Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG QUỲNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ HƢỚNG THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHÍ NH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG QUỲNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ HƢỚNG THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHÍ NH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Mai Hà



Hà Nội 2013


MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 7
1. Sự cần thiết của đề tài....................................................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ................................................................................................ 8
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................................... 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 10
5. Mẫu khảo sát..................................................................................................................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................................... 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................................ 12
9. Bố cục luận văn ................................................................................................................................ 13

CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
HƢỚNG THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG Ở CÁC DNNVV TẠI VIỆT NAM............... 15
1.1.Một số vấn đề lý luận và khái niệm có liên quan ................................................................ 15
1.1.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ:................................................................................................................ 15
1.1.2. Công nghệ .............................................................................................................................................. 16
1.1.3. Công nghệ thân thiện với môi trường:........................................................................................ 18
1.1.4. Chuyển giao công nghệ..................................................................................................................... 19
1.1.5.Đổi mới công nghệ ............................................................................................................................... 20
1.1.6. Đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường ................................................ 26
1.1.7.Phát triển bền vững............................................................................................................................. 27

1.1.8. Sản xuất sạch hơn. .............................................................................................................................. 27
1.2. Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trƣờng .............................................................................. 28
1.3. Sự cần thiết đổi mới công nghệ hƣớng thân thiện với môi trƣờng ............................... 30
1.4. Những áp lực thúc đẩy doanh nghiệp đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng ......................... 34
* Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................................. 35

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CHO ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ HƢỚNG THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................. 36
2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng ............................................ 36
2.1.1. Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................................... 36
2.1.2.Thực trạng công nghệ của các DNNVV ........................................................................................ 38
2.1.3.Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các DNNVV ............................................................................... 41
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm .............................................................................................................. 43
2.2.Thực trạng đầu tƣ đổi mới công nghệ hƣớng thân thiện với môi trƣờng ................... 44
2.2.1.Thực trạng đầu tư đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường tại Việt Nam
............................................................................................................................................................................... 44
2.2.2.Một số yếu tố tác động đến đổi mới công nghệ ở các DNNVV ............................................ 47
2.3.Tổng quan các cơ chế, chính sách hiện hành nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tƣ
đổi mới công nghệ hƣớng thân thiện với môi trƣờng ............................................................... 64
2.3.1.Những kết quả đã đạt được: ............................................................................................................. 64
2.3.2.Những tồn tại chủ yếu ........................................................................................................................ 68
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................................................................... 69
* Kết luận Chƣơng 2............................................................................................................................. 73

1


CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM THÚC ĐẨY DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƢ CHO ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ HƢỚNG THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƢỜNG TẠI VIỆT NAM......................................................................................................... 76

3.1.Cơ hội và thách thức đối với việc hồn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ hƣớng thân thiện với môi trƣờng thời gian tới .......... 76
3.1.1.Cơ hội ........................................................................................................................................................ 76
3.1.2. Thách thức............................................................................................................................................. 77
3.2.Quan điểm, mục tiêu hồn thiện cơ chế chính sách trong thời gian tới...................... 77
3.2.1.Quan điểm .............................................................................................................................................. 77
3.2.2.Mục tiêu ................................................................................................................................................... 79
3.3.Những đề xuất cụ thể nhằm hồn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tƣ đổi mới công nghệ hƣớng thân thiện với mơi trƣờng ................................................. 80
3.3.1.Nhóm giải pháp tun truyền ......................................................................................................... 81
3.3.2.Các giải pháp để doanh nghiệp tiến hành đổi mới cơng nghệ: ........................................... 81
3.3.3.Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp .......................... 82
3.3.4.Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện bộ máy quản lý mơi trường tại doanh nghiệp ...... 83
3.3.5.Giải pháp về trợ cấp và hỗ trợ doanh nghiệp ............................................................................ 84
3.3.6.Những giải pháp cụ thể khác ........................................................................................................... 85
* Kết luận Chƣơng 3............................................................................................................................. 87

CHƢƠNG 4.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 89
4.1.Về pháp luật: .................................................................................................................................. 89
4.2.Về kinh tế:........................................................................................................................................ 90
4.3.Về kỹ thuật và công nghệ:........................................................................................................... 90
4.4.Phát triển bền vững một số ngành có tác động đặc biệt đối tới môi trƣờng .............. 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ADB

: Ngân hàng Phát triển Châu Á

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNH,HĐH : Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN

: Doanh nghiệp

DOSTE

: Sở Khoa học, Công nghệ và môi trường

ĐMCN


: Đổi mới công nghệ

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

EEA

: Uỷ ban môi trường Châu Âu

EMS

: Hệ thống quản lý môi trường

ESCAP

: Uỷ ban kinh tế - xã hội châu Á – Thái Bình Dương

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

: Tổng sản phẩm quốc gia


GEF

: Quỹ mơi trường tồn cầu

GEP

: Tổng sản phẩm sinh thái

IMF

: Quỹ Tiền tệ quốc tế

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

LHF

: Liên hiệp quốc

MOST

: Bộ Khoa học và Công nghệ

MPI

: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NEA


: Cục Môi trường

4


NGO’s

: Các tổ chức phi chính phủ

NPV

: Giá trị rịng hiện tại

OECD

: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

PTBV

: Phát triển bền vững

R&D

: Nghiên cứu và triển khai

SXSH

: Sản xuất sạch hơn


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UNCED

: Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và phát triển

UNCTAD : Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
UNDP

: Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

UNEP

: Chương trình Môi trường Liên hợp quốc

UNIDO

: Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

WB

: Ngân hàng Thế giới

WCEB


: Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại cụ thể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
theo các nhóm ngành ..............................................................................trang 14
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mơi trường và hệ thống kinh tế ................trang 26
Bảng 1.3: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của công nghệ thân với
mơi trường ..............................................................................................trang 30
Hình 2.1: Tổng hợp hiện trạng doanh nghiệp VN năm 2010 ................trang 33
Bảng 2.1: Đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp thuộc
một số nhóm ngành ................................................................................trang 37
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu chi cho BVMT của một số ngành ................trang 48

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Phát triển bền vững bằng những công nghệ thân thiện với môi trường,
giảm tối đa phế thải độc hại và tăng cường khả năng tái chế; đầu tư công nghệ
mới, sử dụng năng lượng hợp lý là xu hướng các doanh nghiệp hướng đến để

đối phó với tình trạng suy thối mơi trường đang diễn ra ngày càng phức tạp.
Theo đánh giá của các chuyên gia, công nghiệp Việt Nam đang đứng ở
vị trí thấp so với nhiều nước trong khu vực, bởi vì lộ trình phát triển cơng
nghiệp hóa ở nước ta chủ yếu là lắp ráp - cơng đoạn có giá trị thấp nhất trong
chuỗi sản xuất.
Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với mục tiêu phổ biến rộng rãi công cụ
này vào các cơ sở sản xuất tại Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất
công nghiệp, đồng thời giảm thiểu chất thải và tác động của các cơ sở sản
xuất đến môi trường và sức khỏe con người.
Theo thống kê của Hiệp hội DNNVV Việt Nam cho thấy, khu vực
DNNVV nước ta đã và đang phát triển nhanh chóng, trở thành động lực của
nền kinh tế. Tính đến nay cả nước đã có gần 550 ngàn doanh nghiệp đăng ký
hoạt động, hơn 97% trong số này là các DNNVV. Như một quy luật tự nhiên,
hầu hết các doanh nghiệp đều có bước khởi đầu và trưởng thành với xuất phát
điểm thấp. thậm chí có những đơn vị trưởng thành từ các hộ kinh doanh nhỏ
lẻ.
Với xuất phát điểm như vậy, các DNNVV thường gặp nhiều khó khăn,
thách thức trong việc đổi mới cơng nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh góp
phần bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững.
Thực tế qua một số cuộc điều tra do Hiệp hội DNNVV tiến hành cho
thấy, khi được hỏi về những khó khăn, phần lớn các doanh nghiệp đều cho
rằng họ thiếu vốn, thiếu thông tin liên quan đến phát triển công nghệ, đặc biệt
7


là cơng nghệ thân thiện với mơi trường, khó khăn về thị trường và đặc biệt là
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Một bộ phận lớn các
DNNVV chưa có thói quen tìm kiếm, thu thập, sử dụng thông tin công nghệ.
Phát triển theo cách sao chép vẫn là một thực tiễn phổ biến trong cộng đồng

các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khơng ít trong số đó gặp khó khăn về phương
tiện, nhân lực cơng nghệ thơng tin, lúng túng trong đề xuất ý tưởng, tìm kiếm
và lựa chọn công nghệ để cải thiện sản xuất kinh doanh và đặc biệt là nhân
lực KH&CN có trình độ cao.
Với mong muốn đóng góp một số đề xuất với cơ quan chức năng về
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ
thân với mơi trường góp phần vào sự phát triển bền vững như tinh thần của
Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong cơng nghiệp đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt ngày 07 tháng 9 năm 2009. Được sự hướng dẫn
của PGS,TS Mai Hà, tôi lựa chọn chủ đề “Chính sách thúc đẩy các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường” để
nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Ở nước ngồi, vấn đề đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp được
giới nghiên cứu kinh tế đặc biệt quan tâm, là một trong những chủ đề lớn liên
tục được bổ sung, đi sâu hơn trong tiến trình cơng nghiệp hóa và cạnh tranh
thị trường. Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp càng có tính thời sự
ngay cả ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trong bối cảnh hội
nhập kinh tế và cạnh tranh quốc tế hiện nay. Đã có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về vai trị của đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cũng như
đánh giá năng lực công nghệ của các doanh nghiệp .
Đã có một số cơng trình nghiên cứu, tiêu biểu như:
- Đề tài độc lập cấp nhà nước, mã số ĐTĐL 2003-26 “Nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý KH&CN địa phương” do GS.TS Đỗ

8


Nguyên Phương làm chủ nhiệm, thực hiện từ năm 2003 đến năm 2006. Đề tài
tuy đã đánh giá khá sâu thực trạng của công tác quản lý KH&CN ở địa

phương hiện nay, nhưng chưa có điều kiện làm rõ những vấn đề liên quan đến
đổi mới công nghệ của các DNNVV ở nước ta nói chung, và đổi mới cơng
nghệ hướng thân thiện với mơi trường nói riêng.
- Cùng hướng tiếp cận như trên, năm 2007, Thạc sỹ Nguyễn Việt Hồ
(Viện Chiến lược và Chính sách KHCN - NITPASS) với đề tài nghiên cứu
cấp bộ “Nghiên cứu tác động của cơ chế chính sách cơng đến việc khuyến khích
DN đầu tư vào KHCN”, tập trung nghiên cứu đánh giá những cơ chế chính
sách cơng có ảnh hưởng thế nào đến hoạt động đổi mới công nghệ của DN.
- Năm 2000, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của tác giả Nguyễn Thị Minh
Hạnh - Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN “Nâng cao hiệu quả một số
chính sách thuế và tín dụng khuyến khích các DN đổi mới cơng nghệ ” đã nghiên
cứu tương đối sâu thực trạng và những khó khăn, bất cập trong việc vận hành
chính sách thuế và tín dụng hỗ trợ các DN đổi mới cơng nghệ , phát triển sản
xuất. Đây là hướng tiếp cận từ giác độ chính sách tài chính, tín dụng, khơng
đề cập một cách có hệ thống các giải pháp đổi mới cơng nghệ trong các DN
cơng nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa.
- Báo cáo chuyên đề “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyến
khích hoạt động đổi mới công nghệ trong sản xuất giai đoạn 1995 - 2005” của
tiến sĩ Nghiêm Cơng - Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, tập trung vào
việc tổng hợp, khái quát hoá các quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nước trong việc khuyến khích đổi mới cơng nghệ trong các DN.
- Một số nghiên cứu khác ở trong nước, như của Viện Nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ương, đã đề cập đến vấn đề đổi mới công nghệ trong DN nói
chung, trong đó có nghiên cứu cơ chế hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong
DN, cũng như thống kê một số hoạt động đổi mới công nghệ trong DN. Bộ
KH&CN cũng đã tiến hành thống kê, đánh giá việc thực hiện Nghị định 119NĐ/CP về chính sách hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ trong DN.

9



Nhìn chung, những nghiên cứu nói trên chỉ mới đề cập rất chung vấn đề
đầu tư của các chủ thể khác nhau cho đổi mới công nghệ chứ chưa xem xét
riêng biệt đối tượng đầu tư là doanh nghiệp và các chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư cho đổi mới cơng nghệ hướng thân thiện với mơi trường. Vì
vậy, đề tài “Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công
nghệ hướng thân thiện với môi trường” mong muốn góp phần đưa ra những
kiến nghị chính sách mà Chính phủ và các cơ quan quản lí nhà nước có thể áp
dụng nhằm thay đổi nhận thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy những
doanh nghiệp này đầu tư đổi mới cơng nghệ góp phần bảo vệ môi trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung : nghiên cứu, khảo sát, làm rõ thực trạng trình độ cơng
nghệ hiện có của một số DNNVV, trong khoảng thời gian từ năm 2007-2012;
từ đó đưa ra các giải pháp chính sách nhằm khuyến khích việc đổi với công
nghệ hướng thân thiện với môi trường.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực tiễn liên quan
trực tiếp tới vấn đề ĐMCN theo hướng thân thiện với môi trường trong một
số DNNVV.
- Đánh giá, phân tích, làm rõ những mặt được, chưa được, những
nguyên nhân tương ứng trong việc ĐMCN hướng thân thiện với môi trường ở
một số DNNVV trong những năm 2007-2012;
- Đề xuất giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy DNNVV đầu tư đổi mới
công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đổi mới cơng nghệ theo hướng thân thiện với môi trường tại các
DNNVV.

10



- Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2012.
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát được thực hiện tại 30 doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Câu hỏi nghiên cứu
 Doanh nghiệp gặp phải những khó khăn gì khi đầu tư đổi mới công
nghệ theo hướng thân thiện với môi trường ?
 Những giải pháp về chính sách nào có khả năng khuyến khích
doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ theo hướng thân thiện với mơi
trường?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Những khó khăn tồn tại:
Hệ thống chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ
được ban hành thời gian qua chưa đồng bộ, cịn chồng chéo dẫn đến khó thực
hiện; một số chính sách chậm triển khai trên thực tế.
Nhà nước, cơ quan quản lý chưa có chính sách cụ thể để hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001.
Thiếu một cơ chế chính sách khuyến khích công bằng và thoả đáng.
Các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ mơi trường chưa khuyến
khích doanh nghiệp chủ động kiểm sốt ơ nhiễm và bảo vệ môi trường.
Thị trường công nghệ thân thiện với môi trường chưa phát triển; sản
phẩm tham gia thị trường hạn chế; các chủ thể tham gia thị trường không
nhiều, chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước; cơ chế vận hành thị trường chưa
công khai minh bạch, môi trường hoạt động kém cạnh tranh.
Giải pháp
- Sửa đổi và hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ đổi mới cơng nghệ;
11



- Phát triển các mơ hình phổ biến cơng nghệ: Thành lập trung tâm tư
vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên quan đến công nghệ thân
thiện với môi trường, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về môi trường và
xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường phù hợp
với khả năng của doanh nghiệp, tham gia thương mại điện tử để quảng bá sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường như: cho doanh nghiệp vay vốn ưu
đãi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, tăng cường nguồn lực tài chính thúc đẩy
hoạt động đổi mới công nghệ;
- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu - triển khai của DN và gắn kết DN với
các tổ chức nghiên cứu - phát triển. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khuyến khích
sáng tạo cơng nghệ thân thiện với môi trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tự
nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm.
- Thúc đẩy phát triển hơn nữa thị trường công nghệ hướng thân thiện
với môi trường, gắn với việc bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh. Số liệu đề tài sử dụng là số liệu điều tra doanh nghiệp
của Tổng cục thống kê, Thống kê của Bộ Kế hoạch & Đầu tư (2009-2012) và
số liệu điều tra của Tổng cục Môi trường (tháng 10/2012)
- Phương pháp xử lý thông tin: Kết quả thu thập thông tin từ việc nghiên
cứu Báo cáo quan trắc dự án đổi mới công nghệ tại Công ty CP Nhựa Tân Phú
do Quỹ Ủy thác tín dụng xanh hỗ trợ, Hà Nội 2007, Báo cáo của Trung tâm
sản xuất sạch Việt Nam năm 2011.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn một số doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại một số tỉnh thành trong cả nước nhằm đánh giá nhu cầu sử dụng sản phẩm
thân thiện với môi trường và tầm quan trọng của nó trong cuộc sống hằng

12



ngày của người tiêu dùng và những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải
khi đôi mới công nghệ hướng thân thiện với mơi trường.
- Ngồi ra, để có thêm những thông tin thực tiễn phục vụ công tác
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu một số chun gia:
ơng Nguyễn Hồng Hải, Phó Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển Công
nghệ - Bộ KH&CN, ông Nguyễn Huy Hồn - Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Cơng nghệ - Bộ Cơng Thương, ơng Trần Xn Đích, Phó Cục trưởng Cục
Phát triển Thị trường và Doanh nghiệp KH&CN, ơng Nguyễn Hữu Thái Hịa,
Giám đốc Chiến lược của tập đồn FPT và một số tổ chức có liên quan: Cục
Cảnh sát môi trường, Trung tâm Năng suất Việt Nam, Quỹ Đổi mới Công
nghệ Quốc gia(ĐMCNQG), Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ Phát triển Khoa học
& Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED),.... .
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu gồm 3 chương :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công nghệ
hƣớng thân thiện với môi trƣờng ở các DNNVV tại Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận và khái niệm có liên quan
II. Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
III.Sự cần thiết đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường
IV.Những áp lực thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho bảo vệ môi
trường
Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ cho đổi mới công nghệ hƣớng thân
thiện với môi trƣờng tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
I. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với vấn đề ô nhiễm môi trường
II.Thực trạng đầu tư đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi
trường
III. Tổng quan các cơ chế, chính sách hiện hành nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường


13


IV. Tình hình thực thi các cơ chế chính sách hiện hành thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường
Chƣơng 3. Kiến nghị giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tƣ cho đổi mới công nghệ hƣớng thân thiện với môi trƣờng
tại Việt Nam
I. Cơ hội và thách thức đối với việc hồn thiện cơ chế chính sách thúc
đẩy doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hướng thân thiện với mơi trường
thời gian tới
II. Quan điểm, mục tiêu hồn thiện cơ chế chính sách trong thời gian
tới
III. Những đề xuất cụ thể nhằm hồn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hướng thân thiện với môi trường
Chƣơng 4. Kết luận và khuyến nghị

14


CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ HƢỚNG THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG Ở CÁC
DNNVV TẠI VIỆT NAM
1.1.Một số vấn đề lý luận và khái niệm có liên quan
1.1.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nhìn chung, trên thế giới việc xác định một DN là DNNVV chủ yếu
căn cứ vào hai nhóm tiêu chí phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu chí định
lượng.
- Tiêu chí định tính được xây dựng dựa trên các đặc trưng cơ bản của

các DNNVV như trình độ chun mơn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức
độ phức tạp của quản lý thấp...
- Tiêu chí định lượng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như quy mô,
số lượng lao động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi
nhuận của DN. Các tiêu chí định lượng đóng vai trị hết sức quan trọng trong
việc xác định quy mô DN.
Ở Việt Nam, theo điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Tuy nhiên việc dùng hai tiêu
chí lao động bình quân hằng năm và vốn đăng ký kinh doanh còn quá chung
chung, mới thể hiện được quy mô đầu vào mà chưa phản ánh được kết quả
kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đều có chung một số đặc điểm là
thiếu vốn, thiếu nhân lực có trình độ chun mơn và khả năng nắm bắt thơng
tin thị trường trong và ngoài nước.

15


Bảng 1.1. Phân loại cụ thể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
theo các nhóm ngành.
Quy mơ

DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ


Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao
động

1.Nông,

10 người trở

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên

lâm nghiệp
và thuỷ sản


xuống

trở xuống

người đến
200 người

đồng đến
100 tỷ đồng

200 người
đến 300
người

2.Công

10 người trở

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên

nghiệp và

xuống


trở xuống

người đến

đồng đến

200 người

200 người

100 tỷ đồng

đến 300
người

Khu vực

xây dựng
3.Thương
mại và dịch
vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ 10 người từ trên 10 tỷ
đến 50 người đồng đến 50

tỷ đồng

từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)

1.1.2. Công nghệ
Định nghĩa về công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á
– Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the
Pacific – ESCAP) đưa ra: “đó là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dựng để chế biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng,
thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và
cung cấp dịch vụ”.
Trong định nghĩa nêu trên, cơng nghệ đó bao gồm:
- Cơng nghệ là một quy trình sản xuất nhằm biến đổi các sản phẩm ở
đầu ra sẽ có giá trị cao hơn giá trị sản phẩm của đầu vào. Nó bao gồm cả
những thiết bị kỹ thuật trong quy trình (Technoware).
- Cơng nghệ là một sản phẩm, nó có mối quan hệ chặt chẽ với con
người (Humanware), và cơ cấu tổ chức (Orgaware).
- Công nghệ không đơn thuần chỉ là các vật thể mà đặc trưng là kiến

16


thức. Việc sử dụng cơng nghệ địi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ
năng, trang bị kiến thức và phải ln cập nhật những kiến thức đó
(Inforware).
Hoặc có thể diễn đạt theo cách khác, đó là cơng nghệ là một tập hợp

của phần cứng và phần mềm, bao gồm bốn dạng cơ bản:
- Dạng vật thể (vật liệu, cơng cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản
phẩm hoàn chỉnh..);
- Dạng con người (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm..);
- Dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích
hợp…được mơ tả trong các ấn phẩm, tài liệu..v..v..);
- Dạng thiết kế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn,
cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp…).
Tại Việt Nam trong Luật Khoa học và Công nghệ (2000) đưa ra khái
niệm công nghệ: “Cơng nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,
bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm”. Trong Luật Chuyển giao công nghệ (2006) khái niệm công nghệ được
hiểu là: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc
khơng kèm cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm”.
Trong phạm vi Luận văn, khái niệm công nghệ được hiểu: Công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc khơng kèm công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành
phần tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn.
- Công nghệ hàm chứa trong các vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật
chất như các trang thiết bị, máy móc, cơng cụ, phương tiện vận chuyển, nhà
xưởng. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần thiết bị Technoware (T). Đây là phần vật chất, phần cứng của công nghệ (hard ware).
17


- Cơng nghệ hàm chứa trong con người, nó bao gồm mọi năng lực của
con người về công nghệ như: kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm, kỷ luật, tính
sáng tạo…mà các kỹ năng chỉ có thể có được qua đào tạo và kinh nghiệm
thực tiễn. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần con người của

công nghệ - Humanware (H).
- Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư liệu hóa
như: các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông số, cơng thức,
các bản vẽ kỹ thuật, bí quyết..v..v..Dạng thức này của công nghệ được gọi là
Phần thông tin - Inforware (I).
- Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ
chức của công nghệ, như cơ cấu tổ chức, phạm vi chức năng, trách nhiệm,
mối quan hệ, sự phối hợp, mối liên kết…Đây là Phần tổ chức của công nghệ
- Organware (O).
1.1.3. Công nghệ thân thiện với mơi trường:
- Theo Chương trình mơi trường của Liên hiệp quốc (United nations
environment programme - UNEP) định nghĩa công nghệ thân thiện với môi
trường là: “sự áp dụng liên tục một chiến lược phịng ngừa tổng hợp về mơi
trường vào các quy trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất
sinh thái và giảm rủi ro đối với con người và môi trường.”
- Công nghệ thân thiện mơi trường đã được định nghĩa trong Chương
trình nghị sự 21 như sau: “Công nghệ thân thiện môi trường là những cơng
nghệ bảo vệ mơi trường, ít gây ô nhiễm hơn, sử dụng mọi nguồn tài nguyên theo
hướng bền vững hơn, tái chế được nhiều sản phẩm phế thải và xử lý rác thải dư
thừa một cách hợp lý hơn so với những cơng nghệ mà nó thay thế ”.
- Cịn theo tơi, tác giả luận văn thì: Cơng nghệ thân thiện với mơi trường
là quy trình cơng nghệ hoặc giải pháp công nghệ không gây ô nhiễm môi trường,
thải hoặc phát thải ra ở mức thấp nhất chất gây ô nhiễm môi trường.
Công nghệ thân thiện môi trường trong bối cảnh ô nhiễm là công nghệ

18


quy trình và sản phẩm, tạo ra ít hoặc thậm chí khơng tạo ra chất thải để ngăn
ngừa ơ nhiễm. Nó cũng bao gồm cả các cơng nghệ “đầu cuối” để xử lý các

vấn đề ơ nhiễm mà nó làm phát sinh ra.
Các công nghệ thân thiện môi trường không phải là cơng nghệ đơn lẻ
mà là tồn bộ hệ thống bao gồm các bí quyết, hàng hóa và dịch vụ, thiết bị và
các quy trình tổ chức và quản lý nhưng phải phù hợp với những ưu tiên về
kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường của một quốc gia.
1.1.3.1. Lợi ích từ việc sử dụng cơng nghệ thân với môi trường
Mục tiêu của sản xuất sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường là
tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng
một cách có hiệu quả nhất.
Do đó việc sử dụng cơng nghệ thân thiện với mơi trường trong quy
trình sản xuất sẽ:
 Giảm tiêu thụ nguyên liệu và năng lương trong quá trình sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm;
 Loại trừ càng nhiều càng tốt việc sử dụng các hoá chất, độc và nguy
hại;
 Giảm tại nguồn về lương và độc tính của các loại khí thải, chất thải
do sản xuất gây ra và đưa vào môi trường.
Đối với sản phẩm, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường sẽ
giảm thiểu tác động của sản phẩm lên mơi trường, sức khoẻ và sự an tồn:
 Trong suốt vòng đời của chúng;
 Từ khâu khai thác nguyên liệu qua khâu sản xuất và sử dụng, đến
khâu thải bỏ cuối cùng của sản phẩm.
Đối với các dịch vụ: sử dụng công nghệ thân với môi trường kết hợp sự
quan tâm về môi trường vào việc thiết kế và cung cấp dịch vụ.
1.1.4. Chuyển giao công nghệ

19


Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử

dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng
nghệ sang bên nhận công nghệ.
Các dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm:
Môi giới chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ bên có cơng nghệ,
bên cần cơng nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Tư vấn chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc
lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Đánh giá cơng nghệ: là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả
kinh tế và tác động kinh tế-xã hội, môi trường của công nghệ.
Định giá công nghệ: là hoạt động xác định giá của công nghệ.
Giám định công nghệ: là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của
công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy
định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Xúc tiến chuyển giao công nghệ: là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm
cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới
thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao
dịch công nghệ.
1.1.5.Đổi mới công nghệ
Theo Keith Pavitt (2003)1 quá trình đổi mới là quá trình khám phá ra
các cơ hội cho một sản phẩm, dịch vụ hay quá trình mới dựa trên các tiến bộ
kỹ thuật hoặc dựa trên sự thay đổi của nhu cầu thị trường hoặc của cả hai yếu
tố đó. Keith Pavitt nhấn mạnh rằng cơ sở cho việc đổi mới là các tiến bộ kỹ
thuật và sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều đó nói lên rằng mục đích
của việc đổi mới là tạo ra sản phẩm, dịch vụ hay quá trình đáp ứng sự thay đổi
1

Keith Pavitt, paper No89 - The process of innovation, 2003.
20



của thị trường.
Định nghĩa của Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Âu – OECD
(Organisation for Economic Co-operation and Development 1997)2 theo một
nghĩa rộng hơn: “Đổi mới công nghệ sản phẩm và quy trình (Technological
product and process innovations) - TPP là việc thực hiện được sản phẩm và
quy trình mới về mặt công nghệ hay đạt được tiến bộ đáng kể về mặt công
nghệ đối với sản phẩm và quy trình. Đổi mới TPP được thực hiện nếu đổi mới
đó đã được đưa ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong
sản xuất (đổi mới quy trình). Đổi mới TPP gắn với một chuỗi các hoạt động
khoa học, cơng nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại”.
Quan niệm khác cho rằng, đổi mới công nghệ là sự hồn thiện và phát
triển khơng ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các thành tựu
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất, kinh doanh và quản lý
xã hội. Theo quan điểm này, một sự thay đổi dù rất nhỏ cũng được coi là đổi
mới công nghệ, thực ra các hoạt động này được coi là cải tiến cơng nghệ thì
chính xác hơn.
Nhưng hệ thống cơng nghệ mà chúng ta đang sử dụng có tính phức tạp
và đa dạng cao, có khi chỉ để cho ra đời một loại sản phẩm đã có thể dùng rất
nhiều loại cơng nghệ khác nhau, do đó nếu xếp tất cả mọi loại thay đổi nhỏ về
công nghệ đều là đổi mới cơng nghệ, thì việc quản lý đổi mới công nghệ là
điều không dễ dàng. Bởi vậy, khi nói đến đổi mới cơng nghệ, chúng ta nên tập
trung vào những thay đổi cơ bản trong hệ thống công nghệ.
Đổi mới công nghệ là hoạt động nghiên cứu nhằm đổi mới, cải tiến
cơng nghệ đã có (trong nước, ngồi nước), góp phần cải thiện chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đổi mới cơng nghệ có thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như:
2


OECD: Proposed Guidelines for Collecting and Interpreting Technological Innovation
Data - Oslo Manual; Paris, 1997.

21


hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu
mã tốt hơn, có sức hấp dẫn hơn và khả năng cạnh tranh lớn hơn; hoạt động
nghiên cứu và triển khai để cải tiến, đổi mới quy trình cơng nghệ sao cho đạt
chi phí thấp hơn, năng suất, hiệu quả cao hơn; nghiên cứu để hồn thiện cơng
nghệ sản phẩm hoặc cơng nghệ quy trình sản xuất nhập ngoại cho phù hợp
với điều kiện trong nước. Hoạt động đổi mới công nghệ không chỉ dừng lại ở
khâu nghiên cứu và triển khai mà còn bao gồm cả khâu phổ biến, chuyển giao
những kết quả nghiên cứu đổi mới đó vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xét về năng lực tạo ra công nghệ thì đổi mới cơng nghệ được đánh giá
là có trình độ cao hơn so với hấp thụ công nghệ, nhưng lại thấp hơn so với
sáng tạo cơng nghệ. Theo đó, năng lực sáng tạo công nghệ và đổi mới công
nghệ cho phép tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn nhiều so với năng
lực hấp thụ công nghệ (mang tính thụ động hơn). Sáng tạo cơng nghệ là việc
tạo ra một cơng nghệ hồn tồn mới, một sản phẩm hồn tồn mới. Trong khi
đó, đổi mới cơng nghệ mới chỉ đạt ở mức độ cải tiến quy trình cơng nghệ
hoặc đổi mới cơng nghệ sản phẩm đã có với những cải tiến đem lại hiệu quả
tốt hơn cho sản xuất. Cịn hấp thụ cơng nghệ chỉ dừng lại ở năng lực sử dụng
cơng nghệ đã có (qua mua lại của người khác, thông qua chuyển giao công
nghệ).
Do đó, có thể đưa ra định nghĩa về đổi mới công nghệ như sau: đổi mới
công nghệ là việc chủ động thay thế phần quan trọng hay tồn bộ cơng nghệ
đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, làm cho quá trình sản

xuất, kinh doanh và quản lý đạt hiệu quả cao hơn so với lúc còn sử dụng cơng
nghệ cũ.
Đổi mới cơng nghệ có thể chia ra:
- Đổi mới quá trình: nhằm giải quyết các bài tốn tối ưu các thơng số
sản xuất, chất lượng, hiệu quả.
- Đổi mới sản phẩm: nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu
cầu của thị trường.
22


Đổi mới cơng nghệ có thể đưa ra hoặc ứng dụng các cơng nghệ hồn
tồn mới chưa có trên thị trường công nghệ, như: tạo ra sáng chế, giải pháp
hữu ích, những công nghệ được bảo hộ hoặc chưa hội tụ đủ các điều kiện để
được bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp. Trường hợp khác, đó là đổi mới công
nghệ bằng chuyển giao công nghệ (chuyển giao cả quyền sở hữu hoặc đơn
giản chỉ chuyển giao quyền sử dụng bằng - license).
Trong thực tế, có thể diễn ra tình trạng doanh nghiệp đầu tư tài chính
mua máy móc, cơng cụ, phương tiện... mới cho quá trình sản xuất, kinh doanh
nhưng chưa chắc đã là đổi mới cơng nghệ vì nếu doanh nghiệp chỉ đầu tư tài
chính mua máy móc, trang thiết bị mới, số máy móc, phương tiện này có thể
chỉ đơn thuần là tài sản hữu hình mà không kèm theo công nghệ (một dạng
của tài sản vô hình – tài sản trí tuệ). Trường hợp này khơng phải là đổi mới
cơng nghệ.
Trường hợp khác, nếu máy móc, phương tiện mới mà doanh nghiệp
mua về ở dạng phức tạp, để sử dụng chúng cần phải có giải pháp, quy trình,
bí quyết cơng nghệ đi kèm, các giải pháp, quy trình, bí quyết cơng nghệ này
có thể doanh nghiệp mua (chuyển quyền sử dụng đồng thời với quyền sở hữu)
hoặc chỉ license (chỉ chuyển quyền sử dụng). Trường hợp này là đổi mới công
nghệ.
Công nghệ là sản phẩm do con người tạo ra, bởi vậy nó cũng tuân theo

quy luật chu trình sống của sản phẩm nói chung: sinh ra, phát triển và tiêu
vong. Như vậy, đổi mới công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát
triển.
Tính tất yếu của đổi mới cơng nghệ cịn do lợi ích của các doanh
nghiệp quy định. Về lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ mà doanh
nghiệp tạo ra được các sản phẩm mới có chất lượng, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường, khẳng định vị thế của doanh nghiệp đối với xã hội. Đổi
mới công nghệ thực chất là một quá trình thay thế, các cơng nghệ mới tiên
tiến hơn do mang tính ưu việt sẽ thay thế công nghệ cũ lạc hậu hơn.

23


Tính tất yếu của đổi mới cơng nghệ cịn do xu thế hợp tác quốc tế về
kinh tế quy định. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khi thị trường mở
rộng ra khỏi biên giới quốc gia, thì yếu tố sống còn của mỗi nền kinh tế phụ
thuộc vào năng lực cạnh tranh của nó, trong đó việc đổi mới công nghệ quyết
định phần không nhỏ cho năng lực cạnh tranh này.
Đổi mới công nghệ chỉ thực sự thành cơng và có ý nghĩa xã hội, trước
hết khi nó được thương mại hóa và sau đó được thị trường và xã hội chấp
nhận. Hay nói cách khác, tính thương mại của việc đổi mới công nghệ phải
gắn liền với sự ổn định xã hội, để đạt được mục tiêu này quả là bài tốn khó
khăn đối với các nhà quản lý xã hội nói chung, trong đó có các nhà quản lý
khoa học và công nghệ.
Các bước của q trình đổi mới cơng nghệ ở doanh nghiệp có thể chia
ra:
1. Ghi nhận nhu cầu của thị trường, tìm cách đáp ứng nhu cầu đó, phân
tích các giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu, đề đạt việc thực thi.
2. Xác định mục tiêu: sản phẩm, dịch vụ, quy trình quản lý...
3. Phân tích kỹ thuật, các nguồn lực cần thiết.

4. Kế hoạch kinh doanh.
5. Triển khai, sản xuất thử, kiểm định thử nghiệm.
6. Marketing, kiểm định trên thị trường.
7. Sản xuất thương mại.
8. Loại bỏ sản phẩm lỗi thời và cơng nghệ lạc hậu...
Trong các bước trên thì có bước thứ ba liên quan trực tiếp đến nhân lực,
tất nhiên các bước còn lại cũng liên quan đến nhân lực, nhưng ở mức độ gián
tiếp.
1.1.5.1.Phân loại đổi mới cơng nghệ
a. Theo tính sáng tạo.
Bao gồm: đổi mới gián đoạn và đổi mới liên tục Đổi mới gián đoạn,
còn gọi là đổi mới căn bản, thể hiện sự đột phá về sản phẩm và quá trình, tạo

24


×