm non”   ở 
trường mầm non ngày một tốt hơn góp phần trong cơng cuộc đổi mới xây dựng 
đất nước theo con đường đổi mới.


16



×