Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS HẠNG I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.5 KB, 26 trang )

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

Đề bài
Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I. Anh (chị) hãy rút ra
những bài học để phát triển chun mơn và phát triển đơn vị mình cơng tác.
Bài làm
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I được Quý Thầy, Cô của Học
viện Quản lý giáo dục truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông việt nam.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà
trường THCS.
Chuyên đề 4: Động lục và tạo động lực cho giáo viên THCS .
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi , học sinh năng khiếu ở trường
THCS.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường THCS.
Chun đề 10: Xây dựng mơi trường văn hóa phát triển thương hiệu nhà trường
và liên kết hợp tác quốc tế.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên
giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề
1



đã giúp cho em nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công
tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức
bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho q trình cơng tác
sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và
kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này
chắc chắn cịn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô
và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa việt nam”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản
sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính
trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lý nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt
động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng
cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực
hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của
đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước
là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính
nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành
hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành
không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của
bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chun chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi
tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định

2


của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế
đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà
nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể
hiện ở mức độ hồn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong q
trình quản lý xã hội, cịn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh
mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngồi ra nhà nước cịn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ.
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tơi nhận thấy việc quản lí cơ quan
đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các
hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trị của Đảng trong đơn vị cơng tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, hồn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo
đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần
trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương
pháp làm việc, nâng cao hiệu quả cơng tác, hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác,
nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đồn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc

gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát
triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất
3


của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những
quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà
trường cần luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có
quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn
vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các cơng việc chung trong
khn khổ đúng vai trị trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm học
nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông
qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên
đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu
trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực
hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá
nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơng chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác,
tinh thần trách nhiệm và tính chun nghiệp cao; đổi mới cơng tác tuyển dụng, đào tạo,
sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phịng, chống tham nhũng, lãng phí;
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt cơng tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên
cạnh đó trong cơng tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.

Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Xu hướng
quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông việt nam” nội dung cơ bản của chuyên đề là
cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của
tồn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình
trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:

4


Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc
biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và
thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với
định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo u cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự
trong cách dạy và cách học .
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù
hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc
đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung
cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động
lực để phát triển kinh tế - xã hội
Trong Văn kiện Nghị quyết 29 NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục -

5


đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;
đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học
Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo
dục và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Với các mục tiêu cụ thể trên Đảng và nhà nước đã đề ra chiến lược cụ thể để phát
triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2020 cụ thể: Tư

tưởng xuyên suốt từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 là ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục, người học là tâm
điểm của Chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của
người học; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời
cho mỗi người dân, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập; phát triển giáo
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để đạt được những mục tiêu trên cần Đảng và nhà nước thực hiện các chính
sách phát triển giáo dục:
Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, xác định rõ

6


hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề nghiệp
trong chương trình giáo dục phổ thơng.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá giáo
dục: xác định rõ mục tiêu của các cấp học cụ thể đối với các cấp quản lí, thay đổi phương
pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong cơng tác đánh giá người học chú trọng đến việc
đánh giá năng lực, sự sáng tạo và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Bên cạnh đó chú trọng đến cơng tác đào tạo giáo viên phù hợp với các chính sách
đổi mới, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí chuẩn theo vị trí việc làm, chú trọng
cơng tác tuyển dụng mới.
Về chính sách đầu tư tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản, ưu tiên vùng
khó khăn, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nhà trường.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Đảng nhà nước chú trọng đến chính sách
tạo cơ hội bình đẳng và phát triển giáo dục vùng miền thơng qua chương trình
học, sách giáo khoa có những nội dung gắn với đặc điểm văn hóa dân tộc, đặc
điểm vùng miền, thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo, cơ chế
cấp học bổng, hỗ trợ học phí, tín dụng và mở rộng hệ thống đào tạo dự bị đại học

cho HS sinh viên người dân tộc thiểu số và thuộc diện chính sách xã hội, Có chính
sách thỏa đáng thu hút nhà giáo cho vùng dân tộc thiếu số, vùng sâu, vùng xa.
Triển khai mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn,
lao động ở vùng dân tộc và vùng khó khăn.
Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục trước tác động
của toàn cầu hóa, đơn vị trường THCS Thanh Thùy cũng đã thực hiện tốt một số
công tác như:
+ Công tác lãnh chỉ đạo chính quyền địa phương, phịng giáo dục đào tạo
luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo kịp thời công tác giáo dục tại địa phương, tập
trung nguồn lực để xây dựng hạ tầng phục vụ cho việc dạy và học và trong năm học
này trường THCS Thanh Thùy đã đáp ứng đủ mọi tiêu chí và được cơng nhận là
trường Chuẩn Quốc gia trong dịp 20-11vừa qua.
+ Công tác giảng dạy thực hiện việc đổi mới giảng dạy thông qua việc sử
dụng các kĩ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong
7


công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây
dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
+ Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh ln đảm bảo
khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả các em được đến trường như chế độ miễn
giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP.
+ Công tác bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị luôn được
chú trọng, ngồi cơng tác bồi dưỡng thường xun, nhà trường tạo điều kiện để
giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ chun mơn tính đến nay đã có 100%
cán bộ giáo viên đạt chuẩn, trong đó 19/46 cán bộ giáo viên đạt trên chuẩn về trình
độ tỷ lệ học sinh giỏi trong năm qua của trường đã đạt được kết quả tích cực với số
lượng là 221 em.
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học và công tác quản lý phù hợp thiết thực theo
hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công

tác. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
+ Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp, xây dựng văn hoá Nhà trường, xây
dựng môi trường giáo dục thân thiện.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các cơng trình, tăng cường trang
thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện cơng nghệ thơng tin, xây dựng
các phịng chức năng, phịng truyền thống, phịng bộ mơn, phịng thiết bị, sân chơi
bãi tập vv...
+ Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các
đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể ...
Về nội dung quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN được nghiên cứu trong chuyên đề 3 tôi nhận thấy:
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục
của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn
nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
8


Việc quản lí của nhà nước thơng qua các cơ quan nhà nước từ chính phủ, bộ
giáo dục cho đến các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp, trong đó bộ
giáo dục là cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn
nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng,
chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Quản lí nhà nước đối với các dịch
vụ cơng thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Trong thời đại kinh tế thị trường, sự tác động của q trình tồn cầu hóa bao
phủ tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục địi hỏi phải có sự đổi mới

để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến muc tiêu, hệ
thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Trong việc đổi mới giáo dục phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, sách giáo
khoa bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo quan điểm tiếp
cận "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính
chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương.
Cùng với sự đổi mới trong giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính
và tiền lương trong giáo dục.
Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục:
- Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi người dân
học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục giáo dục
tiểu học và giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ theo quy định.
- Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ GD và các
vùng miền; nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân

9


tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phịng, an
ninh….
- Chính sách chất lượng Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện
pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng
cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất...
- Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hơi tham gia vào ̣ q

trình giáo dục: Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các
nguồn lực khác nhau của xã hội và cả sự tham gia cơng sức, trí tuệ của cộng đồng
để phát triển sự nghiệp giáo dục; mặt khác, phải có chính sách để cơng bằng xã hội
tốt hơn cùng với việc nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của tồn xã
hội. Xã hội hóa giáo dục bao gồm các nội dung: Giáo dục hóa xã hội; Cộng đồng
trách nhiệm; Đa dạng hóa loại hình; Đa dạng hóa nguồn lực; Thể chế hóa chủ
trương.
- Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục: Ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng
chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập
trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ
cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
Qua nội dung chun đề, bản thân tơi tự rút ra một số bài học như sau:
Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân, kế hoạch hoạt động của
cơ quan phải khoa học, chính xác nội dung và theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần
nội dung cấp trên xây dựng, không làm trái tinh thần cấp trên chỉ đạo.
Trước thách thức và cơ hội của cơ chế thị trường mang lại bản thân và đơn vị cần có
sự đổi mới về tư duy và chiến lược phát triển của cơ quan làm sao cho phù hợp với
xu thế của thời đại, cụ thể: Cần lồng ghép các tinh thần đổi mới về giáo dục vào nội
dung các cuộc họp định kì của cơ quan, trong sinh hoạt của các tổ chức trong đơn
vị từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo
10


dục và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm vụ cấp bách phải làm trong
thời gian tới. Về nội dung đổi mới cần cho giáo viên nhận thức được đó là đổi mới
về chương trình học, phương pháp giảng dạy và đổi mới về công tác kiểm tra đánh

giá học sinh.
Trong công tác thực hiện chuyên môn và các nhiệm vụ khác, cần tăng cường
hơn nữa công tác tự chủ của bản thân thông qua việc tự chủ trong chương trình học.
Thực hiện cam kết chất lượng theo kí kết trên tinh thần tự nguyện đăng kí.
Tham gia vào công tác phổ cập trên địa bàn xã thông qua công tác điều tra phổ cập
cập nhật đảm bảo số liệu người học theo các độ tuổi.
Để đáp ứng được nhu cầu về trình độ ngày càng cao của cơng cuộc đổi mới
giáo dục và chuẩn hóa nghề nghiệp, bản thân tôi cần tham gia các lớp học nâng cao
trình độ, các lớp bồi dưỡng để chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp.
Trong công tác tư vấn học đường trong trường trung học cơ sở được nghiên cứu
trong chuyên đề 4 tôi xin đưa ra một số nội dung sau:
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chun mơn nhằm trợ
giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn,
tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường,
như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị
sống và kỹ năng sống, về pháp luật…
Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý;
hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập.
Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó
khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc
và hành vi.
Trường THCS Thanh Thùy là một xã nghề, kinh tế khá ổn định, phần đơng gia đình rất
quan tâm đến việc học hành, phát triển nhân cách của con em họ. Tuy nhiên, vẫn cịn số ít gia
đình chỉ dành chút ít thời gian hay chưa quan tâm sát sao đến việc học cũng như sự
phát triển tâm sinh lý của con mình trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, bên cạnh
những học sinh chăm ngoan lễ phép và có thành tích cao trong học tập trong những
năm học vừa qua thì cũng vẫn cịn một số ít học sinh chưa có tiến bộ nhiều về ý
11



thức tổ chức kỷ luật cũng như trong học tập – các em đó rất cần sự hướng đạo,tư
vấn trực tiếp của giáo viên và tổ tư vấn vời trực tiếp học sinh và gia đình các em
ngay khi học sinh có những biểu hiện kém như trên, đồng thời phối hợp với Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép các nội
dung giáo dục. Biểu diễn văn nghệ tạo sân chơi lành mạnh hữu ích cho học sinh.
Qua thực hiện hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường. Tơi nhận ra rằng
mình phải ln tỏ ra thân thiện, hịa nhã và gần gũi và tạo ra sự tin cậy với các em,
lắng nghe các em một cách chân tình, chăm chú. Dành thời gian để nhận ra cảm
xúc của các em, chia sẻ tâm tư, đồng cảm với học sinh,cùng các em đưa ra nội quy
lớp học, khi có em nào vi phạm nội quy, cần nhẹ nhàng tìm hiểu nguyên nhân lý do
để cùng với giáo viên hay cha mẹ các em và các bạn khác tháo gỡ kịp thời.
Trong công tác tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THCS được nghiên cứu trong chuyên đề 5 những nội dung chính
cần nắm được là:
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục
của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà
trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng.
Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên,
đến các tổ chuyên môn và trong tồn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách
nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp
quản lý (cấp tổ chun mơn và cấp trường) phải tổ chức thực hiện chương trình
theo phân cấp quản lý. Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên
cơ sở đó điều chỉnh và hồn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy
rằng cần phát triển chương trình giáo dục của nhà trường nhằm cụ thể hóa nội dung
và cách thức triển khai chương trình chung phù hợp với thực tiễn của địa phương
trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình quốc gia; lựa chọn, xây dựng
nội dung và xác định cách thức, kế hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp
với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại về khoa học giáo dục,
công nghệ… nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người

học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
12


Thực hiện kế hoạch giáo dục với sự tham gia tư vấn, góp ý và giúp đỡ của các
đối tượng liên quan như phụ huynh, học sinh, cộng đồng địa phương, chuyên gia
giáo dục... với sự hướng dẫn của cơ quan quản lí giáo dục.
Qua khóa học này tơi nhận xin đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng
tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
THCS như sau:
Xây dựng chương trình và nội dung giảng dạy (kế hoạch dạy học), hội ý tổ,
trình ban giám hiệu phê duyệt, Phịng GD & ĐT ký duyệt. Từ đó thực hiện theo
đúng chương trình và kế hoạch đã được duyệt.
Học tập, tìm hiểu về chương trình và kế hoạch dạy học, quy chế chuyên môn,
nhiệm vụ năm học. Kế hoạch giảng dạy cần chú ý tới việc tổ chức dạy học phân hóa
dựa trên nghiên cứu nhu cầu, sở trường, phong cách học, năng lực HS, đặc điểm đặc thù
của từng nhóm học sinh. Có các biện pháp giúp các em khắc phục những hạn chế, yếu
kém, đồng thời có các biện pháp phát huy những thế mạnh của học sinh.
Có thể điều chỉnh thời gian qui định cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục cho
các chủ đề, nội dung phù hợp với đặc điểm địa phương, học sinh, điều kiện nhà
trường. Trong kế hoạch phải thể hiện được các hoạt động sáng tạo được tổ chức
trong các hoạt động ngồi lớp, ngồi trường, ngoại khóa, với các chủ đề phù hợp
với học sinh, ….
Trong chương trình cấp quốc gia hiện hành thường không mô tả mục tiêu môn học
cho từng khối lớp, vì vậy nhà trường phải xác định tường minh mục tiêu này để có sự
nhất quán trong thực hiện của mọi thành viên. Việc xác định mục tiêu cho khối lớp được
tiến hành trong xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn.
Về công tác phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I được học
tập và nghiên cứu trong chuyên đề 6 đây là nội dung tơi nhận thấy mình đúng đắn
khi tham gia học lớp này, chuyên đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học

tập và nghiên cứu phục vụ cho cơng tác chun mơn thời gian tới, nội dung chính
của chuyên đề là:
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi
giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề
13


nghiệp của chính mình đặc biệt là phát triển những năng lực cơ bẳn phục vụ cho
việc dạy học của bản thân đó là: Năng lực chun mơn, năng lực tổ chức hoạt
động dạy học, năng lực phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp. Bên
cạnh đó, người giáo viên phải có năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng
trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp
phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển, mở rộng các nguồn lực
xã hội phục vụ dạy học và giáo dục.
Giáo viên THCS cần có những tiêu chuẩn đạo đức như: Ln có ý thức trau
dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo; gương mẫu trước học sinh. thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Giáo viên THCS được xác định ở vị trí của đội ngũ cốt cán - là lực lượng
nòng cốt tham gia vào các công việc chuyên môn quan trọng của tổ bộ mơn và nhà
trường ngồi nhiệm vụ dạy học và giáo dục thơng thường. Bên cạnh đó, có thể
thấy, giáo viên THCS hạng I phải tham gia hầu hết các hoạt động chuyên môn
trong phạm vi cấp trường như: Thi giáo viên THCS dạy giỏi hoặc giáo viên trung
học cơ sở chủ nhiệm giỏi, các hội thi của học sinh…Như vậy, từ vị trí của một giáo
viên hạng I, phạm vi hoạt động và ảnh hưởng chủ yếu trong tổ bộ môn và trong
các lớp được giao dạy học, chủ nhiệm, người giáo viên THCS hạng I cần có những
đóng góp mở rộng hơn, tới phạm vi tồn trường đồng thời cũng là phạm vi chuyên
sâu hơn – đi vào các hoạt động chuyên môn cấp cao hơn.
Để đáp ứng được các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực

khơng ngừng, tự học tập, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, về trình độ phải có
bằng đại học sư phạm trở lên, có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc, có trình độ tin học đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT.
Giáo viên THCS hạng I là giáo viên cốt cán của đơn vị công tác và có vai trị
quan trọng trong việc xác định nhu cầu giáo dục và cải thiện chất lượng giáo dục
của trường THCS. Giáo viên cốt cán là những giáo viên biết rõ những gì đang xảy
14


ra trong trường học của họ. Họ ở một vị trí đủ tốt và khách quan bởi lẽ họ khơng
chỉ làm việc với đồng nghiệp, với học sinh, mà họ còn tiếp xúc nhiều với phụ
huynh, cộng đồng và những cơ quan, tổ chức có liên quan trong cơng tác giáo dục
học sinh.
Giáo viên cốt cán còn là người truyền cảm hứng cho đồng nghiệp của mình
trước những thay đổi hoặc những đổi mới giáo dục nhất là trong bối cảnh xã hội
hội nhập và phát triển như hiện nay. Do đó mỗi đơn vị trường học cần phải xác
định rõ phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán là việc làm hết sức quan trọng, là động
lực phát triển nhà trường nói chung và phát triển năng lực nghề nghiệp mỗi giáo
viên THCS nói riêng. Nhiệm vụ này khơng chỉ của riêng cán bộ quản lý nhà
trường mà là của mọi giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
Việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên cốt cán không
chỉ tác động đến học sinh trong lớp của mình, vì sự tiến bộ của học sinh; mà cịn là
một kênh thơng tin để đồng nghiệp cùng tham khảo, chia sẻ và học hỏi kinh
nghiệm. Chính vì vậy, khi đội ngũ giáo viên cốt cán tổ chức dạy học cũng như tổ
chức các hoạt động giáo dục, cần tạo cơ hội để có sự tham gia của bạn bè đồng
nghiệp và cộng đồng. Đối với đồng nghiệp, đó là việc chia sẻ những bài học thành
công và những bài học cần rút kinh nghiệm; đối với cộng đồng, đó là sự phối hợp
để hiểu những nội dung mà học sinh được học, để từ đó có những phối hợp tốt

nhất từ phía gia đình và cộng đồng vào việc giáo dục học sinh.
Trong quá trình dạy học theo nhiệm vụ được phân công mỗi người giáo viên
cốt cán là một diễn viên thực thụ trên sân khấu nghệ thuật. Lúc này, mỗi giáo viên
quyết định lựa chọn và sử dụng các phương pháp truyền thống như thuyết trình,
đàm thoại, luyện tập,… hoặc khai thác các cách tiếp cận khác trong dạy học như:
Dạy giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động...
Mặt khác giáo viên cốt cán cần phát huy được những phương pháp dạy học
truyền thống bằng cách khắc phục những hạn chế của phương pháp đó, song song
với đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học mới phù hợp với
từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả giảng dạy cao nhất.
Qua nội dung chuyên đề tôi nhận thấy để làm tốt nhiệm vụ trong thời gian tới
và gáo phần xây dựng tập thể đơn vị phát triển cần làm tốt những nội dung sau:
15


Trước hết đối với bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy phải không ngừng học
tập trau dồi kiếm thức để phát triển năng lực nghề nghiệp của mình, rèn luyện
tác phong đạo đức nhà giáo. Bên cạnh đó với trình độ được đào tạo và xét các tiêu
chí theo quy định bản thân tôi đang phấn đấu để trở thành giáo viên THCS hạng I
do đó ngay từ bây giờ cần xác định rõ trách nhiệm của bản thân khi trở thành giáo
viên THCS hạng I. Bản thân phải tự học tập rèn luyện để đạt chuẩn theo quy định
của một giáo viên THCS hạng I, để có thể giúp đỡ và triển khai được những nội
dung công việc cho các đồng nghiệp thì bản thân phải tích cực học tập vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học mới, tham mưu đắc lực cho hiệu trưởng trong
công tác phát triển chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị, xây dựng kho tư liệu liên
quan đến hoạt động chuyên môn để làm tư liệu cho đồng nghiệp tham khảo.
Đối với nhà trường cần xác định rõ công tác xây dựng đội ngũ giáo viên THCS
hạng I là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu vì muốn đạt được những mục tiêu, kế hoạch nhà
trường đề ra cần sự đóng góp của đội ngũ giáo viên này. Giáo viên cốt cán sẽ thay mặt
hiệu trưởng thực hiện công tác chuyên môn, tham mưu cho hiệu trưởng những vẫn đề

còn vướng mắc khi triển khai nhiệm vụ và họ là cầu nối giữa lãnh đạo và đội ngũ giáo
viên tạo ra những đột phá và mang lại bầu khơng khí thân thiện, nhân văn, vì sự phát
triển chun mơn nghề nghiệp và vì sự tiến bộ của học sinh. Để có thể xây dựng được
đội ngũ giáo viên cốt cán đáp ứng những nhu cầu trên địi hỏi người làm cơng tác quản
lý cần căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị trong việc quy hoạch cán bộ của đơn vị
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán. Khuyến khích động viên và
có sự đãi ngộ đối với giáo viên nhằm chuẩn hóa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
mặt khác tạo điều kiện để giáo viên cốt cán phát huy được năng lực của bản thân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nội dung tiếp theo là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS được nghiên cứu tại chuyên đề 7 với những nội dung sau:
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và
vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập,
giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng
lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn, phát triển năng lực
16


phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này khơng tách
rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên
cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Trong hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức
đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị
dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết
của người giáo viên trong nhà trường.
Để phát huy được hiệu quả của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cụ thể như: phương pháp giải
quyết vấn đề; hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm; hướng dẫn học
tập kiến tạo; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Việc phát triển năng lực cho học sinh là khâu rất quan trọng trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay, song song với việc phát triển năng lực của giáo viên
thì việc phát triển năng lực cho học sinh đã và đang được nhà trường đưa vào
trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và đó là một nội dung trọng tâm trong
việc nâng cao chất lượng day và học. Thực tế ở giai đoạn đầu trong quá trình thực
hiện, việc hình thành năng lực của học sinh còn chưa rõ ràng, học sinh còn bỡ
ngỡ, chưa chủ động trong các nhiệm vụ học tập. Nhưng sau này với phương pháp
dạy theo hướng đổi mới của giáo viên thì học sinh đã dần quen và chủ động hơn
trong các hoạt động học tập, từ đó tơi nhận thấy sự hình thành năng lực của học
sinh được rõ ràng hơn, tạo hứng thú học tập cho cả giáo viên và học sinh, cụ thể
như: trong năm học 2017 – 2018 số lượng học sinh giỏi các cấp đã tăng hơn so
với năm học trước, chất lượng chuyển lớp, chuyển cấp được nâng cao rõ rệt và
còn nhiều thành tích đáng kể khác. Tuy đã đạt được nhiều kết quả cao trong năm
học nhưng nhà trường vẫn tiếp tục phấn đấu không ngừng để nâng cao hơn nữa
chất lượng giáo dục, sau khi được bồi dưỡng chuyên đề này tơi nhận thấy trong
q trình thực hiện vẫn cịn một số hạn chế cần được khắc phục nên tôi đưa ra
một số ý kiến sau:
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Cần phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ
17


quá trình dạy học, đây là mấu chốt quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích
cực để phù hợp với nội dung bài học và đặc trưng bộ môn.
Chú ý bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, phương pháp
học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực hố, phát huy
tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương
pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương

pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ
môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương
pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Một nội dung trong chuyên đề 7 đó là hoạt động dạy học tích hợp theo chủ đề
liên môn, nghĩa là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều
môn học. Qua được học tập và ứng dụng thực tế tôi nhận thấy dạy học theo chủ
đề tích hợp liên mơn có rất nhiều ưu điểm như: Với học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
mơn giúp cho học sinh khơng phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức
ở các mơn học khác nhau, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn, có
ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Đối với giáo viên
được giảm tải các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình, cịn có tác dụng
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát
triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực
dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp.
Sau khi áp dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn được 3 năm học đã
thấy được những ưu điểm rõ rệt, hơn nữa trong cuộc thi “dạy học theo chủ đề tích
hợp kiến thức liên mơn” của Phòng Giáo dục Thanh Oai và Sở Giáo dục Hà Nội
phát động, nhà trường đã có giáo viên đạt giải cấp huyện cấp Thanh Phố.
Qua đó bản thân cũng tự rút ra được một số kinh nghiệm để khắc phục hạn
chế trong thời gian tới như sau:
Khi xây dựng các nội dung chủ đề tích hợp liên mơn, cần đảm bảo tính hệ
thống, chọn lọc, nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa các mơn. Đồng thời có tính
18


thực tế (tính khả thi cao), phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật
chất, các thiết bị dạy học hiện nay.
Việc xây dựng các nội dung, chủ đề cũng cần đảm bảo nội dung các môn học

liên quan, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn học với thực tiễn cuộc
sống, giúp các em mở rộng các kĩ năng, rèn luyện và phát triển được năng lực
chung, riêng.
Khi tổ chức các hoạt động dạy học, cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích
cực nhằm khai thác, vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết vấn đề một cách
chủ động, sáng tạo; đảm bảo có được sự hợp tác, gắn liền với thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú cho học sinh,kiến thức được tích hợp
vừa đủ để học sinh tiếp thu, trách trùng lặp, nặng nề, nhưng cũng không nên biến
giờ học môn học này thành mơn học khác. Có như vậy mới phát huy được hết hiệu
quả của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn.
Với hoạt động thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS được nghiên cứu trong chuyên đề 8 tôi xin rút ra một số vấn đề sau:
Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS được
quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối tượng, bao
gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường và các
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS
bao gồm các đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường là lãnh đạo, viên chức,
người lao động của nhà trường. Hình thức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất,
với các nội dung kiểm tra cụ thể đối với: Kiểm tra việc thực hiện nhiêm vụ được
giao của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; Kiểm tra điều kiện đảm bảo việc
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong năm học; Kiểm tra hoạt
động các tổ, khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường; Kiểm tra cơ sở vật
chất, trang thiết bị, thư viện; Kiểm tra tài chính; Kiểm tra cơng tác bán trú.
Theo tơi thấy cơng tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng; là
chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
19



của Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất phát từ tính chất, vị trí và vai trị
quan trọng của cơng tác thanh tra, kiểm tra, các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường
cần chú trọng đúng mức công tác này này, để thanh tra, kiểm tra thực sự có vai trị quan
trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua các kiến thức đã được học tập, bồi dưỡng tại chuyên đề này tôi nhận thấy
hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường về cơ bản đội ngũ cán bộ, giáo viên đã
đáp ứng được theo yêu cầu. Phần lớn cán bộ, giáo viên đã được đào tạo cơ bản cả
về chính trị và chuyên mơn, có tinh thần trách nhiệm đối với cơng việc. Tuy nhiên
một số cán bộ, giáo viên chưa xem công tác thanh tra là bức thiết đối với hiệu quả
giáo dục. Nhận thức và tâm lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên cịn ngại làm cơng tác
thanh tra, kiểm tra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thì cịn e dè trong đánh giá,
xếp loại và kết luận. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia
kiểm tra nhìn chung cịn hạn chế về kiến thức pháp luật, về năng lực và nghiệp vụ
thanh tra kiểm tra. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu qua báo cáo của
các bộ phận. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kiểm tra của nhà
trường.
Qua khóa học này tơi nhận xin đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng
thanh tra, kiểm tra trong nhà trường như sau:
- Nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, học sinh toàn trường về hoạt
động thanh tra giáo dục nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói riêng.
- Củng cố và phát triển Ban thanh tra nhân dân nhà trường theo hướng từng
bước chuyên nghiệp và tăng cường tính chủ động, độc lập.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và năng lực cho đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
- Nâng cao chất lượng thông kê, lưu trữ thông tin chuyên phục vụ cho công tác
kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
- Tăng cường kinh phí, thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ. Tạo điều kiện về
vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm tra nội bộ

trường học.
20


Riêng đối với cán bộ, giáo viên được phân công tham gia cơng tác kiểm tra nội
bộ cần: tích cực rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,
trau dồi phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới của hoạt động thanh tra giáo
dục hiện nay. Sắp xếp cơng việc hợp lí để có thể vừa hồn thành tốt hoạt động
chun mơn, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
Về hoạt động đảm bảo chất lượng của trường THCS: Chất lượng giáo dục là
vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát
triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục
được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng
giáo dục. Nền giáo dục ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở
thành một nền giáo dục chất lượng cao. Mục tiêu chất lượng giáo dục gồm: Nội
dung và trình độ kiến thức được trang bị ở cấp THCS; Năng lực nhận thức và năng
lực tư duy của học sinh; Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh. Để nâng cao
chất lượng giáo dục cần thực hiện tốt các nội dung đánh giá về chất lượng giáo dục;
đánh giá cán bộ quản lý và đánh giá giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giáo dục và
thực hiện tốt việc tự đánh giá (kiểm định chất lượng).
Đối với trường THCS Thanh Thùy, các hoạt động đảm bảo chất lượng đều
được tiến hành đầy đủ theo quy định, qua nội dung kiến thức vừa được tiếp thu
trong chuyên đề, tôi nhận thấy trong cơng tác kiểm định chất lượng là cơng tác rất
khó khăn, rất mới lạ đối với các nhà trường phổ thông, thời gian để thực hiện công
việc này không nhiều nhất là thời gian từ lúc nhận được chỉ đạo triển khai đến khi thực
hiện quá ngắn, việc thu thập thông tin, minh chứng qua 3 năm học là rất vất vả cho
nhà trường vì có q nhiều loại thơng tin, minh chứng và có những thơng tin, minh
chứng mà trước đây các cấp lãnh đạo ngành không chỉ đạo nhà trường thực hiện.
Tôi đưa ra một số bài học nhằm nâng cao chất lượng trong kiểm định chất lượng của
nhà trường THCS như sau:

Một là, phải triển khai cho giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tự
đánh giá chất lượng giáo dục là tiền đề, điều kiện để xây dựng kế hoạch nâng cao
chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay, là yếu tố tạo sự đồng thuận trong tập
thể giáo viên để đánh giá một cách khách quan, trung thực những việc đã thực hiện
trong thời gian qua và hướng tới những kế hoạch cải tiến công tác giáo dục của
21


trường trong thời gian sắp đến.
Hai là, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự lãnh đạo
toàn diện của Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là điều kiện để phát huy tối đa trí tuệ
của Hội đồng tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của trường.
Ba là, công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí đã tự đánh giá và thực hiện quyền dân
chủ của các nhóm cơng tác qua tổ chức phản biện và lấy ý kiến đóng góp của tập
thể giáo viên trong báo cáo tự đánh giá là yếu tố phát huy mạnh năng lực phân tích,
tổng hợp và năng lực làm việc của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
Bốn là, phải thiết lập đầy đủ các biên bản để theo dõi và ghi nhận quá trình làm
việc trong của các nhóm và của Hội đồng tự đánh giá thì chủ tịch Hội đồng tự đánh
giá mới điều hành hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch.
Công tác sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường
THCS trong chuyên đề 9 thể hiện những nội dung sau:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo
viên trao đổi chun mơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục đích của
sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội
dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
Tổ chun mơn có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn
chuyên; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá tiên tiến vào giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Phát hiện,
bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi học sinh
giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ; Xây dựng và

tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tổng
kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học hàng năm của giáo
viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật của học sinh;
hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học; Hỗ trợ giáo viên, học sinh
tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm
thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật; Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của tổ,
nhóm chun mơn làm nịng cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường; Tổ
chức việc bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành
22


viên trong tổ; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Hoạt động của tổ chuyên là tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp
tác, chia sẻ. Có thể tổ chức thơng qua dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp
trường) hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua yêu cầu các giáo viên
phải tự tìm tịi các kiến thức chun môn đáp ứng yêu cầu của xã hội và nâng cao
hiệu quả giáo dục.
Đối với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo viên tại trường,
tập huấn giáo viên nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn thơng qua hoạt động dự giờ,
góp ý cho đồng nghiệp và tập huấn, báo cáo chuyên đề.
Trong trường THCS Thanh Thùy vị trí, vai trị đã được khẳng định rất rõ, bên
cạnh đó tổ chun mơn, đặc biệt là tổ trưởng, tổ phó chun mơn đã thực hiện theo
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình quản lý thành viên trong tổ và xây dựng, thực
hiện các kế hoạch chuyên môn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường đã đề ra để đáp ứng được sự đổi mới của giáo dục hiện nay.
Đối với bản thân tôi là một giáo viên đang thực hiện công tác giảng dạy tại nhà
trường, qua việc được học tập, nghiên cứu phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học và qua thực tế thực hiện tại đơn vị tôi nhận thấy: Sinh
hoạt chuyên môn đã giải quyết được những bất cập trong sinh hoạt chuyên môn từ
xưa tới nay, trước đây, người dự hay phê bình cách dạy của người dạy mà quyên đi

đối tượng học sinh học như thế nào, giờ dạy rơi vào tình trạng phơ diễn chứ khơng
thực chất là một q trình học tập. Khi áp dụng tiến hành đổi mới tổ chuyên môn đã
xác định các bước đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học như
sau:
- Chuẩn bị bài nghiên cứu.
- Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
- Suy ngẫm và thảo luận bài học.
- Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
Việc chọn tiết và chuẩn bị bài dạy là cả cơng trình của tập thể, kết quả trí tuệ và
tâm huyết của mọi thành viên trong tổ chuyên môn từ nội dung kiến thức đến
phương pháp, cách thức tổ chức giảng dạy… đã được tổ chuyên môn cùng xây
23


dựng và thiết kế. Nhờ vậy mà phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên thong
qua sự tương tác có hệ thống với các giáo viên khác. Tuy nhiên giáo viên dạy vẫn
có thể chủ động điều chỉnh tùy thuộc vào đối tượng học sinh của mình và sát với
thực tế giảng dạy. Khi thảo luận, chuẩn bị bài giáo viên lấy học sinh làm trung tâm,
tập chung phân tích những vấn đề liên quan đến người học.
Tiến hành dạy minh họa thì cả tổ chun mơn căn cứ vào những quy tắc khi
tiến hành nghiên cứu bài học. Giáo viên là người dạy minh họa sẽ thay mặt nhóm
thiết kế, thực hiện các ý tưởng đã được vạch sẵn theo lộ trình. Khi tiến hành dự giờ
các thành viên trong tổ tự chọn cho mình vị trí thích hợp nhất để quan sát cung bậc
cảm xúc, thái độ, hành vi trong các tình huống cụ thể của học sinh và đặ biệt chú ý
quan sát đến khả năng lĩnh hội kiến thức, tiếp nhận nhiệm vụ học tập trong giờ học
để sau này có những điều chỉnh phù hợp.
Sau tiết dạy cả tổ cùng suy ngẫm và thảo luận, rút kinh nghiệm để vận dụng vào
các bài giảng sau. Các giáo viên đưa ra ý kiến nhận xét, góp ý trên tinh thần xây
dựng, khi nhận xét chủ yếu hướng tới đối tượng người học xem các em học như thế
nào, có hứng thú và đạt kết quả cao khơng... từ đó tìm cách khắc phục những hạn

chế còn mắc phải sao cho phù hợp nhất và mang lại hiểu quả cao nhất. Giờ dạy
không đánh giá giáo viên, tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng cho người dạy và đội ngũ
giáo viên đứng lớp như tôi luôn làm theo bốn bước là: ”Kiểm tra -> Đánh giá -> Tư
vấn -> Thúc đẩy”,
Qua đó tơi nhận thấy chất lượng chất lượng dạy – học trong nhà trường được
nâng lên rõ rệt, học sinh chủ động, sáng tạo hơn trong việc thu nhận kiến thức và
hình thành năng lực cá nhân. Tuy nhiên cùng với sự đổi mới đang diễn ra liên tục
thì với một ngơi trường cịn nhiều khó khăn và thiếu thốn như nơi tơi đang cơng tác
thì việc đổi mới cũng cịn gặp rất nhiều khó khăn như: Còn một số học sinh rụt dè,
nhút nhát, khả năng tư duy của nhiều em còn hạn chế…; cơ sở vật chất của nhà
trường thiếu thốn nên ảnh hưởng đến việc chủ động học tập của các em. Với điều
kiện cịn khó khăn nhưng tập thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường cũng đã có rất
nhiều cố gắng, để đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản, tồn diện của giáo dục.
Cơng tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường THCS cần lưu ý một số vấn đề sau:
24


Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngồi nhà trường là rất
quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành
viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trị, nhiệm vụ của
mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trị của
tổ chức cơng đồn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh
thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm
lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Nếu tổ chức cơng đồn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm
tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trị vơ cùng quan trọng đến

hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong
Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết q trọng cuộc sống.
Bên cạnh đó nhà trường cịn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm hướng
tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính tự chủ
của tổ chun mơn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục
và công khai công tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt
chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên
thông qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi
sinh hoạt chuyên môn; Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả
với Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa
phương có vai trị quyết định đến cơng tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức
quần chúng, văn hóa, xã hội là mơi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao
cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo
dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các
hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân
trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm
nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa
25


×