Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.31 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH ANH

HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học : TS . ĐẶNG THỊ HÀ

Phản biện 1:…………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân
viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận


văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành
chính tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh đều với mục đích sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa
hố lợi nhuận. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh cần thiết phải có
vốn. Đặc biệt, đối với các Ngân hàng Thương mại thì nguồn vốn
càng có một vị trí và vai trò quan trọng.
Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng hoạt động Ngân
hàng Thương mại, vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính
mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại.
Vì vậy có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng. Vì lẽ đó nên ngồi nguồn vốn ban đầu cần thiết thì ngân
hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
Kết quả của hoạt động huy động vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động cho vay của NHTM. Ngoài ra, huy động vốn là một trong
những chỉ tiêu chính để đánh giá, kết quả hoạt động của một NHTM
trong từng thời kỳ. Vốn của các NHTM thông thường được huy động
từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn
thường xuyên, ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy động

vốn dân cư là mục tiêu mà các NHTM đều đang hướng đến.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động,
gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Thực tế cho thấy, tình hình

1


huy động vốn dân cư của các NHTM đang lâm vào tình trạng khó
khăn. Một trong những ngun nhân là sự biến động kinh tế dẫn đến
thu nhập của người dân giảm sút, lượng tiền nhàn rỗi ít đi. Mặt khác,
ngày càng có nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như chứng khoán, bất động
sản, vàng … nên lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư bị phân tán, khơng
cịn chảy vào hệ thống ngân hàng nhiều như trước. Đây là khó khăn
chung đối với tất cả các NHTM nói chung, và BIDV Quảng Bình nói
riêng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV
Quảng Binh cho thấy lợi nhuận năm sau ln cao hơn năm trước.
Trong đó, chỉ tiêu huy động vốn của chi nhánh năm 2018 tăng 16%
so với năm 2017, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên,
nếu so với thị phần của các NHTM khác trên địa qua các năm 2016;
2017 và năm 2018 thì nhận thấy rằng, thị phần của BIDV Quảng
Bình có sụt giảm từ 27.18% năm 2016, thì đến năm 2017 chỉ cịn
24,61% và đến năm 2018 thì thị phần BIDV là 22.12%. Với trên 12
NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cuộc đua lãi suất các ngân
hàng chưa bao giờ có dấu hiệu dừng lại mà ngày càng căng thẳng
hơn. Lãi suất tiết kiệm đang là câu chuyện rất được quan tâm trong
thời gian gần đây. Điều này hẳn là tin vui với người gửi tiền song đó
là điều rất lo ngại đối với các NHTM khi mà các NHTM muốn cạnh
tranh huy động khách hàng về gửi tiền tại ngân hàng mình, thì đồng
nghĩa với việc chi phí bỏ ra sẽ là rất lớn. Là cán bộ công tác tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Quảng Bình, tơi ln quan tâm về vấn đề: Làm thế nào để tiếp tục

2


giữ vững và phát triển nguồn vốn dân cư tại chi nhánh trong tình
hình cạnh tranh hiện nay. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Huy động vốn
dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình,
với mong muốn vận dụng lý luận đã học được và phân tích thực tiễn
cơng tác hiện nay, qua đó nâng cao kỹ năng hoạt động và làm việc
của bản thân.
2. Tình hình nghiên cứu
Về cơng tác huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi
dân cư nói riêng, đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu.
Luận văn của tác giả Hồng Thị Minh Chi hoàn thành tại Đại
học kinh tế Đà Nẵng năm 2012 với đề tài: “Phát triển huy động vốn
từ dân cư tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Đà Nẵng”. Luận văn đã phân tích được các giải pháp để huy động
vốn có hiệu quả từ đó xây dựng chính sách huy động nguồn vốn dân
cư đúng với cơ chế chính sách của nhà nước, phù hợp diễn biến thị
trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh.
Luận văn Thạc sĩ " Huy động vốn tiền gửi dân cư tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị " của tác
giả Nguyễn Sỹ Tuấn Anh năm 2017. Tác giả đã hệ thống cơ sở lý
luận cơ bản về NHTM và huy động vốn, đưa ra một số giải pháp cụ
thể như sau: (1) Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng ; (2)
Phát triển kênh phân phối ; (3) Tạo động lực cho cán bộ.
Luận án tiến sĩ 2011- " Giải pháp tăng cường hoạt động huy

động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

3


thôn Hà Nội " cúa tác giả Phạm Anh Dũng hay như đề tài " Các
giải pháp huy động chủ yếu để nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng " của tác giả Hoàng Nguyên Ngọc - Luận án Tiến sĩ
2011. Đã phân tích được các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả
từ đó xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế
chính sách của Nhà nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu
khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên các
giải pháp đưa ra cũng chưa thật phù hợp với tình hình nghiên cứu
cũng như chưa đánh giá được giải pháp nào là tốt nhất trong hoạt
động huy động vốn hoặc là giải pháp nào giảm chi phí mà huy động
vốn vẫn đạt hiệu quả cao.
Bài báo “ Đầy mạnh huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư “
của tác giả Vũ Thảo tại trang năm 2018 viết
về hình thức thu hút tiền gửi từ dân cư bằng các hình thức khuyến
mãi ưu đãi của ngân hàng tại tỉnh Gia Lai
Bài báo “ Nhiều giải pháp huy động tiền gửi trong dân cư “
của tác giả Văn Đại tại trang năm 2018
viết về các giải pháp của ngành ngân hàng tại tỉnh Nam Định nhằm
đẩy mạnh công tác huy động vốn , chủ yếu là tăng lãi suất và đưa ra
các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng
Bài báo “ Tích cực huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân :
của tác giả Hiền Phương tại trang năm
2018 viết về tầm quan trọng của việc huy động vốn nhàn rỗi trong
nhân dân tập trung vào phân tích tại ngân hàng chính sách xã hội


4


Quảng Bình nhưng lại chưa đi sâu vào phân tích các giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động huy động huy động vốn tại đơn vị .
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp
quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về
phát triển huy động vốn, phân tích thực trạng phát triển huy
động vốn đối với các đối tượng khác nhau, và đưa ra một số giải
pháp cũng như kiến nghị với cơ quán Nhà nước có thẩm quyền
nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM. Tuy nhiên,
những cơng trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đổi với một
nhóm khách hàng rất có tiền năng đó là dân cư. Trên cơ sở các
đề tài và kế thừa các nghiên cứu trước đây về huy động tiền gửi
trong dân cư, đề tài này hệ thống hóa các lý luận và nội dung
công tác huy động tiền gửi dân cư. Luận văn đi theo hướng
nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi dân cư, cũng như biện
pháp huy động tiền gửi dân cư mà NHTM sử dụng. Bên cạnh
đó, luận văn này đưa ra các yêu cầu triển khai có hiệu quả huy
động tiền gửi dân cư tại NHTM. Luận văn đi từ việc phân tích
chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, qua đó
đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cư trong giai đoạn
2016-2018, rút ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
tồn tại trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tích hợp đối với hoạt
động huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam– Chi nhánh Quảng Bình trong thời gian tới.

5



3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác
huy động vốn dân cư, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy
động vốn dân cư và chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế công tác huy
động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Bình từ đó làm cơ sơ thực tế để đề xuất các giải
pháp tăng cường huy động vốn dân cư của BIDV Quảng Bình nhằm
hồn thành tốt kế hoạch mà hội sở chính đã giao cho chi nhánh trong
những năm tiếp theo .
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản huy động vốn dân cư của NHTM.
- Trên cơ sở những lý luận đó, tập trung nghiên cứu đánh giá
huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình năm 2016-2018
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện huy động vốn dân cư tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn
dân cư của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Thương mại

6



Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng huy động vốn tại Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 và
giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư đến năm 2022
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng
và Nhà nước Việt Nam về hoạt động TTKDTM; kế thừa có chọn lọc
các cơng trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến với đề
tài nghiên cứu; sử dụng các số liệu và tài liệu đã công bố có liên
quan đến nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu tham
khảo tại BIDV Quảng Bình và một số ngân hàng khác để phân tích
thực trạng cơng tác huy động vốn dân cư và các báo cáo, số liệu liên
quan thu thập được từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tỉnh Quảng
Bình.
+ Phương pháp tổng hợp thống kê: Thống kê và tổng hợp các số
liệu về các chỉ số huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng tại địa bàn
tỉnh.
+ Phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh để đánh giá thực
trạng công tác huy động vốn dân cư tại BIDV Quảng Bình.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản

về hoạt động huy động vốn dân cư của NHTM.
- Về thực tiễn: Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động huy động vốn dân cư của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, qua đó nêu ra
những thành tựu đã đạt được và những hạn chế tồn tại. Trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp có thể áp dụng tại chi nhánh để khắc phục
những tồn tại và hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn dân
cư trên địa bàn
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn dân cư của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng về huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Quảng Bình .
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện huy động
vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Quảng Bình

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng và các hoạt động của
Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.1.2.2. Vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn có vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với ngân
hàng, doanh nghiệp, mà thậm chí cả với nền kinh tế. Để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ngân hàng cũng như các tổ
chức kinh tế khơng chỉ dựa vào nguồn vốn tự có mà ln tìm các huy
động nguồn vốn từ cá nhân, tổ chức trong xã hội, cụ thể:
- Đối với NHTM
- Đối với khách hàng
- Đối với nền kinh tế
1.2. Huy động vốn dân cư ở ngân hàng thương mại

9


1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của huy động vốn dân
cư ở ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn dân cư
1.2.1.2. Đặc điểm huy động vốn dân cư
1.1.2.3. Vai trò của huy động vốn dân cư
1.2.2. Các hình thức huy động vốn dân cư của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Huy động vốn dân cư qua tài khoản tiền gửi thanh
toán
1.2.2.2. Huy động vốn dân cư qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm

1.2.2.3. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn dân cư của Ngân
hàng thương mại
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về định lượng
+) Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
+) Chi phí huy động tiền gửi dân cư
+) Quy mơ nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về định tính
+) Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
+) Tính hấp dẫn các ưu đãi dành cho khách hàng
+) Uy tín của ngân hàng
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
dân cư

10


Hoạt động huy động vốn đối với đối tượng là dân cư chịu sự
tác động của các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn dân cư tại một số Ngân
hàng Thương mại quốc tế và trong nước
1.3.1. Ngân hàng quốc tế
1.3.1.1. Ngân hàng UOB Singapor
1.3.1.2. Ngân hàng Citi Bank của Hoa Kỳ
1.3.1.3. Ngân hàng Standard Chartered Bank của Vương
quốc Anh
1.3.2. Ngân hàng trong nước

1.3.2.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
1.3.2.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn thương tín
(Sacombank)
1.3.2.3. Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn
(Agribank)
1.3.2.4. Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình (BIDV Bắc Quảng Bình)
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Thương mại cổ
phần phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
Nhìn chung việc huy động vốn ảnh hưởng bởi chính sách tài
chính tiền tệ chung của quốc gia, đồng thời chịu sự ảnh hưởng trực
tiếp các chính sách sản phẩm và chiến lược huy động của mỗi ngân

11


hàng. Từ nghiên cứu một số kinh nghiệm trong hoạt động huy động
vốn của một số ngân hàng nói trên, Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Quảng Bình cần rút ra
những bài học kinh nghiệm trong việc huy động vốn như sau:
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến
huy động vốn dân cư của NHTM, từ đó thấy được vị trí, ý nghĩa và
tầm quan trọng của nguồn vốn huy động từ dân cư đối với các chủ
thể tham gia và đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, việc phát triển huy động vốn dân cư là một yêu cầu tất
yếu đối với mỗi ngân hàng.
Chương 1 đã nêu lên các tiêu chí (định tính, định lượng) đánh
giá hiệu quả huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại, những

nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn từ dân cư của NHTM và
một số bài học của một số NHTM trong huy động vốn dân cư. Đây
là khung lý luận để làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng hiệu
quả huy động vốn dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Quảng Bình sẽ được trình bày trong chương 2 dưới đây.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tiền thân là
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam) được thành lập ngày 26/4/1957 trực
thuộc Bộ Tài chính. Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nhiều lần thay đổi tên gọi: Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam (giai đoạn năm 1957 - 1981), Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (giai đoạn năm 1981 - 1990), Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ năm 1990 đến 5/2012). Đến
tháng 6/2012, BIDV đã chính thức chuyển đổi và hoạt động như một
ngân hàng thương mại cổ phần với tên gọi mới là Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Mơ hình tổ chức: BIDV Quảng Bình có 5 khối và 9 phịng ban
tại Hội sở chính và 7 Phòng giao dịch nằm ở trên các địa bàn trọng
yếu của tỉnh Quảng Bình.


13


BAN
GIÁM ĐỐC

KHỐI QUAN
HỆ KHÁCH
HÀNG

KHỐI QUẢN
LÝ RỦI RO

Phòng
Khách hàng
DN 1

Phòng Khách
hàng DN 2

Phòng Quản
trị rủi ro

KHỐI QUẢN
LÝ NỘI BỘ

KHỐI TÁC
NGHIỆP


Phòng Quản
trị tín dụng

Phịng Giao
dịch khách
hàng

KHỐI TRỰC
THUỘC

Phịng Kế
hoạch Tài
chính

Phịng Giao
dịch Đồng
Hới

Phịng GD
Nguyễn Trãi

Phịng Tổ
chức hành
chính
Phịng Giao
dịch Bắc Lý

Phịng
Khách hàng
cá nhân


Phịng Quản
lý và dịch vụ
kho quỹ

Phòng Giao
dịch Nam Lý

Phòng Giao
dịch Quán
Hàu

Phòng Giao
dịch Bố Trạch

Phòng Giao
dịch Đồng Sơn

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Quảng Bình
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động ngân hàng trong những năm gần đây trở thành một
trong những lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt nhất. Với sự ra đời của
nhiều ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã gây

14


sức ép khá lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV
Quảng Bình. Thêm vào đó sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh
hưởng đến hệ thống tài chính ngân hàng, đặt hệ thống ngân hàng

trước sự báo động khi các tổ chức xếp hạng hạ bậc tín nhiệm một
loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới. Kinh tế trong nước nói chung
và địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn rủi ro, bất ổn. Chính các nhân tố
này đã làm cho lĩnh vực kinh doanh ngân hàng càng trở nên khó
khăn hơn. Trong hồn cảnh như vậy, chi nhánh Quảng Bình đã nỗ
lực vươn lên và đạt được một số thành quả nhất định thể hiện qua
bảng số liệu 2.1.
2.1.3.2. Về cơng tác tín dụng
Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng vẫn
là cơng tác mũi nhọn của chi nhánh.
2.1.3.3. Về công tác thu dịch vụ
2.1.3.4. Công tác phát triển thẻ
2.1.3.5. Các mặt công tác khác
2.1.3.6. Kết quả kinh doanh
2.2. Thực trạng về huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Quảng Bình
2.2.1. Các hình thức huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
- Tiền gửi thanh tốn thơng thường
- Tiền gửi kinh doanh chứng khốn

15


- Tiền gửi tích lũy kiều hối
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
- Tiền gửi tích lũy Bảo an
- Tiết kiệm dành cho trẻ em "Lớn lên cùng yêu thương"

- Tiền gửi tiết kiệm online dành cho khách hàng cá nhân:
- Phát hành giấy tờ có giá, bao gồm các sản phẩm:
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn dân cư tại BIDV
Quảng Bình
2.2.2.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng
+) Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
* Về cơ cấu tiền gửi phân theo đối tượng huy động
*Về cơ cấu nguồn vốn dân cư phân theo kỳ hạn huy động
+) Chi phí huy động
Để mở rộng thị phần và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn
tiền gửi từ dân cư, các ngân hàng cạnh tranh về mọi mặt: công nghệ,
chất lượng sản phẩm dịch vụ, hạ tầng cơ sở vật chất… Trong đó lãi
suất huy động chính là cơng cụ quan trọng được các ngân hàng sử
dụng nhằm thu hút khách hàng.
+) Quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư
* Số dư huy động vốn cuối kỳ và số dư bình quân
* Về số lượng khách hàng
+) Kết quả từ công tác huy động vốn
2.2.2.2. Đánh giá theo các chỉ tiêu định tính :
Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình ln là một trong
những đơn vị đứng đầu có nhiều đóng góp cho hệ thống, được đánh

16


giá là hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao và được vinh
danh là Đơn vị kinh doanh xuất sắc đứng đầu cụm Bắc Trung Bộ.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
dân cư của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình

2.2.3.1. Kinh tế - xã hội
Là đơn vị nằm ở trung tâm thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình, đầu mối của nhiều tuyến đường giao thông quan trọng. Thành
phố Đồng Hới nằm giữa quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh và bên
tuyến đường sắt Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh, có sơng Nhật Lệ
chảy qua, Đồng Hới giáp với Biển Đơng ở phía đơng với 12km bờ
biển cát trắng. Đồng Hới cách thủ đô Hà Nội 500km về phía Bắc,
cách Huế 160km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.220
km về phía nam. Tổng diện tích: 155.71km2, dân số: 103.988 người
(dân số nội thị 68.165 người, dân số ngoại thị 35.823 người, mật độ
dân số nội thị: 1.226 người/km2 và ngoại thị là 359 người/km2.
(Nguồn: donghoi.quangbinh.gov.vn)
2.2.3.2. Môi trường kinh doanh ngân hàng trên địa bàn Thành
Phố Đồng Hới
- Hầu hết các sản phẩm dịch vụ của BIDV đang cung cấp tương
đối giống so với các ngân hàng khác, hầu hết các ngân hàng khác đều
có các sản phẩm dịch vụ tương đồng với các sản phẩm dịch vụ của
BIDV nói riêng và các sản phẩm ngân hàng nói chung.
2.2.3.3. Khách hàng
Khách hàng trên địa bàn có thể phân thành 3 nhóm :

17


Qua việc tiến hành phân loại khách hàng cho thấy khách hàng
của BIDV Quảng Bình có 3 đặc trưng sau:
2.2.4. Thị phần phát triển huy động vốn dân cư trên địa bàn
Việc đánh giá thị phần nguồn vốn huy động dân cư trên địa bàn
thực tế được loại trừ các nguồn huy động vốn từ các định chế tài
chính và tổ chức kinh tế ngồi địa bàn tỉnh Quảng Bình so với các

chi nhánh trên cùng địa bàn. Trên cơ sở đó, chúng ta nghiên cứu thị
phần huy động vốn dân cư của BIDV Quảng Bình so với các NHTM
trên cùng địa bàn với số liệu đã loại trừ phần nguồn huy động vốn
ngồi địa bàn Quảng Bình theo bảng 2.12 như sau:
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình
2.3.1. Kết quả đạt được .
Có thể nói cơng tác huy động tiền gửi dân cư trong những năm
qua của BIDV Quảng Bình đã đạt được những thành cơng đáng
khích lệ , góp phần cùng hệ thống BIDV khẳng định vị trí là một
trong những NHTM hàng đầu Việt Nam . Huy động tiền gửi dân cư
bền vững với tốc độ tăng trưởng cao , góp phần đảm bảo vốn cho
hoạt động tín dụng và nhu cầu thanh tốn cho tồn hệ thống.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động huy động tiền gửi dân cư
của Chi nhánh còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian đến
như sau:

18


2.2.3.2. Một số nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
*Nguyên nhân khách quan
Tóm tắt chương 2
Chương 2, ngồi việc giới thiệu về Ngân hàng TMCP đầu tư
và phá triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, tác giả đã đi sâu
phân tích thực trạng huy động vốn dân cư tại BIDV – Quảng Bình.

Thơng qua phân tích đánh giá, kết quả thực hiện dựa trên các tiêu chí
về định tính và định lượng như: Quy mô, cơ cấu huy động vốn dân
cư, lợi nhuận, tài chính, thương hiệu, uy tín …. Trong giai đoạn từ
năm 2016 -2018, tác giả đã nêu ra những thành công, hạn chế ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn dân cư của chi nhánh. Từ những
nguyên nhân của những hạn chế tác giả đưa ra một số giải pháp khắc
phục và kiến nghị trong chương 3 nhằm hồn thiện cơng tác huy
động vốn tại chi nhánh trong thời gian tới .

19


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HUY
ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng về huy động vốn dân cư trong thời gian tới
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình
3.1.1. Nhận định về môi trường hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới
Nhận định môi trường bên trong:
Nhận định môi trường bên ngoài:
3.1.2. Định hướng về huy động vốn dân cư trong thời gian tới
của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Quảng Bình
Trên cơ sở định hướng hoạt động của BIDV, mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương cũng như nhận định tình hình mơi
trường hoạt động kinh doanh. Định hướng của BIDV Quảng Bình trong
giai đoạn 2018 – 2022 là tiếp tục giữ vững vị thế, mở rộng thị trường,

nâng cao khả năng cạnh tranh, phục vụ tốt khách hàng hiện tại và tìm
kiếm khách hàng tiềm năng. Với mục đích huy động vốn nhàn rỗi trong
dân cư và mở rộng tăng trưởng tín dụng, đáp ứng tốt nhu cầu cho hoạt
động sản xuất của người dân. Cụ thể:
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình.

20


3.2.1. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền
gửi dân cư phù hợp với từng phân đoạn khách hàng.
3.2.2. Giải pháp mở rộng huy động vốn liên quan đến lãi suất huy
động
3.2.3. Giải pháp về quy định nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ thực
hiện chính sách chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh.
3.2.4. Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng và
khuyến mãi
3.3. Kiến Nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương
Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về huy động vốn dân cư của
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình trong giai đoạn 2016-2018. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội
và quốc tế trong những năm qua và dự báo trong những năm tới.
Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện

huy động vốn dân cư của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Đồng thời, kiểm sốt huy động vốn
được hiệu quả, phù hợp với việc sử dụng vốn của chi nhánh. Góp
phần thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam trong thời gian tới. Ngoài ra chương 3
đưa ra một số kiến nghị đề xuất với Chính quyền địa phương, Ngân

21


hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam để
hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình ngày có hiệu quả cao

22


KẾT LUẬN
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng và là vấn đề trung
tâm trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Quy mô, chất lượng
huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Trong điều kiện thị trường tài chính chỉ mới phát triển ở
mức độ hạn chế thì việc cung ứng vốn chỉ để phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước chủ yếu dựa vào hệ thống NHTM. Trong
những năm qua BIDV Quảng Bình đã nỗ lực khơng ngừng để nâng
cao thương hiệu hình ảnh và vị thế, phấn đấu trở thành nhà cung cấp
dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu tại địa bàn. Tuy vậy, do cạnh
tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt và có sự tương
đồng về cơng nghệ và chiến lược kinh doanh đang được triển khai tại
các NHTM, các sản phẩm nhãn hàng hiện có trên thị trường khá

đồng nhất vì thế, để nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần,
tối đa hóa lợi nhuận, chi nhánh cần phải nỗ lực thêm nữa để tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho riêng mình trong tất cả các hoạt động kinh doanh
tiền tệ, đặc biệt cần phải nâng cao hiệu quả huy động vốn, tìm kiếm
các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn. Huy động vốn dân cư có ý nghĩa to lớn bởi vốn dân cư là
nguồn vốn chủ yếu và là nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng
cao tại các ngân hàng thương mại. Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế
là rất lớn, nhưng để thu hút được là điều không đơn giản, vì trên thị
trường ngày nay càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính
(quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tín dụng, cơng ty bảo hiểm...) cạnh
tranh phát triển, gây khó khăn cho các cơng ty huy động vốn của

23


×