Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.7 KB, 53 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

VIẾT ĐẦY ĐỦ
An ninh nhân dân
Ban giám hiệu
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công an nhân dân
Giáo viên chủ nhiệm
Giữ gìn trật tự
Học sinh


Nhà xuất bản
Nghĩa vụ quân sự
Quân đội nhân dân
Quốc phịng tồn dân
Quốc phịng-an ninh
Trung học phổ thơng
Tiểu liên AK
Trật tự xã hội
Tệ nạn xã hội

VIẾT TẮT
ANND
BGH
CHXHCN
CAND
GVCN
GGTT
HS
NXB
NVQS
QĐND
QPTD
QP-AN
THPT
TLAK
TTXH
TNXH

1



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………4
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..….4
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..……………………….4
3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...6
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………......6
6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..7
7. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản…………………………………7
8. Đóng góp của đề tài…………………………………………………..7
9. Kết cấu của đề tài……………………………………………………..8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG.........................................9
1.1. Chủ quyền lãnh thổ, BGQG và nhận thức về bảo vệ CQLT, BGQG của
học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang...............................................9
1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ, BGQG ...............................................................9
1.1.2. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia...................................13
1.1.3. Nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ biên giới quốc gia của
học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.............................................14
1.2. Nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cho
học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.............................................19
1.2.1. Quan niệm về nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
giới quốc gia .................................................................................................19
1.2.2. Nội dung nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang ......................24
1.2.3. Các nhân tố tác động đến nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang...27


2


Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG…………………………..…….31

2.1. Thực trạng và nguyên nhân nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
giới quốc gia cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang ................31
2.1.1. Khái quát về trường và học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.......31
2.1.2. Thực trạng nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang .....................................34
2.1.3. Nguyên nhân nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia của học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang ...............................34
2.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. ..34
2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi ủy chi bộ Đảng và quản lý của BGH
nhà trường đối với việc nâng cao nhận thức của học sinh về bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia...........................................................................34
2.2.2. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp giảng,
tuyên truyền giáo dục về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cho học
sinh tại trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang..............................................36
2.2.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực để tuyên truyền
giáo dục về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cho học sinh tại
trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang..........................................................39
2.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và tài liệu phục vụ tuyên truyền giáo dục về
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cho học sinh tại trường THPT Cái
Bè, tỉnh Tiền Giang.......................................................................................41
2.2.5. Đề cao vai trò, trách nhiệm, thái độ của học sinh đối với bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trên biển..................................................42

2.2.6. Kết hợp nhà trường, gia đình và xã hội với công tác nâng cao nhận thức
của học sinh về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trên biển.......43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC... .........................50
PHỤ LỤC.........................................................................................................51

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Mọi cơng dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và
biên giới quốc gia. Để thực hiện trách nhiệm của mình, trước hết công dân phải
nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ, xây dựng chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia.
Thế kỷ XXI được coi là “Thế kỷ của đại dương”. Việt Nam là một quốc gia
có biển, tài nguyên biển, đảo Việt Nam phong phú, đa dạng cho phép phát triển
trên nhiều lĩnh vực. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, bên cạnh sự phát triển như
vũ bảo của khoa học và công nghệ đang tạo ra vận hội mới trong hội nhập và
phát triển của đất nước thì Việt Nam phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách
thức to lớn: Ơ nhiễm mơi trường, gia tăng dân số, nhất là chủ quyền quốc gia
trên biển bị xâm phạm. Trực tiếp là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bị các
thế lực thù địch nước ngoài can thiệp trắng trợn, tình hình Biển Đơng đang trở
nên căng thẳng. Chính vì vậy, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia là
trách nhiệm của mỗi người dân, trước hết là thế hệ trẻ. Tuổi trẻ học đường là
những thế hệ công dân kế tục sự nghiệp của cha ơng trong việc giữ gìn bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đó là nâng cao
nhận thức của học sinh ngay từ trong Nhà trường. Từ việc tìm hiểu cơ sở lý

luận, cơ sở thực tiễn tại trường THPT Cái Bè tỉnh Tiền Giang, căn cứ vào những
nguyên nhân được rút ra từ q trình thực nghiệm tơi mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia tại trường THPT Cái Bè tỉnh Tiền Giang
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia đã
được nhiều nhà khoa học cũng như các cấp các nghành quan tâm nghiên cứu đề
cập với nhiều cấp độ khác nhau. Những tài liệu đó được thực hiện dưới dạng
bằng chứng, đề tài nghiên cứu, các bài báo, bài tham luận ở nhiều góc độ khác
4


nhau tiêu biểu là một số nghiên cứu liên quan đến chủ quyền biên giới quốc gia
đó là: “Biển và hải đảo Việt Nam” Trung tâm thông tin công tác tư tưởng phối
hợp với Cục chính trị Quân chủng Hải quân biên soạn cuốn xuất bản tại Hà Nội,
năm 2007. Những nội dung cơ bản của tài liệu đã làm rõ về quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phấn đấu để nước ta trở
thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền
quốc gia trên biển và nhiều tư liệu quan trọng khác liên quan đến chủ quyền
biển, đảo của Việt Nam và quốc tế.
Tác giả Lưu Văn Lợi (2010) trong “Những điều cần biết về Biển – Đất – Trời
Việt Nam” đã khẳng định rằng: Trên chặng đường bốn mươi thế kỷ, dân tộc ta
đã kiên trì và từng bước mở rộng ra biển Đơng, từ ven bờ tiến ra biển gần, rồi
biển xa, từ đất liền tiến ra các đảo ven bờ rồi các đảo xa hơn.
Vụ giáo dục quốc phịng và chương trình phát triển Giáo dục phổ thông đã
ban hành cuốn “Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán giáo dục quốc phòng- an
ninh” . Các tác giả đã khẳng định về chủ quyền biển, đảo của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở những văn bản của Đảng và Nhà nước về
biển đảo; các chứng cứ lịch sử chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hồng Sa và Trường Sa.

Nhà Nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu đã công bố cuốn sách “Chủ quyền Việt
Nam trên biển Đơng và Hồng Sa, Trường Sa” năm 2014, khẳng định Việt Nam
đã làm chủ phần lớn biển Đông từ hàng trăm năm trước. Nói về cuốn sách này,
PGS.TS Phan Thanh Bình, Giám đốc Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh nhấn
mạnh: Với sự cơng phu, phân tích chính xác những văn bản cổ, bút ký, họa đồ,
hải đồ, cuốn sách của nhà nghiên cứu Nguyễn Đình Đầu cho cơng chúng có cái
nhìn chân thực hơn, tồn diện hơn về chủ quyền Tổ quốc.
Tác giả Trịnh Ngọc Thiện về “Chính quyền Đại Việt và q trình xác lập
chủ quyền lãnh thổ phía Nam Thế kỉ XI-XVIII “ (2013). Luận văn thạc sĩ của
Bùi Thị Tuyết Minh “Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc Xã Hội Chủ Nghĩa cho
thanh niên tỉnh Hải Dương”. Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và

5


việc giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc cho thanh niên, sinh viên hiện nay của Ths
Tiêu Hương Lan Đại học Đà Nẵng.
Những cơng trình đã cơng bố từ nhiều góc độ khác nhau, đã luận giải nhiều
vấn đề về lý luận và thực tiễn về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
song chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu giải quyết một cách tồn diện, có
hệ thống về “Nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang”. Vì vậy, tơi
chọn đề tài này làm khóa luận tốt nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực trạng nhận thức
của học sinh về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia tại trường THPT
Cái Bè tỉnh Tiền Giang. Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao nhận thức
của học sinh về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiển về nâng cao

nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cho học sinh trường
THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức
của học sinh về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia ở trường THPT
Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản và nhận thức về bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia tại trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang
Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao nhận thức của HS về bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia tại trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang hiện nay.

6


6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhận thức của học sinh về bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia tại trường THPT Cái Bè tỉnh Tiền
Giang. Thời gian khảo sát từ năm 2011 đến nay
7. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu: Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, hệ thống pháp luật của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, Nghị quyết của Đảng về giáo dục đào tạo và chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Lênin đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành và
liên ngành trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp lôgic, lịch sử, phương
pháp phân tích tổng hợp tiến hành khảo sát, điều tra bằng trưng cầu ý kiến, khái
quát hóa, hệ thống hóa, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. Đối
tượng là cán bộ, giáo viên và học sinh trong Nhà trường

8. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý
luận và thực tiễn trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia trong tình hình mới tại trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Cung cấp thêm những luận cứ có tính pháp lý để chi ủy, chi bộ, BGH trường
THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nghiên cứu vận dụng, xác định những chủ
trương, biện pháp nâng cao nhận thức về nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cho học sinh. Đồng thời đề tài có thể được sử
7


dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ công tác giảng dạy ở trường
THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang hiện nay.
9. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục

8


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH
THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CÁI BÈ,
TỈNH TIỀN GIANG……………………….9-30
1.1. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và nhận thức về bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang…………………………………………………………………..9-18
1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia…………………………..9-13
Quốc gia là thực thể pháp lí bao gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư
và quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế. Chủ

quyền quốc gia là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia. Theo luật
pháp quốc tế hiện đại, tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.
Quốc gia có khi được dùng để chỉ một nước hay đất nước. Hai khái niệm
đó có thể được dùng thay thế cho nhau.
Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc
gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia
Việt Nam bao gồm : vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh
hải), vùng trời quốc gia, ngồi ra cịn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất
của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia; bộ phận
quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời
quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải. Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những
điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống
nhất của quốc gia ; hoặc cũng có thể chỉ bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển
hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông
Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia vừa là đất liền, vừa là
đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi Cà Mau ; các
đảo như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hồng Sa, Trường Sa.
Việt Nam có ba mặt trơng ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài
3.260 km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt
9


Nam mở rộng về phía Đơng và Đơng Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo
lớn nhỏ bao bọc. Riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn
đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch
Long Vĩ; xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có
các nhóm đảo Cơn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
Nội thuỷ là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng
lãnh hải. Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại

ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố 1. Vùng nước
thuộc nội thuỷ có chế độ pháp lí như lãnh thổ trên đất liền. Nội thuỷ của Việt
Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong đường cơ sở; vùng nước cảng được
giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngồi khơi xa nhất của các cơng trình
thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở, có chế độ
pháp lí như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia
trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng quyền
qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của
nước ven biển. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải
của đảo, lãnh hải của quần đảo. Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và
lòng đất đáy biển kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngồi của rìa lục
địa, giới hạn 200 hải lí tính từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và
quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa; chủ quyền của nước ta đối với
thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tun bố hay khơng.
Lãnh thổ quốc gia đặc biệt là loại lãnh thổ đặc thù của một quốc gia tồn tại
hợp pháp trong lãnh thổ một quốc gia khác hoặc trên vùng biển, vùng trời quốc
tế. Ví dụ như trụ sở làm việc và nơi ở của cơ quan đại diện ngoại giao.
Vùng trời quốc gia là khoảng khơng gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là bộ
phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc chủ quyền hồn tồn của quốc gia đó.
Việc làm chủ vùng trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực
hiện theo quy định chung của công ước quốc tế.
10


- Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy
đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi
phương diện kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.

Tất cả các nước, khơng tính đến quy mơ lãnh thổ, dân số, chế độ xã hội,
đều có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là đặc trưng chính trị và pháp lí
thiết yếu của một quốc gia độc lập, được thể hiện trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước và trong hệ thống pháp luật quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc
gia là một nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Hiến chương Liên hợp quốc
khẳng định nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia; không một
quốc gia nào được can thiệp hoặc khống chế, xâm phạm chủ quyền của một
quốc gia khác.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một bộ phận của chủ quyền quốc gia,
khẳng định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi
nước có tồn quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, khơng được xâm
phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Chủ
quyền lãnh thổ quốc gia dừng lại ở biên giới quốc gia; mọi tư tưởng và hành
động thể hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều là
hành động xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác và trái với công ước
quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm; tôn trọng
chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp
quốc tế.
- Biên giới quốc gia. Luật biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2004 xác
định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường
và mặt phẳng thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các
đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hồng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng
biển, lịng đất, vùng trời của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [13. Điều
5].

11


Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định bằng hệ thống các mốc quốc
giới trên thực địa, được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng

mặt phẳng thẳng đứng theo lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao
gồm biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không, trong lòng đất.
Biên giới quốc gia trên đất liền là phân định lãnh thổ trên bề mặt đất liền
của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới quốc gia trên đất liền được
xác lập dựa vào các yếu tố địa hình (núi, sơng, suối, hồ nước, thung lũng...);
thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường lối liền các điểm quy
ước). Biên giới quốc gia trên đất liền được xác lập trên cơ sở thoả thuận giữa
các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với nhau và được thể hiện bằng các điều
ước hoạch định biên giới giữa các quốc gia liên quan. Việt Nam có đường
biên giới quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía
Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đơng giáp Biển Đơng.
Biên giới quốc gia trên biển là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc
gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau; là ranh giới phía ngồi của lãnh hải.
Biên giới quốc gia trên biển của quốc gia quần đảo là đường BGQG phân định
lãnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài
phạm vi lãnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới
phía ngồi của lãnh hải bao quanh đảo.
Biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được hoạch định và đánh dấu
bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía ngồi lãnh hải của đất liền, lãnh hải
của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam, được xác định theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng trời giữa các
quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng
đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên
vùng trời. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển, việc xác lập biên
giới quốc gia trên khơng có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong việc thực hiện
12



chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến nay chưa có quốc gia nào quy định
độ cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là phân định lãnh thổ quốc gia trong lịng
đất phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt
phẳng thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên
biển xuống lòng đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định
bằng độ sâu mà kĩ thuật khoan có thể thực hiện. Đến nay, chưa có quốc gia nào
quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất.
Khu vực biên giới là vùng lãnh thổ tiếp giáp biên giới quốc gia có quy chế,
quy định đặc biệt do Chính phủ ban hành nhằm bảo vệ an toàn biên giới. Khu
vực biên giới Việt Nam bao gồm: khu vực biên giới trên đất liền gồm xã,
phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc
gia Việt Nam trên đất liền; khu vực biên giới quốc gia Việt Nam trên biển được
tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị
trấn giáp biển và đảo, quần đảo; khu vực biên giới trên không gồm phần không
gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilơmét tính từ biên giới
Việt Nam trở vào.
1.1.2 Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia…………………..13
Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN và nhà nước Cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt
Nam.
Hiến pháp năm 2013 tại chương IV “Bảo vệ Tổ quốc” tại điều 64 quy định
“Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố
và tăng cường nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân mà nồng cốt là lực
lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ
quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an
ninh”.

13



1.1.3 Nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ biên giới quốc
gia của học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang………………14-18
Về nhận thức, chúng ta ngày càng thấy rõ hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn
về nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới.
Đồng thời, cũng nhận thức sâu sắc về những yếu tố cấu thành, những chủ
trương, biện pháp tạo nên sức mạnh tổng hợp của quá trình bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia trong điều kiện hiện nay.
Văn kiện Đại hội XII cuả Đảng chỉ rõ: “Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc
phòng- an ninh theo phương châm phát triển kinh tế- xã hội là nền tảng để bảo
vệ Tổ quốc; ổn định chính trị, củng cố quốc phịng- an ninh vững mạnh là điều
kiện để phát triển kinh tế- xã hội” [05 tr149].
Tư tưởng bao trùm ở đây là gắn quốc phòng- an ninh với phát triển kinh tế- xã
hội và ổn định chính trị. Vì thế, cơng tác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia được xuất phát và chỉ đạo bởi nền tảng tư tưởng cơ bản ấy. Bảo vệ an ninh biên
giới quốc gia khơng chỉ là đối phó với hành động vũ trang xâm lược của kẻ địch từ
bên ngồi, mà cịn phải đặc biệt chăm lo xây dựng, giữ vững bên trong, đối phó với
những thủ đoạn phi vũ trang cả bên ngoài và bên trong nhằm bảo vệ vững chắc chủ
quyền, an ninh biên giới quốc gia. Sức mạnh đó khơng chỉ của lực lượng vũ trang
mà còn là sức mạnh tổng hợp của đất nước, lấy sức mạnh kinh tế, chính trị làm cơ
bản.
Ngay từ nhiều năm trước đây Đảng ta xác định: Bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền và lãnh thổ toàn diện của Tổ quốc, ngăn chặn, làm thất bại mọi
âm mưu, hành động phá hoại và xâm lược của kẻ thù. Đến Đại hội XII của Đảng
chỉ rõ: “ kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công cuộc đổi mới,sự nghiệp CNH - HĐH; bảo
vệ lợi ích quốc gia dân tộc, bảo vệ nền văn hóa dân tộc. Giữ vững và mơi trường
hịa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội” [5. tr147].

Những nhận thức trên đây về bảo vệ Tổ quốc nói chung, bảo vệ an ninh
biên giới quốc gia nói riêng đã mở rộng nhiệm vụ, nội dung, hình thức, biện
pháp của cơng tác này trong q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
14


Điều đó, khắc phục lối tư duy phiến diện, giản đơn, một chiều khơng thấy mối
quan hệ biện chứng, tính toàn diện, tổng thể trong bảo vệ an ninh biên giới quốc
gia ở thời đại ngày nay. Đại hội XII của Đảng cho ta những nhận thức cơ bản về
bảo vệ an ninh biên giới quốc gia hiện nay gồm những vấn đề chính sau:
- Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia là góp phần kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Bảo vệ an ninh biên giới quốc gia luôn lấy việc giữ vững mơi trường hịa
bình, ổn định để phát triển kinh tế- xã hội, coi đó là lợi ích lớn nhất của Tổ quốc
ta, nhân dân ta, dân tộc ta. Đồng thời, chính là sức mạnh bên trong, nhân tố nội
sinh để giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội một cách bền vững, lâu
dài. Để được như vậy, trong bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, phải gắn với các
nhiệm vụ quốc phòng- an ninh với phát triển kinh tế, hoạt động đối ngoại và
công tác đảng, công tác vận động quần chúng nhân dân, chủ động phòng ngừa,
sớm phát hiện và triệt tiêu những nhân tố bên trong và bên ngồi hịng xâm
phạm chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
- Phương châm chỉ đạo an ninh biên giới quốc gia là giữ vững nguyên
tắc chiến lược kết hợp với sự mềm dẻo, khôn khéo, linh hoạt.
Kế sách lâu bền bảo vệ an ninh biên giới quốc gia là tranh thủ sự ủng hộ
rộng rãi của nhân dân trong nước, phát huy sức mạnh của nhân dân, dựa vào dân
và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân các nước láng giềng cũng như dư luận
đồng tình ủng hộ rộng rãi của nhân dân quốc tế. Vạch mặt âm mưu thủ đoạn của
bọn phản động chống phá để cô lập chúng. Coi biện pháp giáo dục, thuyết phục,
phịng ngừa là chính, đi đơi với giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, xử lý nghiêm
minh các đối tượng vi phạm. Giáo dục, lôi kéo những người lầm đường lạc lối,

khơng để họ hình thành tổ chức độc lập dưới bất cứ hình thức nào. Xử lý kịp
thời mọi mầm mống gây mất an ninh biên giới, khơng để bị động, bất ngờ, đối
phó thụ động.
- Sức mạnh của bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia là sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị
Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa giao lưu
quốc tế, việc bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia không thể chỉ là công
15


việc của những người chuyên trách, của Bộ đội Biên phịng mà là nhiệm vụ của
tồn Đảng, tồn dân trong cả nước. Dù những người trực tiếp sống, làm việc nơi
biên giới, hải đảo, hay ở sâu trong nội địa, mọi biến động nơi biên giới đều bị
tác động, tùy theo mức độ khác nhau. Vì thế, khối đại đồn kết tồn dân tộc là
sức mạnh vơ địch, lâu bền, vững chắc, bảo đảm cho sự ổn định các vùng biên
giới quốc gia. Nhân dân là tai mắt, là lực lượng bảo vệ chủ quyền, an ninh biên
giới quốc gia có ở mọi nơi, những địa điểm xung yếu nhất, vùng sâu, vùng xa,
vùng cao; có ở mọi lúc, là lực lượng thường xuyên, tại chỗ, bảo vệ an ninh biên
giới quốc gia có hiệu quả nhất. Dựa vào dân là bài học muôn thuở của mọi công
việc không chỉ là bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Muốn vậy phải
kiên trì và có biện pháp sáng tạo tuyên truyền giáo dục vận động nhân dân.
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Không ngừng phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội bền vững vùng dân cư nơi biên giới, hải đảo.
- Không ngừng cảnh giác, đấu tranh kiên quyết với mọi âm mưu "diễn
biến hịa bình" của các thế lực thù địch nơi biên giới, hải đảo
Lợi dụng điều kiện kinh tế- tự nhiên khó khăn, phức tạp, các thế lực thù địch ra
sức tun truyền, chia rẽ, kích động, nói xấu, vu cáo ta không quan tâm đến đời
sống nhân dân; mất dân chủ, vi phạm nhân quyền; đàn áp, ngăn cấm tôn giáo…
Chúng tổ chức những người kém hiểu biết, thiếu thông tin đi theo chúng chống
phá ta, vượt biên trái phép, tham gia các hoạt động bạo loạn, lật đổ, gây bất ổn

nơi biên giới, hải đảo. Vấn đề cốt lõi là làm cho dân hiểu, không mắc mưu địch,
không chứa chấp chúng và kịp thời tố giác, phát hiện đúng người, đúng tội để
cùng với Bộ đội Biên phòng đấu tranh phá vỡ kịp thời mọi âm mưu chống phá
của địch.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia
Trong bối cảnh mới vừa có thuận lợi, vừa có khó khăn, cơng tác bảo vệ
chủ quyền, an ninh biên giới giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn

16


lãnh thổ, ngăn ngừa, đẩy lùi mọi âm mưu hoạt động chống phá, thù địch không
để bị động, bất ngờ chúng ta phải tiến hành đồng bộ hệ giải pháp sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý, điều hành
của nhà nước trong bảo vệ vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia
Đảng nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hệ thống cơ cấu tổ chức Đảng, tập
trung chỉ đạo thống nhất từ trung ương xuống cơ sở những chủ trương, đường
lối, quan điểm bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Tổ chức cơ sở
Đảng ở địa phương cụ thể hóa đường lối của Đảng, tích cực chủ động, sáng tạo
đưa các chủ trương đó vào cuộc sống ở địa phương mình một cách thích hợp.
Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng, hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch,
vững mạnh. Các cơ quan chức năng từ trung ương tới địa phương làm tốt chức
năng của mình phục vụ kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả cho bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia.
Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng tiềm lực bảo vệ chủ quyền,
an ninh biên giới quốc gia
Muốn có tiềm lực bảo vệ an ninh biên giới quốc gia phải huy động, phát huy
được nguồn sức mạnh tổng hợp của tồn Đảng, tồn dân, của cả hệ thống chính trị
cùng tham gia. Đặc biệt, coi trọng xây dựng tiềm lực kinh tế, củng cố, nâng cao đời

sống nhân dân nơi biên giới. Đặt phát triển kinh tế- xã hội biên giới trong tổng thể
chiến lược phát triển chung của đất nước. Xây dựng biên giới hiện đại, phồn vinh,
bền vững. Chú trọng củng cố các điều kiện vật chất với củng cố đời sống tinh thần,
khơng ngừng nâng cao trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm, tinh thần làm chủ
biên giới quốc gia của các tầng lớp nhân dân. Đồng thời, tạo điều kiện để đồng bào
yên tâm sinh sống lâu dài vùng biên giới, làm cho biên giới ngày càng đổi mới và
phát triển.
Ba là, đẩy mạnh xây dựng thế trận toàn dân bảo vệ chủ quyền, an ninh
biên giới quốc gia
Tiếp tục đổi mới, bổ sung, điều chỉnh thế trận bố trí các lực lượng tác
chiến kết hợp giữa Bộ đội Biên phòng, lực lượng chủ lực với địa phương; tại
17


chỗ với cơ động; trên không với trên bộ, trên biển và đất liền, biển đảo… Từ đó
có thế trận phịng thủ, tấn cơng chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả khơng bị động, bất
ngờ.
Từng địa phương, cơ sở có biện pháp tích cực để huy động sức mạnh tổng hợp
tại chỗ để có thể tự chủ, tự giải quyết mọi tình huống khi xảy ra trên địa bàn.
Việc bố trí dân cư, điều chuyển dân cư biên giới khi cần phải chuẩn bị tốt cơ sở
hạ tầng, tạo mọi điều kiện để nhân dân sớm ổn định, yên tâm phấn khởi sinh
sống lâu dài. Đồng thời, có biện pháp chống di dân tự do gây mất ổn định biên
giới.
Bốn là, chăm lo xây dựng lực lượng chuyên trách (Bộ đội Biên phòng)
bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia
Chú ý xây dựng lực lượng vững mạnh về chính trị tư tưởng: giữ vững và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng; xây dựng phẩm chất chính
trị đạo đức, lối sống cho cán bộ, chiến sỹ; xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt
với nhân dân. Xây dựng về tổ chức Bộ đội Biên phòng: xây dựng theo nguyên
tắc tập trung, thống nhất từ trung ương đến cơ sở; ổn định lâu dài chức năng,

nhiệm vụ, hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng, có quy hoạch, kế hoạch xây
dựng lực lượng dài hạn, ngắn hạn. Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, chỉ huy đối với
Bộ đội Biên phịng và cơng tác biên phịng; xây dựng hoàn thiện quy chế phối
hợp hiệp đồng với các lực lượng..., nâng cao chất lượng tổng hợp, tăng cường
sức chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của Bộ đội Biên phịng. Điều đó
đặt ra phải đổi mới công tác tổ chức bộ máy, nguồn lực con người, hiện đại hóa
các điều kiện phương tiện, chăm lo sức khỏe bộ đội… nâng cao năng lực chiến
đấu cho cán bộ, chiến sỹ. Tập trung nghiên cứu khoa học, làm rõ những vấn đề
cơ bản, cốt yếu liên quan đến bảo vệ an ninh biên giới quốc gia hiện nay.
Một bộ phận học sinh (Trung bình 7/45 học sinh / lớp) chiếm 20% của lớp
chưa xác định đúng động cơ, thái độ học tập, chưa tích cực tu dưỡng về đạo đức
nên thường xuyên vi phạm Điều lệ trường trung học, nội qui Nhà trường làm
mất trật tự, ảnh hưởng đến uy tín của Nhà trường và chất lượng giờ dạy
18


1.2 Nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang………………….19-29
1.2.1 Quan niệm về nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia ……………………………………………………….19-24
- Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung
quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá
trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; là sự kế thừa và phát triển mới Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt
Nam suốt chiều dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện
mới.
Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam là một bộ phận hợp thành quan
trọng, không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và

biên giới quốc gia là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất
nước Việt Nam. Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ
quyền của Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp trong phạm vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và
lãnh thổ đặc biệt của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, xây
dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt
quan trọng của xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể thành
công nếu chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia không được xây dựng và bảo vệ
tốt, bị xâm phạm.
- Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm
của dân tộc Việt Nam.
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người
và những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ
nước, các thế hệ người Việt Nam đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu mới xây

19


dựng nên, mới giữ gìn, bảo vệ được lãnh thổ quốc gia toàn vẹn, thống nhất và
tươi đẹp như ngày hơm nay. Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam
có thể tồn tại, sinh sống, vươn lên và phát triển một cách độc lập, bình đẳng với
các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế; những giá trị, truyền thống,
bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng định, lưu truyền và phát triển
sánh vai với các cường quốc năm châu.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa
Hùng Vương dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to
lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam ln có ý thức và quyết tâm bảo vệ. Dù
phải trải qua hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ, phải chịu dưới ách đô hộ của

các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc, người Việt Nam luôn phất cao hào
khí anh hùng, lịng tự hào, tự tơn dân tộc trong dựng nước và giữ nước, xây
dựng và giữ gìn biên cương lãnh thổ quốc gia, xây dựng và BVTQ. Tư tưởng
“Sông núi nước Nam vua Nam ở”, của ông cha ta được tiếp nối, khẳng định và
nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
dạy: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước”.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam
quyết tâm giữ gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó. Luật biên
giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên
giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất
khả xâm phạm. Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của
đất nước”.
- Xây dựng biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định ; giải quyết các vấn đề
tranh chấp thông qua đàm phán hồ bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn
vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
20


Xây dựng biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của Đảng
và Nhà nước ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam,
phù hợp với công ước và luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có
liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi việc giữ vững môi trường hồ bình, ổn định
để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.
Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đảng và Nhà nước

ta luôn nhất quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng
hồ bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của
nhau.
Về những vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên bộ, trên biển do lịch
sử để lại hoặc mới nẩy sinh, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Việt Nam ln
sẵn sàng thương lượng hồ bình để giải quyết một cách có lí, có tình”. Việt
Nam ủng hộ việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thơng qua
đối thoại, thương lượng hồ bình, khơng sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ
lực. Nhưng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm phạm
lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông, quan điểm nhất quán của
Việt Nam là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng
biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đơng, trong đó có hai quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa. Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về vấn đề này.
Tuy nhiên, vì lợi ích an ninh chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng
đàm phán hoà bình để giải quyết, trước mắt là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ quy
tắc ứng xử” trong khi tiếp tục tìm kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển Đông.
- Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp
của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của Nhà nước,
lực lượng vũ trang là nòng cốt.

21


Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thống nhất quản lí việc xây dựng, quản lí, bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng
khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp

hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới…
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng
Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt
động quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở
khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
Ngay từ khi đất nước cịn chìm đắm trong đêm trường nơ lệ, được Chủ tịch
Hồ Chí Minh thức tỉnh, giác ngộ, thanh niên Việt Nam đã tin tưởng, đi theo
Đảng, cùng với nhân dân cả nước làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám, giành
độc lập dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khởi đầu một thời
kỳ lịch sử huy hoàng, đưa dân tộc đến ấm no, hạnh phúc. Đất nước ta giành
được độc lập nhưng lại phải đối diện với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ gay go, ác liệt. Phát huy truyền thống cha ông, với tinh thần và ý chí:
“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, “Xẻ dọc Trường sơn đi cứu nước” và những
phong trào cách mạng: “Ba sẵn sàng”, “Năm xung phong”,… thanh niên Việt
Nam đã cùng với toàn Đảng, toàn quân, toàn dân làm nên chiến công vĩ đại:
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội;
tiếp đó, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại bộ phận thanh
niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng hy

22


sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bên cạnh đó, thanh niên
ln có khát vọng, ý chí vươn lên, có tinh thần đồn kết, chia sẻ, tương thân,
tương ái, vì cộng đồng và lợi ích quốc gia nên đã ln có mặt ở những nơi khó

khăn, gian khổ, xung kích hồn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao.
Những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở các phong
trào hành động cách mạng, các chương trình hành động, tiêu biểu, như: “Tuổi trẻ
Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” theo Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị
(khóa XI) với nhiều nội dung, hình thức phong phú, sáng tạo, hiệu quả, trở thành
việc làm xuyên suốt trong cơng tác giáo dục của Đồn; tạo chuyển biến tích cực
trong nhận thức và hành động của cán bộ, đồn viên, thanh niên. Cuộc vận
động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với các hoạt động, như: “Hành trình tuổi trẻ
vì biển đảo quê hương”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, “Góp đá xây
Trường Sa”,… đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong lòng thế hệ trẻ và nhân dân
cả nước; góp phần làm thay đổi thái độ và nhận thức chính trị của thanh niên.
Thanh niên hiện nay, trong đó, khơng ít bạn trẻ có trình độ học vấn cao luôn sẵn
sàng gia nhập Quân đội, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Đây là điều rất
đáng phấn khởi và là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng Quân đội nhân dân
Việt Nam “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, đáp ứng u
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, phong trào “Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc”, “Sáng tạo trẻ”, “Thanh niên chung tay xây dựng nông thôn mới”,
… đã cổ vũ đồn viên thanh niên phát huy sáng kiến, tích cực nghiên cứu khoa
học, tăng năng suất lao động với nhiều mơ hình, cách làm mới, hiệu quả. Qua
đó, góp phần hồn thành nhiệm vụ chính trị; giải quyết những vấn đề bức xúc
của cộng đồng, thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia ở những nơi khó
khăn, gian khổ; xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh của từng địa phương,
đơn vị. Các hoạt động xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, “Đền ơn
đáp nghĩa”, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội tiếp tục mở rộng về
quy mơ, nội dung, hình thức, ngày càng đi vào chiều sâu…

23



Thanh niên Trường THPT Cái Bè hịa mình vào tuổi trẻ của đất nước, đã và
đang cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu cho lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội , vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Thanh niên Trường THPT Cái Bè hôm nay mang trên vai trọng trách lịch
sử to lớn, tiếp tục phát huy truyền thống vinh quang của thế hệ cha anh và trở
thành lực lượng lao động có trí tuệ và có tay nghề cao, có đạo đức và lối sống
trong sáng, có sức khỏe thể chất để đưa tỉnh nhà phát triển hội nhập cùng đất
nước. Thanh niên đang tự khẳng định mình và đang dần dần xóa bỏ ranh giới tụt
hậu để sánh vai ngang bằng với Thanh niên các nước trên thế giới, đáp ứng được
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Khi đất nước đang
chuyển mình hội nhập quốc tế thì địi hỏi thế hệ Thanh niên phải có tinh thần
trách nhiệm và ý thức tự giác cao hơn nữa, có ý thức tự học, tự rèn luyện, tự tin,
tự chịu trách nhiệm để trở thành nguồn lao động chất lượng cao, trở thành người
thừa kế trung thành sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
1.2.2. Nội dung nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
giới quốc gia cho học sinh trường THPT Cái Bè, tỉnh Tiền Giang…

24-27

- Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các
giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, đối
ngoại và quốc phịng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một
cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải
và lãnh thổ đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sử dụng
tổng hợp các lực lượng và biện pháp chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi
hình thức để giữ gìn tồn vẹn chủ quyền nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia.
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là
nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã


24


hội chủ nghĩa. Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc
gia Việt Nam gồm :
Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, đối ngoại
và quốc phịng, an ninh của đất nước.
Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên
mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại
trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Bảo vệ sự tồn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội
thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam; đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu và hành động phá hoại, vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt
Nam.
Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đấu tranh làm thất bại
mọi hành động chia cắt lãnh thổ Việt Nam; mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch cả bên trong lẫn bên ngồi hịng phá hoại quyền lực tối cao của Việt
Nam.
Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ
và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp
để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường, lợi ích
quốc gia trên khu vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an tồn xã
hội ở khu vực biên giới. Do vị trí địa lí và chính trị, trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia luôn

là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước. Xây
dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ
quyền lãnh thổ quốc gia.
25


×