Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chính sách thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập nghiên cứu trường hợp bệnh viện bạch mai và bệnh viện đa khoa phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.19 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY Q TRÌNH CHUYỂN GIAO
VÀ TIẾP NHẬN CƠNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ GIỮA
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP, NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
BỆNH VIỆN BẠCH MAI VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY Q TRÌNH CHUYỂN GIAO
VÀ TIẾP NHẬN CƠNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ GIỮA
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP, NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
BỆNH VIỆN BẠCH MAI VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trƣờng

Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lý do nghiên cứu .................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 5
5. Mẫu khảo sát ........................................................................................... 5
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 6
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 6
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN
GIAO VÀ TIẾP NHẬN CƠNG NGHỆ......................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách .................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm chính sách ...................................................................... 8
1.1.2. Chính sách khoa học và công nghệ ............................................... 11
1.2. Công nghệ và công nghệ y tế ............................................................. 12
1.2.1. Khái niệm công nghệ .................................................................... 12
1.2.2. Vai trị của cơng nghệ ..................................................................... 15
1.2.3. Công nghệ y tế ................................................................................ 16
1.3. Chuyển giao công nghệ ........................................................................ 18
1.3.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ................................................. 18
1.3.2. Quy trình chuyển giao cơng nghệ .................................................. 20
1.3.3. Các loại hình chuyển giao công nghệ ........................................... 21
1.3.4. Các quy định về chuyển giao công nghệ ....................................... 23

1.4. Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế …………………… ............... 24
1.4.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế....................... 24
1.4.2. Các loại hình chuyển giao cơng nghệ y tế ........................................... 25
1.4.3. Khái niệm "Chính sách thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ y tế ......... 30


Kết luận chương 1 ...................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO
VÀ TIẾP NHẬN CƠNG NGHỆ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .... 33
2.1. Tổng quan về hệ thống bệnh viện công lập ........................................ 33
2.1.1. Mạng lưới bệnh viện công lập ....................................................... 33
2.1.2. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế ............................................... 34
2.1.3. Năng lực công nghệ ...................................................................... 35
2.2. Thực trạng chuyển giao và tiếp nhận công nghệ y tế .......................... 38
2.2.1. Chủ thể chuyển giao công nghệ .................................................... 38
2.2.2. Chủ thể nhận chuyển giao công nghệ: .......................................... 41
2.3. Khảo sát trường hợp chuyển giao công nghệ ..................................... 43
2.3.1. Chuyển giao công nghệ điều trị bệnh tim bằng công nghệ can thiệp
qua da (công nghệ stent) ......................................................................... 43
2.3.2. Chuyển giao cơng nghệ tạo hình bàng quang bằng ruột, tạo hình
niệu đạo, tạo hình niệu quản................................................................... 48
2.4. Đánh giá nguyên nhân chuyển giao công nghệ .................................. 53
2.4.2. Bất cập của mơ hình tổ chức hệ thống bệnh viện .......................... 54
2.4.3. Bất cập của mơ hình hệ thống chuyển tuyến.................................. 55
2.4.4. Bất cập của hệ thống quản lý ........................................................ 55
2.4.5. Đánh giá bất cập trong chuyển giao công nghệ qua ý kiến chuyên gia ... 56
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP
NHẬN CÔNG NGHỆ Y TẾ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP.......... 70
3.1. Chính sách chuyển giao cơng nghệ y tế giữa các bệnh viên công lập . 70

3.1.1. Triết lý của chính sách chuyển giao và tiếp nhận cơng nghệ y tế .. 70
3.1.2. Kịch bản của chính sách chuyển giao công nghệ y tế .................... 71
3.2. Đánh giá tác động của chính sách đối với việc thúc đẩy chuyển giao và
tiếp nhận công nghệ giữa các bệnh viện công lập ...................................... 75


3.2.1. Đánh giá tác động dương tính ...................................................... 75
3.2.2. Đánh giá tác động âm tính ............................................................ 76
3.3. Điều kiện cần và đủ của chính sách cải cách tài chính đi vào thực tiễn ..... 76
3.3.1. Các hoạt động ngắn hạn ............................................................... 76
3.3.2. Các hoạt động trung và dài hạn .................................................... 77
3.4. Khảo sát trường hợp chuyển giao công nghệ thành công .................... 78
Kết luận Chương 3 .................................................................................... 83
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
PHỤ LỤC.................................................................................................... 89


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong thời gian qua, ngành y tế đã đạt được nhiều kết quả quan trọng
trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của các bệnh viện được đầu tư, phát triển, nhiều công nghệ và kỹ thuật y tế
được áp dụng trong khám, chữa bệnh đã làm tăng khả năng tiếp cận với dịch
vụ y tế hiện đại của người dân, góp phần cứu chữa được nhiều bệnh nhân mắc
bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hệ thống khám, chữa
bệnh của nước ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, bất cập, thách
thức trong đó có sự phân bố nhân lực y tế không đồng đều, nhân lực có tay
nghề thường tập trung chủ yếu ở các thành thị, vùng kinh tế, xã hội phát triển,

tình trạng thiếu nhân lực y tế phổ biến ở nhiều địa phương; tại các bệnh viện
nhiều công nghệ và kỹ thuật y tế đã triển khai nhưng chưa hiệu quả, nơi có
cơng nghệ khơng muốn chuyển giao, nơi nhận cơng nghệ lại khơng có điều
kiện để tiếp nhận, hoạt động này mới chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn
và ở các bệnh viện tuyến Trung ương; ở tuyến dưới, vùng sâu, vùng xa có
chất lượng dịch vụ y tế thấp hơn hẳn so với vùng kinh tế phát triển, khả năng
tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao của người dân hạn chế, dẫn đến sự mất
công bằng trong chăm sóc sức khỏe, người dân khơng tin tưởng chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới.
Việc vượt tuyến khám bệnh, chữa bệnh xảy ra khá phổ biến, nhiều
người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương để khám, chữa các
bệnh mà đáng lẽ có thể được điều trị hiệu quả ngay ở tuyến tỉnh, tuyến huyện,
gây quá tải tại các bệnh viện tuyến trên đặc biệt là các bệnh viện Trung ương.
Để giải quyết những khó khăn, thách thức nêu trên, trong nhiều năm
qua Bộ Y tế đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao năng lực y tế tuyến

1


dưới thông qua việc đẩy mạnh hoạt động chỉ đạo tuyến, hoạt động chuyển
giao công nghệ, luân phiên cán bộ. Nhiều bệnh viện tuyến tỉnh và hầu hết
bệnh viện tuyến huyện đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, các bệnh viện
này cịn thiếu nhân lực chun mơn có trình độ phù hợp để sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đã được đầu tư.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù Bộ Y tế đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ Y tế trong các bệnh viện công lập
nhưng hiệu quả chuyển giao và tiếp nhận công nghệ y tế từ bệnh viện tuyến
trên về bệnh viện tuyến dưới mới đạt được kết quả thấp. Một trong những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là do các chính sách tài chính
hiện có chưa phát huy hết vai trò là động lực thúc đẩy q trình chuyển giao

và tiếp nhận cơng nghệ giữa các bệnh viện công lập.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên mong muốn được
nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách hiện hành liên quan tới việc
chuyển giao và tiếp nhận công nghệ giữa các bệnh viện công lập, tìm ra
những tác động khơng mong muốn khi áp dụng những chính sách hiện hành,
đề xuất chính sách mới nhằm thúc đẩy q trình chuyển giao và tiếp nhận
cơng nghệ trong lĩnh vực y tế.
Với những lý do vừa nêu, tơi chọn đề tài Chính sách thúc đẩy q trình
chuyển giao và tiếp nhận cơng nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện
công lập (Nghiên cứu trường hợp bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ) làm Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý
KH&CN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến chủ đề quản lý bệnh viện,
bao gồm:
- Đề tài Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ tuổi trẻ Học viện Quân y trong lĩnh vực y - sinh học”, tác giả là ThS.

2


Nguyễn Văn Dự, thực hiện năm 2001; nội dung chủ yếu nghiên cứu về hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên và các bác sĩ trẻ mới ra trường, các
sản phẩm là các sáng kiến, sáng chế mang tính mới áp dụng vào ngành Y –
sinh học.
- Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN của Nguyễn Thái
Ngọc: Đề xuất các giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
nghiên cứu khoa học Y - Dược học (Nghiên cứu trường hợp Học viện Quân y)
đã đánh giá thực trạng quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và công tác quản
lý nghiên cứu khoa học lĩnh vực y - dược học, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý công tác xây dựng, tổ chức thực hiện và công tác quản lý nghiên
cứu khoa học lĩnh vực y - dược học tại Học viện Quân y;
- Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN của Nguyễn Thị
Thu Hà Tạo môi trường làm việc thân thiện nhằm thu hút nguồn nhân lực
KH&CN về công nghệ sinh học trong y học (nghiên cứu trường hợp Học viện
Quân y) đã khảo sát thực trạng thu hút nguồn nhân lực KH&CN về công nghệ
sinh học tại Học viện Quân y và đưa ra một số giải pháp tạo mơi trường làm
việc thân thiện;
- Lê Bá Tồn (2014), Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý
KH&CN: Kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ thông qua các tổ chức
trung gian để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (Nghiên cứu trường
hợp ngành Y tế) đã khảo sát thực trạng kết nối giữa bên cung và bên cầu cơng
nghệ y tế trong q trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, đồng thời đề
xuất giải pháp kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ y tế trong q
trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2003) đã xây dựng cơ sở lý luận về
quản lý nghiên cứu khoa học theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể và
đề xuất hệ tiêu chí đánh giá các đề tài, đánh giá hiệu quả hoạt động, đồng thời
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ở các trường đại

3


học, đổi mới tổ chức quản lý, phát triển tiềm lực, từng bước thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hướng tới thị trường
công nghệ.
Trong các nghiên cứu về quản lý bệnh viện thì chỉ có đề tài của Nguyễn
Khắc Thế (2014), Luận văn cao học chun ngành Quản lý KH&CN Áp dụng
mơ hình trình diễn để khắc phục rào cản trong việc tiếp nhận chuyển giao
công nghệ y tế ở miền núi (Nghiên cứu trường tỉnh Lạng Sơn) đã chứng minh

áp dụng mơ hình trình diễn là giải pháp có thể khắc phục rào cản trong việc
tiếp nhận chuyển giao công nghệ y tế ở miền núi, đề tài này đã đưa ra hệ
thống khái niệm có liên quan đến đề tài, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
năng lực tiếp nhận công nghệ, các rào cản trong chuyển giao công nghệ, đặc
điểm của chuyển giao công nghệ trong ngành y tế ở miền núi, mơ hình trình
diễn; Khảo sát, phân tích, tìm ra ngun nhân của thực trạng việc tiếp nhận
chuyển giao công nghệ y tế ở miền núi; Đề xuất giải pháp chủ đạo áp dụng
mơ hình trình diễn và các giải pháp khác để khắc phục rào cản trong việc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ y tế ở miền núi.
Bộ Y tế chưa có nghiên cứu tồn diện nào liên quan tới nội dung đề tài
đưa ra, tuy nhiên đã có các báo cáo phân tích việc thực hiện Chính sách tự
chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam năm 2011 qua khảo sát
đánh giá kết quả thực hiện quyền tự chủ tại 18 bệnh viện công. Báo cáo đánh
giá thực tiễn hoạt động của các bệnh viện để xây dựng đề án phát triển Bệnh
viện vệ tinh đến năm 2020.
Nhưng có thể nói chưa có nghiên cứu nào đề xuất chính sách thúc đẩy
q trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các
bệnh viện công lập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng chính sách y tế nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp
nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập.
4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
1. Phân tích hệ thống khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của
Luận văn;

2. Phân tích một số chính sách y tế hiện hành có tác động đến việc
chuyển giao tiếp nhận công nghệ y tế giữa các bệnh viện công lập qua nghiên
cứu trường hợp Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ;
3. Xây dựng chính sách nhằm thúc đẩy q trình chuyển giao và tiếp
nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
- Đánh giá thực trạng của việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ y tế
ở các bệnh viện cơng lập.
- Phân tích một số chính sách y tế hiện hành có tác động đến việc
chuyển giao tiếp nhận công nghệ y tế giữa các bệnh viện công lập qua nghiên
cứu trường hợp Bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
- Xây dựng Chính sách nhằm thúc đẩy q trình chuyển giao và tiếp
nhận cơng nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện cơng lập, cụ thể như sau:
Dùng chính sách tài chính làm địn bẩy thúc đẩy q trình chuyển giao
và tiếp nhận cơng nghệ giữa các bệnh viện cơng lập: chính sách phân bổ tài
chính hàng năm cho các bệnh viện theo hiệu quả khám chữa bệnh và số bệnh
nhân tới khám; cho phép các bệnh viện công lập được ký các hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
Về thời gian: nghiên cứu đánh giá phát sinh trong giai đoạn từ năm
2010 - 2013
5. Mẫu khảo sát
- Bệnh viện Bạch Mai (đơn vị chuyển giao)
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (đơn vị tiếp nhận chuyển giao)
5


6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần xây dựng chính sách như thế nào để thúc đẩy quá trình chuyển
giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập?

7. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thay đổi chính sách phân bổ và giao dự tốn ngân sách hàng năm
cho các bệnh viện theo số giường bệnh bằng việc phân bổ theo hiệu quả khám
chữa bệnh và số lượt bệnh nhân để tăng năng lực cạnh tranh giữa các bệnh
viện sẽ thúc đẩy việc chuyển giao và tiếp nhận công nghệ y tế giữa các bệnh
viện công lập.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng những phương pháp chính sau đây:
- Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên sử dụng các tài liệu
sau để phục vụ cho việc nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu có liên quan
tới đề tài (theo danh mục tài liệu của luận văn);
+ Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu khảo sát từ bệnh viện Bạch Mai
và bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ (theo phụ lục của luận văn).
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: tiến hành phỏng vấn sâu đối với bệnh
viện chuyển giao (bệnh viện Bạch Mai): 01 đại diện Ban giám đốc, 05 bác sĩ,
05 kỹ thuật viên, 02 nhân viên phòng KH-TC, 01 nhân viên phịng Tổ chứcHành chính. Phỏng vấn sâu đối với bệnh viện tiếp nhận chuyển giao (bệnh
viện đa khoa Phú Thọ): 01 đại diện Ban giám đốc, 05 bác sĩ, 05 kỹ thuật viên,
02 nhân viên phòng KH-TC, 01 nhân viên phịng Tổ chức-Hành chính.
+ Trưng cầu ý kiến chuyên gia: Bộ câu hỏi phỏng vấn định tính tiến
hành trên 20 nhân lực làm cơng tác xây dựng Chính sách tại Bộ Y tế và đại
diện lãnh đạo các Vụ, đơn vị liên quan. 20 nhân lực cụ thể: 01 lãnh đạo Cục
Quản lý Khám chữa bệnh; 03 chuyên viên phòng nghiệp vụ Cục Quản lý
Khám chữa bệnh, 01 lãnh đạo vụ Pháp chế; 02 chuyên viên Vụ Pháp chế; 01
lãnh đạo vụ Truyền thông giáo dục; 01 lãnh đạo Cục Khoa học Công nghệ &
6


Đào tạo; 03 chun viên phịng Cơng nghệ cục KHCN&ĐT, 01 Lãnh đạo Văn
phòng Bộ, 01 lãnh đạo vụ TCCB; 01 lãnh đạo cục KH-TC, 03 chuyên viên

phòng Ngân sách và Kế hoạch vụ KH-TC, 03 chuyên gia về Chính sách của
Bộ Y tế.
9. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm có 3 chương, bao gồm:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy chuyển giao và tiếp
nhận công nghệ;
- Chương 2. Phân tích thực trạng chính sách chuyển giao và tiếp nhận
công nghệ giữa các bệnh viện công lập;
- Chương 3. Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển giao và tiếp nhận
công nghệ giữa các bệnh viện công lập.

7


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO
CƠNG NGHỆ
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách
1.1.1. Khái niệm chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, 1 trong đó có:
tiếp cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý
học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận
khoa học pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến
những yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, được thể chế hố thành những quy định có giá trị
pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống theo mục đích mà
chủ thể quyền lực mong đợi.

- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ưu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó.
- Các biện pháp ưu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm được ưu đãi, là nhóm có vai trị then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lược mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.
- Chính sách ln tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời
khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể kht sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhưng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
1

Trong mục 1.1.1., tác giả Luận văn sử dụng tài liệu số 10 trong Danh mục Tài liệu tham khảo, Vũ Cao Đàm

(2010), Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội

8


thượng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ
thống (hệ thống xã hội).
- Tồn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một
địn ứng phó với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý.
Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa:
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát

triển của một hệ thống xã hội” . “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một
ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một
doanh nghiệp, một nhà trường,...
Như vậy, nói về một quyết định chính sách, người quản lý có thể hiểu
theo những khía cạnh như sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ưu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật, như nghị định, chỉ thị của
Chính phủ; thơng tư hướng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định nội bộ
của các tổ chức (doanh nghiệp, trường học,...).
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trị động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm qn đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc,
nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính
sách khoa học, nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế,... Mỗi
nhóm được đặc trưng bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là
cơ sở tâm lý học giúp chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo
9


động cơ cho đối tượng chính sách.
- Chính sách phải hướng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trường, mục tiêu phát triển
của một địa phương, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của một quốc gia,...
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, người quản lý cần
xác định rõ các đặc điểm sau:
- Cho ra đời một chính sách chính là tung ra một giải pháp ứng phó

trong một cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn
thắng trong cuộc chơi, nhưng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà
đối tác cảm thấy được chia sẻ lợi ích thoả đáng (cân bằng Nash), khơng dồn
đối tác vào đường cùng để đón lấy những mối hoạ tiềm ẩn trong các vòng
chơi tiếp sau.
- Cuối cùng, một chính sách đưa ra chính nhằm khắc phục một yếu tố bất
đồng bộ nào đó trong hệ thống, nhưng đến lượt mình, chính sách lại làm xuất
hiện những yếu tố bất đồng bộ mới. Như vậy, q trình làm chính sách thực
chất là tạo ra những bước phát triển hệ thống, từ những bất đồng bộ này tới
những bất đồng bộ khác. Trong quá trình phát triển hệ thống, không bao giờ ảo
tưởng sự đồng bộ ổn định tuyệt đối ổn định, có nghĩa là khơng cịn phát triển.
- Kết quả cuối cùng cái mà chính sách phải đạt được là tạo ra những
biến đổi xã hội phù hợp mục tiêu mà chủ thể chính sách vạch ra. Khái niệm
“Mục tiêu biến đổi xã hội” ở đây được sử dụng với một nghĩa hoàn toàn trung
lập, có thể là một biến đổi “tốt đẹp” theo một nghĩa nào đó, nhưng lại là “tồi
tệ”.
Tất nhiên, khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính
sách, khơng nhất thiết phải xem xét đủ mọi hướng tiếp cận như trên, mà chỉ
có thể một vài cách tiếp cận trong đó.
Định nghĩa của Luận văn:
Từ những phân tích trên đây, Luận văn sử dụng định nghĩa Chính sách
10


là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội. [10; tr.29]
1.1.2. Chính sách khoa học và cơng nghệ

Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học Cơng nghệ của Liên Hợp Quốc
(UNESCO): "Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp lập pháp và hành
pháp được thực hiện để nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực KH&CN với
mục tiêu đạt được mục đích quốc gia".2 Như vậy, theo định nghĩa này thì
chính sách KH&CN trước hết là tập hợp các biện pháp thuộc lĩnh vực lập
pháp và lĩnh vực hành pháp, có nghĩa là chính sách KH&CN khơng những chỉ
thể hiện ở khâu hoạch định, ban hành các biện pháp về KH&CN, mà còn phải
thể hiện ở khâu hành pháp: thực thi các biện pháp về KH&CN.
Theo thơng lệ chung chính sách KH&CN là những phương châm, điều
lệ, qui định. Đó là những nguyên tắc và qui tắc do một Nhà nước, một ngành,
một cơ sở trong một thời kỳ nhất định và với một mục tiêu chiến lược nhất
định, đặt ra nhằm phát triển KH&CN.
Định nghĩa của Luận văn:
Trên cơ sở chính sách mà Vũ Cao Đàm đã định nghĩa [10;31], Luận
văn xin sử dụng định nghĩa về chính sách KH&CN như sau:
Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa thơng
qua vật mang chính sách là các văn bản quy phạm pháp luật, do cơ quan
quyền lực nhà nước hoặc cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhằm thực
hiện mục tiêu về KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước trong định nghĩa trên bao gồm:
Quốc hội và HĐND các cấp.
2

UNESCO (2006), Science and technology policies developed during the 54th week (18-24/09/2006) of the
60th anniversary of UNESCO

11


Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trong định nghĩa trên bao gồm:

Chính phủ và UBND các cấp.
Như vậy, chính sách KH&CN được thể hiện theo những khía cạnh:
- Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp về KH&CN.
- Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới
dạng các đạo luật, pháp lệnh; các văn bản dưới luật, như nghị định, chỉ thị của
chính phủ; thơng tư hướng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định về hoạt
động KH&CN.
- Chính sách KH&CN phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá
nhân và nhóm xã hội trong lĩnh vực KH&CN.
- Chính sách KH&CN phải hướng động cơ của các cá nhân và nhóm xã
hội nói trên vào mục tiêu phát triển KH&CN, trên cơ sở đó phát triển kinh tế xã hội nói chung.
1.2. Cơng nghệ và cơng nghệ y tế
1.2.1. Khái niệm công nghệ
Trên thế giới hiện nay việc đưa ra một định nghĩa hồn chỉnh về cơng
nghệ lại chưa có được sự thống nhất, các cơng nghệ hiện có trên tồn cầu
nhiều đến mức khơng thể thống kê được. Công nghệ lại hết sức đa dạng,
khiến những người sử dụng một công nghệ cụ thể trong những điều kiện và
hồn cảnh khơng giống nhau sẽ dẫn đến sự khái quát của họ về công nghệ sẽ
khác nhau. Bên cạnh đó, sự phát triển như mạnh vũ bão của KH&CN làm
thay đổi nhiều quan niệm cũ tưởng như vĩnh cửu, cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự không thống nhất trên. Tuy nhiên, xét trên góc độ khoa học quản lý,
việc đưa ra được định nghĩa khái quát về công nghệ là một việc làm mang
tính cần thiết, bởi vì không thể quản lý được công nghệ khi chưa biết rõ cơng
nghệ là gì. Hiện nay, cơng nghệ có rất nhiều khái niệm khác nhau tùy ở mỗi tổ
chức mà công nghệ được định nghĩa ở một dạng khác nhau chẳng hạn như:

12


Cơng nghệ có nguồn gốc từ technologia3, trong tiếng Hy Lạp; techne

có nghĩa là thủ cơng và logia có nghĩa là "châm ngôn".
- Là một hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp vấn đề
công nghệ
- Công nghệ là một cơ thể kiến thức:
+ Một hoặc một số giải pháp để quyết một số vấn đề công nghệ
+ Con đường để giải quyết một số vấn đề cơng nghệ
+ Tồn bộ kiến thức được chuyển vào hệ thống, bất kể từ nguồn
nào để luận cứ cho sự phát triển.
- Công nghệ là một phương tiện.
- Công nghệ gồm bốn phần:
+ Phần công nghệ
+ Phần thông tin
+ Phần con người
+ Phần tổ chức
Khái niệm công nghệ hiện được dùng không chỉ trong công nghiệp mà
đã thâm nhập vào hàng loạt bộ môn khoa học và lĩnh vực hoạt động khác
nhau như: công nghệ dạy học, công nghệ quản lý, công nghệ kiểm tra...
Theo luật KH&CN (2000) của Việt Nam đưa ra khái niệm công nghệ:
“Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”.
Để phù hợp với quy định của Luật Chuyển giao công nghệ (2006),
Theo luật KH&CN (2013) của Việt Nam đưa ra khái niệm công nghệ: Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết cơng nghệ có kèm theo hoặc không kèm
theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [14;
điều 3.2]
Nawaz Sharif and K. Ramanathan (1988) đã chỉ ra rằng: cơng nghệ có
bốn thành phần là thiết bị, con người, thông tin và tổ chức. 4
3

Ambrose, Stanley H. (2001), Paleolithic Technology and Human Evolution, Science 291 (5509), 1748–53.


13


+ Thành phần thiết bị (Technoware): bao gồm các công cụ, các phương
tiện sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm mong
muốn. Thành phần thiết bị gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ thống
xử lý thông tin.
+ Thành phần con người (Humanware): là kỹ năng và kinh nghiệm sản
xuất biểu hiện về mặt con người của công nghệ.
+ Thành phần tổ chức (Orgaware): đề cập tới sự hỗ trợ về nguyên lý,
thực tiễn và bố trí để vận hành hiệu quả việc sử dụng thành phần thiết bị
(Technoware) bởi thành phần con người (Humanware) nó có thể được thể
hiện thơng qua các thuật ngữ như nội quy công việc, tổ chức công việc, sự
thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc và giảm nhẹ công việc.
+ Thành phần thông tin (Inforware): Biểu thị việc nhạy bén nắm bắt
thông tin, tích lũy kiến thức bởi con người. Dù có tổ chức tốt, “con người”
cũng khơng thể sử dụng “máy móc” hiệu quả nếu khơng có cơ sở “thơng tin,
tài liệu”.
Định nghĩa này đã được ESCAP mở rộng thêm: “bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch
vụ, quản lý, thông tin”.
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản
xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà mở rộng khái niệm công nghệ ra các
lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Và do vậy, nó được coi là một bước ngoặt trong
lịch sử quan niệm về công nghệ.
Ở Việt Nam, trước đây thường có quan niệm cho rằng: “Cơng nghệ là
kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
các mục tiêu sinh lợi”. Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến nhất hiện nay, phù hợp
với các quan điểm, chính sách phát triển và quản lý cơng nghệ.

4

Nawaz Sharif and K. Ramanathan (1988), Measured Contribution of Technology for Policy Analysis,

School of Management, AIT, ThaiLand

14


Tùy theo mục đích, người ta phân loại các cơng nghệ như sau:
- Theo tính chất: Cơng nghệ sản xuất, công nghệ biên tập, công nghệ
dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ đào tạo.
- Theo ngành nghề: Công nghệ công nghiệp, công nghệ nông nghiệp;
công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ vật liệu...
- Theo đặc tính cơng nghệ: Cơng nghệ đơn chiếc, cơng nghệ hàng loạt,
công nghệ liên tục.
- Theo sản phẩm: Phân theo sản phẩm mà cơng nghệ sản xuất ra; Ví
dụ: công nghệ xi măng, năng lượng, ô tô, xe đạp, ...
- Theo mức độ hiện đại: Cổ điển, trung gian, tiên tiến.
- Theo mục tiêu: Dẫn dắt, thúc đẩy, phát triển.
- Theo sự ổn định công nghệ: Công nghệ cứng, công nghệ mềm, công
nghệ Nano.
Định nghĩa của Luận văn
Tổng hợp các quan niệm được nêu trên về công nghệ, trong luận văn,
học viên sử dụng định nghĩa: công nghệ là tập hợp của bốn thành phần thiết
bị, con người, thông tin và tổ chức. Bốn thành phần này là một tập hợp không
thể thiếu của một công nghệ bất kỳ nào dù là đơn giản hay phức tạp. Chúng
tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn.
1.2.2. Vai trị của cơng nghệ
Nhiều nhà kinh tế đồng ý rằng sự tiến bộ về công nghệ là nhân tố chính

cho tăng trưởng kinh tế và đến lượt nó, các họat động nghiên cứu và chuyển
giao là động lực chủ yếu cho các tiến bộ về công nghệ. Mặt khác, nhiều nhà
kinh tế còn nhấn mạnh hơn và cho rằng các lí thuyết về tăng trưởng cổ điển
với việc khẳng định lao động và vốn thì chưa đủ để đóng góp cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Một số lý thuyết kinh tế đề cập nhiều đến mối quan hệ giữa tiến bộ về
công nghệ và phát triển kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng mới nhấn mạnh tốc độ
tăng trưởng do nguồn vốn con người, bao gồm các tri thức hay các ý tưởng
15


sáng tạo từ khu vực doanh nghiệp, trường học và chính phủ. Cách tiếp cận
này như thế cho rằng các ý tưởng mới là nguồn gốc dẫn đến sự cải tiến về
cơng nghệ và do đó dẫn đến sự cải thiện về năng suất.
Một đặc điểm nổi bật của thế giới ngày nay là sự phân chia giàu nghèo
ngày càng lớn giữa các nước phát triển và đang phát triển. Một số nước đang
phát triển ở Châu Á, đặc biệt là tại các nước Đông Nam Á đã vươn lên rút
ngắn thời gian và đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng, giảm khoảng cách
giàu nghèo trong khn khổ của phát triển bền vững bằng con đường CNH.
Trong đó, vai trị thúc đẩy của cơng nghệ đóng vai trị cốt lõi của mọi q
trình. Có thể hiểu cơng nghệ là tổng hợp các giải pháp cũng như công cụ để
chuyển đổi các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sức lao động của con người
thành sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính
cơng nghệ là yếu tố quyết định mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài
nguyên, làm nên sự thay đổi xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội loài người
đã chứng minh mối quan hệ biện chứng giữa công nghệ và phát triển bằng
việc tăng cường áp dụng công nghệ, xã hội loài người đã từng bước chuyển
dịch vị thế của mình từ thế giới tự nhiên sang xã hội… Cơng nghệ cũng chính
là yếu tố quyết định sự thịnh vượng hay suy vong của một quốc gia.
Trong xã hội hiện đại, vai trị của cơng nghệ ngày càng tăng lên. Nó đã

và đang trở thành hàng hố được chuyển giao trên thị trường và được bảo hộ
bằng pháp luật. Những tiến bộ như vũ bão của KH&CN trong hai thập kỷ qua,
đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ Nano, tự động hoá đã làm đảo lộn tư duy và chiến lược của nhiều nước.
Khơng ai cịn có thể hồi nghi về vai trị của cơng nghệ trong phát triển kinh
tế tồn cầu và của mỗi quốc gia.
1.2.3. Cơng nghệ y tế
Y tế là một ngành khoa học có vai trị, nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ
cho con người. Với sự trợ giúp của các trang thiết bị sử dụng công nghệ hiện
đại, nhiều công nghệ mới đã được ứng dụng vào công tác khám chữa bệnh,
16


cơng tác y tế dự phịng, sản xuất dược phẩm - vật tư y tế. Công nghệ siêu âm
mầu 4D đã đưa chun ngành chẩn đốn hình ảnh lên một vị thế mới, giúp
bác sĩ quan sát được hình ảnh các cơ quan trong cơ thể ở dạng không gian 3
chiều với thời gian thực, cho phép phân tích chính xác quá trình phát triển bào
thai, phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh của thai nhi trong thời kỳ mang thai để
có hướng xử trí tích cực và nhiều ứng dụng chẩn đoán khác; Siêu âm Doppler
đã trở thành cơng nghệ thăm dị khơng thể thiếu được đối với chuyên khoa
tim mạch. Các thành tựu mới trong công nghệ Laser được ứng dụng mạnh mẽ
trong phẫu thuật, điều trị các bệnh da liễu, Y học cổ truyền, Phục hồi chức
năng,... Với sự trợ giúp của các thiết bị quang học hiện đại, cơng nghệ nội soi
chẩn đốn, nội soi phẫu thuật đã được các bệnh viện ứng dụng nâng cao chất
lượng chẩn đoán, giảm thiểu tổn thương trong phẫu thuật, rút ngắn thời gian
điều trị, sớm phục hồi sức khoẻ cho người bệnh. Máy chụp mạch số hố xóa
nền, máy chúp cộng hưởng từ là kết quả của thành tựu khoa học công nghệ
trong nhiều lĩnh vực: Vật lý, Công nghệ thông tin ....đã hỗ trợ đắc lực cho việc
chẩn đoán, điều trị nhiều bệnh lý về xương khớp, sọ não, tim mạch - lồng ngực.
Với sự hỗ trợ của máy cộng hưởng từ, CT-Scanner, máy điều trị thoát

vị đĩa đệm bằng sóng radio, đã triển khai thành cơng các phương pháp phẫu
thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, thay khớp háng nhân tạo, phẫu thuật nội soi
khớp, phẫu thuật sọ não lấy máu tụ dưới màng cứng trong các trường hợp
chấn thương, phẫu thuật lấy máu tụ nội sọ.
Trong chuyên khoa Mắt, với việc ra đời của hệ thống máy phaco đã
thay thế phương pháp mổ đục thuỷ tinh thể truyền thống bằng phương pháp
phaco với nhiều ưu điểm: Thời gian mổ và phục hồi sau mổ ngắn, thị lực sau
mổ tốt hơn.
Ứng dụng công nghệ thông tin cũng là một trong những giải pháp được
ngành y tế quan tâm trú trọng. Nhiều phần mềm tin học hỗ trợ cho công tác
quản lý đã được ứng dụng trọng quản lý tổng thể hoặc quản lý từng phần hoạt
động bệnh viện: Quản lý bệnh nhân khám bệnh, điều trị nội trú, ngoại trú,
17


quản lý cận lâm sàng, quản lý dược - vật tư, quản lý bảo hiểm y tế, quản lý tài
chính bệnh viện, quản lý nhân lực,...
Cũng tương tự như công nghệ nói chung, cơng nghệ y tế có 4 thành
phần chính sau đây:
- Cơng nghệ (T): bao gồm các máy móc, trang thiết bị y tế, phục vụ
việc khám chữa bệnh.
- Con người (H): nhân lực y tế, những người trực tiếp chuyển giao và
tiếp nhận chuyển giao công nghệ y tế.
- Thông tin (I): Bao gồm các dữ liệu về phần công nghệ y tế, về nhân
lực y tế và tổ chức y tế.
- Tổ chức (O): tổ chức y tế bao gồm cơ quan quản lý y tế, đơn vị sự
nghiệp công lập ngành y tế như bệnh viện các tuyến từ xã đến trung ương.
Từ các phân tích trên, học viên hiểu về cơng nghệ y tế:
Cơng nghệ y tế là giải pháp, quy trình, bí quyết cơng nghệ có kèm theo
cơng cụ, phương tiện dùng để phục vụ việc khám chữa bệnh.

Trong đó nhấn mạnh đến các yếu tố: trang thiết bị y tế, nhân lực y tế,
thông tin y tế và tổ chức y tế.
1.3. Chuyển giao công nghệ
1.3.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng
nghệ sang bên nhận cơng nghệ.
Pháp lệnh chuyển giao cơng nghệ nước ngồi vào Việt Nam ngày
05/12/1988 cho đến Nghị định số 49/HĐBT ngày 04/03/1991 chi tiết việc thi
hành Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam đã bắt đầu
sử dụng thuật ngữ chuyển giao công nghệ (technology transfer). Các văn bản
gần đây nhất là Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/07/1998 và Nghị định
11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 quy định về chuyển giao công nghệ vẫn
tiếp tục sử dụng thuật ngữ “chuyển giao công nghệ”. Mặc dù trong các văn
18


bản pháp luật này chưa xác định được đúng nghĩa của việc chuyển giao cơng
nghệ nhưng ít ra cũng khơng làm cho người đọc hiểu sai về bản chất của
chuyển giao công nghệ. Các văn bản này mới dừng lại ở cách hiểu về chuyển
giao cơng nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
Cho đến khi Luật Chuyển giao công nghệ được ban hành thì khái niệm
về chuyển giao cơng nghệ đã bắt đầu được hiểu khác đi. Khái niệm chuyển
giao công nghệ không những được hiểu là chuyển quyền sử dụng cơng nghệ
mà cịn được hiểu là chuyển quyền sở hữu công nghệ. Cách hiểu như vậy sẽ
khiến cho việc xây dựng các khái niệm, các quy định khác dựa trên khái niệm
chuyển giao cơng nghệ khơng được chính xác. Việc thực thi các quy định sẽ
dẫn đến không thực hiện.
Theo Luật Chuyển giao cơng nghệ thì “chuyển giao cơng nghệ” là

chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc tồn bộ cơng
nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa các
tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam. Chuyển giao cơng nghệ
từ nước ngồi vào Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngồi
chuyển giao cơng nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt
Nam. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức,
cá nhân hoạt động ở nước ngoài.
Trong luận văn, học viên sử dụng khái niệm chuyển giao công
nghệ:
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng
nghệ sang bên nhận cơng nghệ.
Trong đó nhấn mạnh đến việc chỉ khảo sát cơng nghệ có thể được

19


chuyển giao như đã phân tích.
1.3.2. Quy trình chuyển giao cơng nghệ
Có thể tóm tắt các bước chuyển giao cơng nghệ như sau:
- Xác định nhu cầu chuyển giao công nghệ;
- Chuẩn bị các điều kiện tiếp nhận và vận hành công nghệ;
- Chuyển giao và tiếp nhận chuyển giao công nghệ;
- Sử dụng và vận hành công nghệ;
- Đánh giá kết quả chuyển giao công nghệ;
- Nhân rộng, phát triển công nghệ phù hợp và hiệu quả.
a. Trước khi ký Hợp đồng chuyển giao:
- Người trực tiếp thực hiện hợp đồng đàm phán với đối tác về nội dung

hợp đồng, thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng như: giá cả, phương thức
thanh toán, thời gian thực hiện, thời gian bảo hành .v.v. . .
- Người thực hiện hợp đồng đến Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao
Khoa học công nghệ làm việc về nội dung hợp đồng sẽ thực hiện, soạn thảo
hợp đồng (Trung tâm cung cấp mẫu đúng quy định) đưa đối tác ký trước sau
đó đưa về Trung tâm ký.
- Trung tâm tiến hành lập hợp đồng ủy thác.
- Người nhận ủy thác nghiên cứu kỹ các quy định trong hợp đồng ủy
thác, trình Khoa, Phịng (đơn vị quản lý trực tiếp người nhận ủy thác) có ý
kiến về năng lực thực hiện hợp đồng của người nhận ủy thác.
- Tiến hành ký kết hợp đồng ủy thác giữa Trung tâm và người thực
hiện hợp đồng.
b. Quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao:
- Người nhận uỷ thác cần lập kế hoạch để thực hiện hợp đồng đúng tiến độ.
- Mọi thủ tục thu chi theo tiến độ phải được thực hiện tại phịng kế tốn
Trung tâm theo đúng thời gian đã ghi trong hợp đồng.

20


×