Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực tế công tác Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.05 KB, 47 trang )

PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam là một công ty TNHH, tiền
thân là một xí nghiệp sản xuất và buôn bán phụ tùng xe đạp, được thành lập
theo QĐ số 214/KD, ngày 15/7/1999.
Công ty có trụ sở: 120 Nguyễn Thái Học - quận Đống Đa - Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 0102001559 cấp ngày 1/12/1999 dơ Sở Kế
hoạch và đầu tư cấp. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại TP Hồ
Chí Minh.
Hồi đầu thành lập, Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam là công
ty TNHH một thành viên, có tổng số vốn còn ít, hoạt động chỉ trong phạm vi
Hà Nội và các tỉnh ngoại thành Hà Nội.
Qua 2 năm 2000-2002 hoạt động, công ty đã đạt được những tiến bộ
đáng kể. Mở rộng thêm phạm vi hoạt động thông qua việc mở thêm chi nhánh
ở phía Nam. Tổng số vốn đx tăng lên và trở thành công ty TNHH nhiều thành
viên.
Trong những năm gần đây, mặc dù nền chính trị thế giới có nhiều rối
ren ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam, Công ty xây dựng và thương mại Bắc
Nam dần dần được nhiều người biết đến, có vị trí trên thị trường xây dựng.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty thực hiện các công việc:
* Về lĩnh vực xây dựng:
- Xây dựng các công trình cấp 2, các công trình bao che qui mô vừa.
- Tư vấn xây dựng
1
- Tổng thầu dự án đầu tư xây dựng
- Sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất các công trình xây dựng.


* Về lĩnh vực thương mại:
- Dịch vụ kinh doanh nhà, khách sạn
- Buôn bán vật liệu xây dựng
Hiện nay công ty đang thực hiện thi công các công trình như:
- Trường phổ thông dân lập thể thao huyện Từ Liêm - Hà Nội
- Công viên vui chơi giải trí quận 8 - TP. Hồ Chí Minh.
Chiến lược dài hạn của công ty là tiếp tục mở rộng thị trường hoạt
động: liên doanh, liên kết với các tổng công ty lớn về lĩnh vực xây dựng như:
LICOGI, công ty xây dựng Lũng Lô… Song song với hoạt động này, công ty
sẽ tiếp tục đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên, tăng cường hoạt động
giao lưu, trao đổi, học hỏi các chuyên gia xây dựng, kiến trúc nhằm đáp ứng
tốt yêu cầu của chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu xây dựng.
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty đạt được trong 3 năm gần đây:
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Doanh thu 5.524.949.912 5.354.438.636 14.958.700
2. Lợi nhuận 52.151.850 46.476.150 59.852.000
3. Nộp ngân sách 17.389.350 15.402.050 23.152.650
4. Thu nhập bình
quân CBCNV
1.050.000 1.200.000 12.050.000
Với cơ cấu vốn là:
Năm
Tài sản Nguồn vốn
TSCĐ&ĐTDH TSLĐ và ĐTNH Vốn chủ sở hữu Vốn vay
2001 9.297.870.686 3.113.184.359 9.823.596.953 2.584.458.092
2002 7.828.408.467 3.755.233.714 7.727.220.239 3.856.421.942
2003 9.212.504.609 4.728.213.400 12.625.677.000 4.719.925.080
2
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
* Ban giám đốc

- Chủ tịch hội đồng quản trị (1 người): Điều hành công việc công ty. Ký
duyệt các giấy tờ quan trọng, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và là đại
diện pháp nhân trước pháp luật.
- Giám đốc công ty (1 người): Điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày. Giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, hoặc cắt chức.
- Phó giám đốc (2 người): phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh
doanh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật theo sự phân
công và uỷ quyền.
* Các phòng ban:
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tổ chức công tác kế toán tại
công ty và đội thi công. Vận hành thường xuyên hiệu quả bộ máy kế toán và
quản lý vốn hợp lý và hiệu quả theo đúng qui định về kế toán tài chính do Bộ
Tài chính ba hành.
3
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kỹ thuật
Chi nhánh
miền Nam
Phòng
Kinh
doanh và
marketing
Đội

xây dựng
số 2
Đội
xây dựng
số 1
Đội
xây dựng
số 2
Đội
xây dựng
số 3
- Phòng Hành chính: Có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, BHXH, BHYT, và công tác quản lý hành
chính quản trị.
Hỗ trợ các phòng ban về thiết bị văn phòng phẩm, tiếp nhận, vận
chuyển công văn, đóng dấu văn bản đi - đến theo qui định của công ty.
- Phòng kỹ thuật:
+ Quản lý kỹ thuật công ty và thiết kế các công trình theo tiêu chuẩn kỹ
thuật và qui định chung của cấp có thẩm quyền.
+ Có chức năng lập dự án đầu tư, gửi hồ sơ và văn bản đến người có
quyết định đầu tư, xin giấy phép đầu tư.
+ Theo dõi tiến độ thi công xây lắp, duyệt, quyết toán công trình hoàn
thành.
+ Quản lý kỹ thuật bảo hộ an toàn lao động tại các công trường.
- Phòng kinh doanh và marketing:
+ Tìm kiếm thị trường, công trình đấu thầu
+ Phụ trách thông tin, quảng cáo hình ảnh, uy tín của công ty.
- Chi nhánh miền Nam: Đại diện cho công ty tại các khu vực phía Nam.
Các chi nhánh này có thể độc lập triển khai, tìm kiếm, đấu thầu, thi công các
công trình trong khả năng của mình.

* Đội xây dựng:
+ Thực hiện và tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc đốc giao
+ Thanh toán hợp đồng khoán cho công ty
+ Thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán
của công ty
a) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tổ chức theo phương thức trực tuyến. Sơ đồ như sau:
4
Quan hệ chỉ đạo
- Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phòng kế toán
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán về công tác tài
chính - kế toán của toàn công ty.
+ Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị.
+ Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế
độ báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức bảo quản hồ sơ
- tài liệu liên quan đến chuyên môn mình phụ trách.
+ Tham mưu cho ban giám đốc sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
+ Làm thay nhiệm vụ kế toán viên khi họ vắng mặt.
- Kế toán ngân hàng và TSCĐ (1 người): Làm nhiệm vụ phần hành kế
toán sau:
+ Kế toán TSCĐ:
+) Lập sổ TSCĐ của công ty
+) Theo dõi tăng giảm các loại tài sản hiện có
+) Tính và phân bổ khấu hao tài sản hợp lý
+) Quản lý các công cụ dụng cụ đã xuất dùng hoăc dự trữ tại kho.
+ Kế toán ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại các ngân
hàng và tiền mặt tồn quỹ tại công ty.
+ Kế toán thuế: Tính đúng, đủ và giúp giám đốc các khoản phải thanh
toán nghĩa vụ cho nhà nước theo quý (năm) đúng quy định về thuế.

- Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Thực hiện
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
chi phí và giá thành
Kế toán ngân hàng
và TSCĐ
Kế toán
quỹ và công nợ
+ Tập hợp các tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng
hợp, theo dõi, kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán.
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế
+ Đồng thời kiêm phần hành kế toán chi phí và tính giá thành:
Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng thi công
dưới các công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối
tượng tính giá thành.
Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở
dang.
- Kế toán quỹ và công nợ:
+ Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thanh toán các khoản
nợ của công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với
công ty.
+ Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu các
chứng từ ngân hàng.
+ Đồng thời kiêm phần hành kế toán tiền lương và BHXH: Tính và nộp
đủ tiền lương của công nhân viên, và BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.
b) Vận dụng chế độ kế toán tại công ty:
- Quy định chung:
Công ty áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ. Nguyên tắc cơ bản của hình
thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ,

ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
- Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng tuân thủ
theo nguyên tắc Thông tư TT89/2002/TT-BTC ngày 8/5/2003 và 6 chuẩn
mực kế toán mới.
- Chế độ chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm những
loại sau:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tại công ty hiện có các sổ sau:
*Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
6
-Sổ chi tiết TK621, 622, 627, 6277, 154, 632 mở chi tiết cho từng công trình.
-Sổ (thẻ) tài sản cố định
-Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
-Sổ chi tiết thanh toán với người mua- người bán.
-Sổ chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu.
-Sổ chi tiết chi phí phải trả.
*Sổ kế toán tổng hợp
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái các TK
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Cty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thăng Long
7
Chứng từ gốc
Bảng TH chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo kế toán
Sổ-thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Cuối kỳ đối chiếu
8
- Chế độ báo cáo kế toán: Gồm có:
*Báo cáo tổng hợp:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
*Báo cáo chi tiết :
- Báo cáo công nợ
- Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất
- Báo cáo giá thành
*Báo cáo thuế
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CTY CPDTXD THĂNG LONG
2.1.Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp
- Khoán gọn cho các tổ đội thi công
Công ty thực hiện phương thức khoán gọn từng hạng mục công trình
cho các tổ, đội trong công ty. Để cung cấp đủ vốn cho hoạt động xây lắp,
công ty thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng tổ đội. Giữa công ty
và đội trưởng các đội thi công phải có hợp đồng giao khoán công việc, việc
tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng nhận
khoán thực hiện phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý
hợp đồng giao khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao được duyệt. Xuất phát từ cơ chế này, việc tổng hợp chi phí sản xuất
trong kỳ được thông qua tài khoản trung gian 1413"Tạm ứng chi phí xây lắp

giao khoán nội bộ" như sơ đồ sau:
9
Sơ đồ 04: Quá trình hạch toán chi phí xây lắp theo cơ chế khoán tại
công ty







- Nhập xuất nguyên vật liệu không qua kho công ty
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm xây lắp không qua kho
công ty mà được chuyển thẳng từ nhà cung cấp tới chân công trình. Do đó,
phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng tại công ty là phương pháp giá thực
tế đích danh.
- Đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, sản xuất sản phẩm trong thời gian dài. Yếu tố
này có một ảnh hưởng quan trọng quyết định việc lựa chọn phương pháp tập
hợp chi phí và kỳ tính giá thành tại công ty.
10
TK111,112…
TK1413
TK621
TK622
TK627
TK6277
Tạm ứng tiền
cho các đội thi công

Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí MTC
thuê ngoài
- Lập dự toán trong xây lắp
Lập dự toán là yêu cầu bắt buộc để quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp. Theo quy định chung thì dự toán phải được lập theo từng hạng mục chi
phí. Như vậy, để có thể so sánh - kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp giữa thực
tế và dự toán thì việc phân loại chi phí theo khoản mục như hiện nay tại công
ty:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí máy thi công
là đúng quy định và cần thiết.
2.2. Đối tượng, phương pháp tính- phân loại chi phí giá thành
a) Đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty xây dựng và thương mại Bắc Nam được xác định là các công trình hay
hạng mục công trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được
phương pháp hạch toán phù hợp.
b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp:
Thứ nhất: Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng ở đây là phương
pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình hay hạng mục công trình.
Thứ hai: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành
c) Phân loại chi phí -giá thành

*Tại công ty, chi phí xây lắp được phân loại theo khoản mục chi phí và
bao gồm:
11
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí máy thi công thuê ngoài.
* Giá thành sản phẩm xây lắp phân chia theo thời điểm và nguồn số
liệu tính giá thành gồm ba loại:
- Giá thành dự toán.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế.
Trong đó:
 Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn
thành khối lượng xây lắp.
 Giá thành thực tế được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến
khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức
và các chi phí khác.
*Giá thành của sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành bao
gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.Trong đó:
 Giá thành sản xuất gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPMTC.
2.3.Nội dung và trình tự hạch toán
a) Trình tự hạch toán các chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tại công ty, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hai bước cơ bản sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay
hạng mục công trình.
12
Giá thành
kế hoạch

Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành kế hoạch
=
-
Giá thành
toàn bộ
Giá thành
sản xuất
Mức phân bổ
chi phí QLDN
=
+
Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành.
Trong quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
kế toán luôn bám sát vào số chi phí giao khoán để làm cơ sở ghi nhận các
khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Song song với phần việc này, kế toán
cũng phản ánh việc cấp vốn cho mục đích thi công. Đây là một quy trình khép
kín từ giao khoán-cấp vốn- sử dụng vốn để trang trải các chi phí sản xuất.
Nhận biết một cách sâu sắc về quy trình này có tác dụng đưa ra những nhận
định mang tính tổng quát và đầy đủ phần hành hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Do đó, trước khi tìm hiểu sâu về từng khoản mục
trong chi phí- giá thành, xin được trình bày sơ lược về phương thức giao
khoán giữa công ty và các tổ đội thi công.
b) Hình thức giao khoán
Giống như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác hoạt động trong cơ
chế thị trường, phương thức giao nhận thầu và giao khoán được áp dụng một
cách có hiệu quả tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam. Với mỗi

công trình, công ty đều phải lập các dự toán tham gia đấu thầu. Khi trúng
thầu, phòng dự án sẽ tiến hành lập các dự toán nội bộ và giao khoán cho các
tổ đội thi công. Theo cách này, công ty giữ lại khoảng 10% gía trị công trình
(mức phí giữ lại này có thể giao động khoảng 2% giá trị công trình tuỳ thuộc
vào quy mô và mức độ phức tạp của các công trình) để trang trải chi phí quản
lý và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước . Khoảng 90% giá trị công trình
còn lại công ty tạm ứng cho các tổ đội thi công chủ động sử dụng để phục vụ
thi công các công trình.
Các tổ, đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên cơ sở các định
mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thông qua:
 Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình thi
công.
 Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu thực tế.
13
 Chủ động trong việc thuê máy thi công cho thi công xây lắp sao cho hiệu
quả nhất.
Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài
chính, phòng Dự án-Kế hoạch và phòng Thiết kế về mặt kỹ thuật cũng như
tiến độ thi công. Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản
xuất-kế hoạch tài chính gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng
để có nguồn tài chính phục vụ thi công.
Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp tại công ty theo hình thức khoán, xin lấy hạng mục xây
thô (bao gồm thi công móng và thi công thân) của công trình trường phổ
thông dân lập thể thao huyện Từ Liêm làm ví dụ.
c) Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chứng từ sử dụng
Xuất phát từ phương thức khoán gọn và đặc thù sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng cơ bản (địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau
gắn với nhiều công trình khác nhau), các đội thi công tại công ty mua NVL về

theo tiến độ thi công thực tế và không tổ chức dự trữ NVL. Vật liệu mua về
được chuyển thẳng đến công trình và xuất dùng trực tiếp cho công tác thi
công nên các đội không lập Phiếu nhập kho-xuất kho mà sử dụng giá thực tế
đích danh để tính giá NVL xuất dùng. Cơ sở để ghi nhận giá vật liệu xuất
dùng là các Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Đây đồng thời cũng là các
chứng từ gốc phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.
- Quá trình luân chuyển chứng từ NVL
Tất cả hoá đơn mua vật liệu trong tháng sẽ được đội trưởng đội thi công
tập hợp lại. Định kì, vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, đội trưởng cần lập
Bảng tổng hợp chi phí vật liệu đội đã sử dụng để thi công trong thời gian từ
lần hoàn ứng trước đến lần hoàn ứng này có kèm theo các hoá đơn gốc.
14
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ngày 06 tháng 6 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bá Anh
Địa chỉ : 249/4 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số:010101206078
Tên người mua hàng: Anh Hải
Đơn vị : Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
Địa chỉ : 120 - Nguyễn Thái Học - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Mã số: 01007284731
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Xi măng Bút Sơn Tấn 40 663636 26.545.440
Cộng tiền hàng : 26.545.440
Thuế suất thuế GTGT : 2.654.560

Tổng cộng tiền thanh toán : 29.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn/.
Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hoá đơn thì căn
cứ vào giá trị giao khoán mà đội còn được hưởng để quyết định phần giá trị
chấp nhận thanh toán cho đội. Sau đó kế toán lập Giấy thanh toán tạm ứng
cho đội để ghi nhận phần chi phí NVL phát sinh cho công trình.
- Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
Để hạch toán chi tiết NVLTT cho thi công công trình xây lắp, kế toán
mở Sổ chi tiết TK 621. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
15
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Để hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT, kế toán công ty lập Chứng từ
ghi sổ và Sổ cái TK 621
Chứng từ ghi sổ được lập vào ngày cuối tháng, theo đó số liệu từ Bảng
kê và Bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào các Chứng từ ghi sổ
có liên quan.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 92
Ngày 31 tháng 6 năm 2002
đvt:đ
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có
1 2 3 4 5

-Mua NVL cho Trường Thể Thao 621 1413 309.967.950
-Mua NVL cho c/tr Cát Bà 621 1413 432.710.000
-Mua NVL cho VKH-GD 621 1413 196.817.400
…. …. …. ….
Tổng 1.676.410.060
Kèm theo 11 chứng từ gốc.
Đồng thời với việc ghi số liệu vào CTGS, kế toán tiến hành vào các sổ
kế toán chi tiết
16
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 621
Tên công trình: Trường Thể thao
đvt:đ
NTGS
Chứng từ DIỄN GIẢI TK
ĐƯ
SỐ TIỀN
SH NT NỢ CÓ
1 2 3 4 7 8
1/6 51 1/6 -Mua thép 0 25 1413 28.620.000
6/6 54 5/6 -Mua thép 0 10 1413 9.720.400
20/6 59 20/6 -Mua cát đen 1413 10.050.800
… … … … … … …
PS tháng 6 309.967.950
PS quí II/2002 772.405.770


Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu, kế toán vào sổ cái các tài khoản
có liên quan.
SỔ CÁI
Năm 2004
Tên tài khoản : Chi phí NVLTT
Số hiệu: TK621
NTGS
CTGS
DIỄN GIẢI
TKĐ
Ư
SỐ TIỀN
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
3/11 71 31/4 Mua vật tư T4 1413 1.223.860.000
… … … … … … …
1/1/04 92 30/6 Mua vật tư T6 1413 1.676.410.060
2/1/04 118 30/6 KC chi phí quý II 1541 4.735.802.935
Cộng PS quý II 4.735.802.935 4.735.802.935
Từ số liệu tổng cộng về chi phí NVLTT trên sổ cái TK621, số
này(4.735.802.935 đồng) sẽ được kết chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang" để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại công ty như sau:
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT theo hình thức CTGS
17
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 03/01/2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 03/01/2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
d) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ sử dụng
-Hợp động lao động
-Hợp đồng làm khoán
-Bảng chấm công
-Bảng thanh toán lương thuê ngoài
-Bảng thanh toán lương với cán bộ công nhân viên.
- Phương pháp tính chi phí NCTT
Khi nhận được công trình, công ty giao khoán cho các đội xây dựng,
các đội trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán
cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí NCTT và có kế
hoạch thuê mướn nhân công. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế hoạch phải trả
cho người lao động:
Trong đó: Chi phí trả cho nhân công thuê ngoài được theo dõi qua
TK3342 và với công nhân trong biên chế độ được theo dõi trên TK3341.
*Đối với lao động sản xuất (bao gồm cả lao động trong biên chế và
lao động thuê ngoài) công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm:
18
TK111,112
TK1413 TK621
TK154
TK 133
T/ư cho

đội thi công
CFNVLTT
K/c CFNVL
VAT
khấu trừ
được duyệt
Tổng tiền lương
kế hoạch phải trả
Đơn giá tiền
lương được duyệt
Khối lượng dự
toán được duyệt
=
X
Tổng tiền lương
thực tế phải trả
Khối lượng công việc
giao khoán hoàn thành
Đơn giá
tiền lương
=
X

×