Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Các biểu đạt ngôn ngữ của hành vi ngờ vực trong tiếng anh và tiếng việt trên tư liệu các giáo trình dạy tiếng và tác phẩm văn học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.01 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC

TẠ THỊ PHƢƠNG QUYÊN

CÁC BIỂU ĐẠT NGÔN NGỮ CỦA HÀNH VI NGỜ VỰC
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(TRÊN TƯ LIỆU CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG
VÀ TÁC PHẨM VĂN HỌC Ở VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC

TẠ THỊ PHƢƠNG QUYÊN

CÁC BIỂU ĐẠT NGÔN NGỮ CỦA HÀNH VI NGỜ VỰC
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(TRÊN TƯ LIỆU CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG
VÀ TÁC PHẨM VĂN HỌC Ở VIỆT NAM)

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

NGÔN NGỮ HỌC


602201

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐINH VĂN ĐỨC

HÀ NỘI - 2008


PHẦN MỞ ĐẤU
1. Lý do chọn đề tài
Khi chúng ta nói năng chúng ta thực hiện những hành động như chúng ta thực hiện
những hành động vật lý khác. Trong cuộc sống hàng ngày, khi giao tiếp là chúng ta đang thực
hiện các hành vi ngôn ngữ khác nhau. Theo thời gian và sự phát triển của xã hội, giao tiếp của
con người ngày càng trở nên tinh tế, phức tạp hơn. Điều này đã khiến cho số lượng các hành
động ngôn từ ngày càng trở nên đa dạng, phong phú hơn.
Để xác định con số chính xác các hành động ngơn từ là một điều rất khó. Từ trước đến
nay, các nhà nghiên cứu cũng mới chỉ đưa ra những kết quả tạm thời dựa trên các tiêu chí nào
đó. Trong lịch sử ngành ngơn ngữ học đã có nhiều cơng trình của các nhà ngơn ngữ học trong và
ngồi nước nghiên cứu về hành động ngơn từ.
Từ những gợi mở của các nghiên cứu đã xuất hiện và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn
về lĩnh vực này, chúng tôi đã chọn hành vi ngờ vực làm đối tượng khảo sát nghiên cứu cho luận
văn của mình. Đó là lý do vì sao chúng tơi chọn đề tài: "Các biểu đạt ngôn ngữ của hành vi
ngờ vực trong tiếng Anh và tiếng Việt (trên tư liệu các giáo trình dạy tiếng và tác phẩm văn
học ở Việt Nam)". Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu này sẽ có những đóng góp nhất định vào
cơng việc nghiên cứu các hành động ngơn từ.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1.

Mục đích
Thơng qua việc tiếp cận, khảo sát và đối chiếu các biểu đạt ngôn ngữ của hành vi ngờ vực


trong tiếng Việt và tiếng Anh, mục đích luận văn hướng đến là:
- Góp thêm vào lý thuyết hành động ngơn từ nói chung và hành vi ngờ vực nói riêng. Từ
đó giúp thấy được rõ nét, sâu sắc về hành động ngôn từ, hành vi ngờ vực cả về mặt lý luận cũng
như thực tiễn.
- Góp phần tìm hiểu lý luận để nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập
tiếng ở Việt Nam, và để ứng dụng vào cơng tác dịch thuật.

2.2.

Nhiệm vụ

Với mục đích nêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:


- Tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết về hành động ngơn từ nói chung và hành vi ngờ vực
nói riêng.
- Khảo sát các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực tại lời của hành vi ngờ vực, cụ thể là các
động từ ngôn hành, các từ ngữ chuyên dùng trong biểu thức ngôn hành, các kiểu kết cấu biểu đạt
hành vi ngờ vực và ngữ điệu của các kết cấu này.
- Khảo sát lối xưng hô trong các phát ngôn chứa hành vi ngờ vực.
- Khảo sát các chiến lược giao tiếp đi kèm với hành vi ngờ vực.

3.

Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

3.1.

Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các biểu đạt ngôn ngữ của hành vi ngờ vực trong

giáo trình dạy tiếng và tác phẩm văn học. Do đó, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong các bộ
giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngồi, giáo trình dạy tiếng Anh đang được sử dụng phổ
biến ở Việt Nam và một số tác phẩm văn học của Việt Nam và Anh/Mỹ.

3.2.

Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp quy nạp. Sau khi tổng hợp, phân tích và nhận

xét các ví dụ cụ thể về hành vi ngờ vực trong tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi tiến tới các
nhận xét có tính khái qt, tìm ra quy luật chung trong hai ngôn ngữ.
- Bên cạnh phương pháp quy nạp, luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu
nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ và hai nền văn hóa Việt –
Anh.
4. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 3 chương như
sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Hành động ngôn từ
1.2. Các hành vi tại lời
1.3. Phát ngôn ngôn hành, biểu thức ngôn hành và động từ ngôn hành
1.4. Hành vi ngờ vực


1.5 Chiến lược giao tiếp - Phép lịch sự
Chƣơng 2. Các biểu đạt ngôn ngữ của hành vi ngờ vực trong tiếng Anh
2.1. Biểu đạt hành vi ngờ vực bằng biểu thức ngôn hành tường minh
2.2. Biểu đạt hành vi ngờ vực bằng biểu thức ngôn hành hàm ẩn

2.3. Các chiến lược giao tiếp
Chƣơng 3. Các biểu đạt ngôn ngữ của hành vi ngờ vực trong tiếng Việt
3.1. Biểu đạt hành vi ngờ vực bằng biểu thức ngôn hành tường minh
3.2. Biểu đạt hành vi ngờ vực bằng biểu thức ngôn hành hàm ẩn
3.3. Các chiến lược giao tiếp


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Hành động ngôn từ
Thuật ngữ tiếng Anh "Speech act" khi vào Việt Nam đã được các nhà ngôn ngữ học
chuyển dịch bằng nhiều tên gọi khác nhau: hành động nói (Diệp Quang Ban), hành vi ngơn ngữ
(Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đức Dân), hành vi nói năng (Nguyễn Văn Khang), hành động ngôn từ
(Cao Xuân Hạo). Trong luận văn này chúng tôi sử dụng tên gọi hành động ngơn từ.
Khi chúng ta nói năng tức là chúng ta hành động, chúng ta thực hiện một loại hành động
đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ. Người đầu tiên khởi xướng và xây dựng lý thuyết hành
động ngôn từ là J. Austin. Trong tác phẩm nổi tiếng "How to do things with word" ("Người ta
làm nên các sự vật bằng từ ngữ như thế nào?" - Đinh Văn Đức) của mình, xuất bản năm 1962,
ơng đã đề cập đến vấn đề lý thuyết hành động ngôn từ như sau: Một hành động ngôn ngữ được
thực hiện khi một người nói (hoặc viết) Sp1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc người
đọc) Sp2 trong ngữ cảnh C.
Austin đưa ra 3 loại hành động ngôn từ là: Hành động tạo lời, hành động tại lời và hành
động mượn lời.
Hành động tạo lời là những hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như ngữ âm, từ, các
kiểu kết hợp từ thành câu …. để tạo ra một phát ngơn về hình thức và nội dung.
Hành động tại lời là những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của
chúng là những hiệu quả thuộc ngơn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ
tương ứng với chúng ở người nhận. Ví dụ về hành động tại lời: hành vi hỏi, hành vi yêu cầu,
hành vi ra lệnh, hành vi mời, hành vi hứa hẹn, hành vi khuyên bảo, hành vi nghi ngờ …. Khi
chúng ta hỏi ai về một cái gì đó thì người được hỏi có nhiệm vụ phải trả lời chúng ta, cho dù trả

lời không biết. Không trả lời, không đáp lại câu hỏi, người nghe bị xem là không lịch sự. Khác
với các hành động mượn lời, hành động tại lời có ý định (có đích ) quy ước và có thể chế dù rằng
quy ước và thể chế của chúng không hiển ngôn mà quy tắc vận hành chúng được mọi người
trong một cộng đồng ngôn ngữ tuân theo một cách không tự giác. Có thể nói, nắm được ngơn
ngữ, khơng chỉ có nghĩa là nắm được âm, từ ngữ, câu …. của ngơn ngữ đó mà cịn là nắm được
những quy tắc điều khiển các hành động tại lời trong ngôn ngữ đó, có nghĩa là biết các quy tắc để


“hỏi”, “hứa hẹn” … sao cho đúng lúc, đúng chỗ cho thích hợp với ngữ cảnh, với người được
hỏi….
Hành động mượn lời là những hành vi “mượn” phương tiện ngôn ngữ, nói cho đúng hơn
là mượn các phát ngơn để gây ra một hiệu quả ngồi ngơn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận
hoặc ở chính người nói. Ví dụ nghe một phát ngôn:"ở đây tối quá". Sp 2 có thể mở cửa sổ. Hành
động mở cửa sổ thuộc hành động mượn lời. Chức năng hành động của giao tiếp được thực hiện
nhờ các hiệu quả mượn lời của phát ngơn. Có những hiệu quả mượn lời là đích của một hành
động tại lời như trong ví dụ nêu trên: Hành động mở cửa sổ là hiệu quả của hành động tại lời đề
nghị. Cũng có những hiệu quả khơng thuộc đích của hành động tại lời: Chẳng hạn Sp2 trong ví
dụ trên mở cửa sổ một cách khó chịu, gắt gỏng thì hành vi đó khơng phải là đích của hành động
tại lời. Những hiệu quả mượn lời, rất phân tán, khơng thể tính tốn được. Chúng khơng có tính
quy ước (trừ hành động mượn lời đích của hành động tại lời). [II-2, 88-89]
1.2. Các hành vi tại lời
1.2.1. Điều kiện sử dụng hành vi tại lời
Các hành vi tại lời, cũng như các hành vi khác, các hành vi sinh lí cũng như vật lí, khơng
phải được thực hiện một cách tùy tiện. Nếu là một hành vi xã hội thì các điều kiện để cho nó có
thể thực hiện được lại càng chặt chẽ đa dạng hơn nữa. Mà các hành vi tại lời như đã biết, về cơ
bản là hành vi xã hội. Điều kiện sử dụng các hành vi tại lời là những điều kiện mà một hành vi
tại lời phải đáp ứng để nó có thể diễn ra thích hợp với ngữ cảnh của sự phát ngơn ra nó.
J. Austin xem các điều kiện sử dụng các hành vi tại lời là những điều kiện "may mắn"
nếu chúng được đảm bảo thì hành vi mới "thành cơng", đạt hiệu quả. Nếu khơng nó sẽ thất bại.
Những điều kiện may mắn của J.Austin là như sau:

A- (i) Phải có thủ tục có tính chất quy ước và thủ tục này phải có hiệu quả cũng có tính quy ước.
(ii) Hồn cảnh và con người phải thích hợp với những điều quy định trong thủ tục.
B- Thủ tục phải được thực hiện (i) một cách đúng đắn và (ii) đầy đủ.
C- Thơng thường thì (i) những người thực hiện hành vi ở lời phải có ý nghĩ, tình cảm và ý định
đúng như đã được đề ra trong thủ tục và (ii) khi hành động diễn ra thì ý nghĩ, tình cảm, ý định
đúng như nó đã có. [II-2, 112]
J. Searle là người đầu tiên vạch ra hạn chế chỉ phân loại các động từ ngơn hành của bảng
phân loại của Austin. J. Searle cịn cho rằng, vì J. Austin khơng định ra các tiêu chí phân loại do


đó kết quả phân loại có khi dẫm đạp lên nhau. Ông cho rằng trước hết là phải phân loại các hành
vi tại lời chứ không phải phân loại các động từ gọi tên chúng và nếu xác lập được một hệ các
tiêu chí thích hợp với các hành động ngơn từ thì có thể giải tỏa được thái độ bi quan của
Wittenstein cho rằng không thể phân loại được các “trị chơi ngơn ngữ” và tránh được tình trạng
dẫm đạp lên nhau giữa các phạm trù, các nhóm trong từng phạm trù hành vi tại lời.
J. Searle liệt kê 12 điểm khác biệt giữa các hành động ngôn từ có thể
dùng làm tiêu chí phân loại như sau:
1. Đích ở lời
2. Hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời đề cập đến
3. Trạng thái tâm lí được thể hiện
4. Sức mạnh mà đích được trình bày ra
5. Tính quan yếu của mối quan hệ liên cá nhân giữa Sp1 và Sp 2
6. Định hướng
7. Câu hỏi và câu trả lời là hai thành phần của một cặp kế cận cịn sai bảo thì khơng
8. Nội dung mệnh đề
9. Hứa hẹn chỉ có thể thực hiện bằng lời, tức thực hiện như một hành vi ở lời trong khi đó
phân loại có thể được thực hiện bằng phương thức khác không phải bằng lời
10. Đặt tên thánh và rút phép thơng cơng địi hỏi phải có thể chế xã hội mới có hiệu lực
nhưng trần thuật thì khơng địi hỏi như vậy.
11. Không phải tất cả các động từ gọi tên hành vi tại lời đều là động từ ngơn hành. Thí

dụ: khoe và dọa khơng phải là động từ ngôn hành.
12. Phong cách thực hiện hành vi tại lời.
J. Searle chỉ dùng có 4 trong số 12 tiêu chí trên để phân lập 5 loại hành động ngơn từ là: Tiêu chí
đích ở lời; tiêu chí hướng khớp ghép; tiêu chí trạng thái tâm lí và tiêu chí nội dung mệnh đề.
Searle đưa ra bốn điều kiện. Mỗi điều kiện lại được biểu hiện khác nhau tùy theo từng
phạm trù, từng loại và từng hành vi tại lời cụ thể.
a. Điều kiện nội dung mệnh đề: Chỉ ra bản chất nội dung của hành vi. Nội dung mệnh đề
có thể là một mệnh đề đơn giản (đối với các hành vi khảo nghiệm, xác tín, miêu tả), hay một hàm
mệnh đề (đối với các câu hỏi khép kín, tức những câu hỏi chỉ có hai khả năng trả lời, có hoặc
khơng; phải, khơng phải ....). Gọi là hàm mệnh đề vì phát ngơn ngơn hành tương ứng với hành vi


hỏi đưa ra hai khả năng, người trả lời chọn một và trả lời. Nội dung mệnh đề có thể là một hành
động của người nói hay một hành động của người nghe.
b. Điều kiện chuẩn bị bao gồm những hiểu biết của người phát ngôn về năng lực, lợi ích,
ý định của người nghe và về các quan hệ giữa người nói và người nghe.
c. Điều kiện chân thành chỉ ra các trạng thái tâm lí tương ứng của người phát ngơn. Xác
tín, khảo nghiệm địi hỏi niềm tin vào điều mình xác tín,...
d. Cuối cùng là điều kiện căn bản, đây là điều kiện đưa ra kiểu trách nhiệm mà người nói
hoặc người nghe bị ràng buộc khi hành vi tại lời đó được phát ra. Trách nhiệm có thể rơi vào
hành động sẽ được thực hiện (lệnh, hứa hẹn) hoặc đối với tính chân thực của nội dung (một lời
xác tín buộc người nói phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của điều nói ra). [II-2, 116]
1.2.2. Các loại hành vi tại lời
Trong giao tiếp, người nói ln mong muốn truyền đạt được nhiều nhất tư tưởng và mục
đích của mình tới người nghe. Do đó một hành vi tại lời đôi khi không chỉ thể hiện tính chất của
chính nó mà cịn thể hiện tính chất của những hành vi tại lời khác. Chẳng hạn, hành vi hỏi khơng
phải lúc nào cũng mang mục đích hỏi mà có khi nhằm mục đích chào hay ngờ vực, đe dọa.. Cuộc
sống ngày càng phát triển thì hoạt động giao tiếp theo đó cũng trở nên sâu sắc, tinh tế hơn. Để có
thể thống kê con số chính xác các hành động ngôn từ mà ở đây là các hành vi tại lời thật là khó
bởi số lượng khá lớn.

Luận văn xin nêu ra hai cách phân loại theo J. Austin và J.Searle dựa trên những tiêu
chuẩn đã nêu trên cùng một số tiêu chuẩn khác.
Theo J. Austin, ông phân chia hành vi tại lời thành 5 loại lớn:
Phán xét, hành xử, cam kết, ứng xử và bày tỏ.
J.Searle cũng chia thành 5 nhóm lớn nhưng có một số khác biệt như sau:
Tuyên bố, biểu hiện, cầu khiến, hứa hẹn, bày tỏ.
Trong mỗi nhóm lại bao chứa những hành vi tại lời nhỏ, cụ thể hơn. Như vậy, danh sách
các hành vi tại lời rất phong phú. Điều đó phù hợp với nhu cầu giao tiếp ngày càng tinh vi, sâu
sắc của con người.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, hành vi tại lời có thể chia thành hành vi tại lời
trực tiếp và hành vi tại lời gián tiếp. Bản thân trong khi giao tiếp không phải con người chỉ đơn
thuần sử dụng hành vi tại lời trực tiếp mà đơi khi vì mục đích, hoàn cảnh giao tiếp phải sử dụng
hành vi tại lời gián tiếp.


1.3. Phát ngôn ngôn hành, biểu thức ngôn hành và động từ ngôn hành
Các phát ngôn ngôn hành là sản phẩm, và cũng là phương tiện của các hành vi tại lời. Phát
ngôn ngôn hành là phát ngôn – sản phẩm của một hành vi tại lời nào đó khi hành vi này được
thực hiện một cách trực tiếp, chân thực. Phát ngơn ngơn hành có một kết cấu lõi đặc trưng cho
hành vi tại lời tạo ra nó. Kết cấu lõi đó được gọi là biểu thức ngơn hành. Ví dụ: Phát ngơn ngờ
vực sau


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Tiếng Việt
1. Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết trong tiếng Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nội 1998.
2. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Việt (Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ). Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 1993.
3. Đỗ Hữu Châu, Đại cương ngôn ngữ học (T2), Ngữ dụng học. Nxb Giáo dục, 2001.
4. Đỗ Hữu Châu, Giản yếu về ngữ dụng học, Nxb Giáo dục. 1995.

5. Nguyễn Đức Dân, Ngữ dụng học, T1 Nxb Giáo dục, 1998
6. Nguyễn Đức Dân, Logic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 1996
7. Lê Đông, Ngữ nghĩa - ngữ dụng các hư từ tiếng Việt. Ý nghĩa đánh giá của các hư từ,
Ngôn ngữ, số 2. 1991.
8. Lê Đông, Ngữ nghĩa của các hư từ: siêu ngôn ngữ và các hư từ tiếng Việt, Ngôn ngữ, số
2. 1992.
9. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục Hà Nội, 1996.
10. Nguyễn Thiện Giáp, Dụng học Việt ngữ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.
11. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng tiếng Việt, Đại học tổng hợp Hà Nội. 1978.
12. Nguyễn Thiện Giáp, Ngữ cảnh và giao tiếp. Viện Thông tin khoa học xã hội. 1999.
13. Nguyễn Thiện Giáp, Chiến lược giao tiếp, Kiến thức ngày nay số (10-9-2000). 2000
14. Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ học xã hội - Những vấn đề cơ bản. Nxb Khoa học xã hội,
1999.
15. Trần Chi Mai, Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh (Liên
hệ trong tiếng Việt). Luận án tiến sĩ., 2005.
16. Tôn Nữ Mỹ Nhật, Bước đầu tìm hiểu đặc trưng ngơn ngữ - văn hóa trong hành vi u
cầu của người Việt. Tạp chí ngơn ngữ 8/1999.
17. Tơn Nữ Mỹ Nhật, Những đặc trưng văn hố- ngôn ngữ của đoạn thoại yêu cầu trong
tiếng Việt và tiếng Anh. Tạp chí ngơn ngữ 13/2001.
18. Hồng Phê, Từ điển tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, 2004
19. Đoàn Thiện Thuật, Ngữ âm tiếng Việt, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà
Nội. 1989


20. Nguyễn Đức Tồn, Tìm hiểu đặc trưng văn hóa dân tộc của ngôn ngữ và tư duy ở người
Việt (trong sự so sánh với dân tộc khác), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
21. Trang mạng " http//www.ngonngu.net"
Tiếng Anh

1. J.L. Austin, How to do things with words. NewYork. 1955.

2. P. Brown and S.C Levinson. Politeness. Some universals in Language usage. Cambridge
University Press. 1987.
3. M. Coulthard. Advances in spoken Discourse Analysis, Routledge, 1991.
4. Geald Gazdar, Pragmatics. Implicature, Presupposition and Logical form. Academic
Press INC. 1979.
5. G.Green. Pragmatics and Natural language Understanding, LEA London, 1989.
6. S.C. Levinson, Pragmatics, Cambridge University Press, 1983.
7. J. Lyons, Linguistics semantics, An introduction, Cambridge University Press. 1995.
8. J.L. Mey, Pragmatics. An introduction, Blackwell, 1993.
9. J. Searle. Speech Acts, Cambridge University Press, 1969.
10. J.R. Searle. A taxonomy of Illocutionalry Acts in Gunderson Language, Mind and
Knowledge, University of Minnesota Press Minneapolis, 1975.
11. P. Trudgill. Sociolinguistics. An introduction, Penguin Book Canada Ltd, 1974.
12. R. Wardhaugh. An Introduction to Sociolinguistics, Second Edition, Blackwell, 1993.
13. A.Weirzbicka. English Act Verbs. Academic Press, 1987.
14. A.Weirzbicka. Cross - Cultural Pragmatics. The semantics of Human interaction,
Mouton de Gruyter, 1991.
15. G. Yule, Pragmatics, Oxford, University Press. 1997.



×