Luận văn tốt nghiệp
lời nói đầu
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá hiện nay hoạt động
đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng tốt nhất những
yêu cầu của mình, nhờ đó họ có đợc những công trình có chất lợng cao, giá
cả hợp lý
Hiện nay,Chính phủ đà ban hành Quy chế đấu thầu (Nghị định số
88/1999/NĐ-CP) và Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa ®ỉi bỉ sung mét sè ®iỊu
cđa Quy chÕ ®Êu thÇu đà tạo khung pháp lý cho hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nớc ta cho nên
cha thể có đợc sự hoàn thiện trong hoạt động đấu thầu kể cả quản lý Nhà nớc
về đấu thầu và hoạt động dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng ,
Trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt và đó là một
trong những động lực cho sự phát triển kinh tế-xà hội. Trong hoạt động đấu
thầu thì sự cạnh tranh cũng không kém phần quyết liệt đó là cạnh tranh về
giá bỏ thầu, cạnh tranh về chất lợng công trình, cạnh tranh về tiến độ thi công
(thể hiện thông qua các biện pháp kỹ thuật-thi công) và sự cạnh tranh giúp
cho các nhà thầu lớn lên về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của
các chủ đầu t về chất lợng công trình tiến độ thi công...Đòi hỏi các nhà thầu
phải luôn luôn nổ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động đấu thầu
ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp xây dựng, việc nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu có ý nghĩa to
lớn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng dân dụng tìm hiểu và
nghiên cứu công tác dự thầu của công ty. Tôi nhận thấy rằng còn có rất nhiều
vấn đề bất cập, bức xúc phát sinh trong hoạt động đấu thầu ở cả trong và
ngoài công ty. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng
cao chất lợng và hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty Tôi đà chọn đề tài
Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu tại
Khoa học quản lý
1
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Luận văn này đợc chia làm 3 phần nh sau:
Phần một: Đấu thầu-phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối u trong
xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các nhà đầu t.
Phần hai: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dựng dân dụngHà Nội
Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả
đấu thầu tại công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội.
Vì thời gian nghiên cứu không dài, trình độ còn hạn chế cho nên nội
dụng luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp, đánh giá, phê bình của các thầy cô giáo, của các cô, các chú
trong phòng Tiếp thị-Công ty xây dựng dân dụng cũng nh những góp ý của
các bạn sinh viên cùng lớp để đề tài này đợc hoàn thiện và có ý nghĩa hơn.
Qua luận văn này cho tôi đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất các cô,
các chú trong Phòng Tiếp thị ,Phòng Tổ chức-lao động-tiền lơng đà giúp đỡ rất
nhiệt tình cho tôi trong thời gian thực tập tại công ty.
Cho tôi gửi lời cảm ơn các bạn sinh viên cùng lớp, các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa khoa học quản lý, đặc biệt là cô giáo TS-Đoàn Thu Hà đà tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này
Hà Nội, ngày 30/4/2002
Sinh viên:
Đặng Cẩm Hơng
Khoa học quản lý
2
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Khoa học quản lý
3
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
phần một:
đấu thầu- phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối
u trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công
cho các nhà đầu t.
I-Những vấn đề chung về đấu thầu:
1-Các khái niệm:
1.1-Khái niệm đấu thầu:
Trên thực tế có một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu. Tuy nhiên, quy
định về đấu thầu dù dới dạng Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật
ngữ có xuất xứ tiếng Anh là Procurement (nghĩa là mua sắm).
Theo định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong Quy chế đấu thầu của
Việt Nam : Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Kết quả
của sự lựa chọn là có một hợp đồng đợc ký kết với các điều khoản quy định
chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực các nhiệm vụ
nh nêu trong chào hàng (có thể là một dịch vụ t vấn, cung cấp một loại hàng
hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một công trình ...), còn Bên mời thầu sẽ
có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
1.2-Một số thuật ngữ chính sử dụng trong Quy chế Đấu thầu:
a-Bên mời thầu : là chủ dự án, chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
b- Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t
Khoa học quản lý
4
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t
cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c- T vấn: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
d- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô
hợp lý và đảo bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói
thầu có thể là một hoặc một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện.
Gói thầu đợc thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng( khi gói thầu đợc chia
thành nhiều phần).
e-Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ mời thầu phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trớc khi phát hành.
f-Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Tuỳ theo lĩnh vực đấu thầu mà yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu
có khác nhau. Chẳng hạn trong Hồ sơ dự thầu đối với t vấn cần làm rõ kinh
nghiệm đà thực hiện các công việc tơng tự, giải pháp và phơng pháp luận, nói
rõ nhân sự tham gia, đặc biệt là các cá nhân có vai trò chính. Đối với cung
cấp hàng hoá, Hồ sơ dự thầu cần nói rõ các đặc tính kỹ thuật của hàng hoá,
các vấn đề thơng mại, tài chính. Đối với xây lắp, Hồ sơ dự thầu cần xác định
biện pháp và tổ chức thi công, tiến độ thực hiện, nguồn vật t, thiết bị thi công
cũng nh các nội dung về tài chính, điều kiện thanh toán.
Hồ sơ dự thầu phải đợc nộp tới Bên mời thầu trớc thời điểm đóng thầu,
phải có chữ kí của ngời đứng đầu tổ chức nhà thầu kí hoặc ngời đợc uỷ quyền
hợp pháp.
Khoa học quản lý
5
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
g-Các quy định về mốc thời gian:
Các mốc thời gian về thông báo mời thầu. chuẩn bị Hồ sơ mời thầu,
chuẩn bị Hồ sơ dự thầu thời điểm đóng và mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ
dự thầu, phê duyệt trúng thầu, ký hợp đồng... đợc cụ thể trong các quy định
về đấu thầu để đảm bảo sự minh bạch của quá trình đấu thầu.
h-Một số quy định về giá:
-Giá gói thầu: là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong từng kế hoạch
đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc
duyệt. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói
thầu gói thầu phải đợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu
thầu.
-Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đà trừ
phần giảm giá ( nếu có) bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
-Giá đánh giá: là giá dự thầu đà sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu
có), đợc quy đổi về cùng mặt bằng ( kỹ thuật, tài chính, thơng mại và các nội
dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
-Giá đề nghị trúng thầu: là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
-Giá trúng thầu: là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho Bên mời thầu thơng thảo hoàn
thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
Khoa học quản lý
6
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
-Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu.
h-Bảo lÃnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc,
bảo lÃnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một
thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách
nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.
i-Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản
tiền ( tiền mặt, séc, bảo lÃnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào
một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định của hồ sơ mời thầu và
kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đà ký.
2-ý nghĩa của công tác đấu thầu xây dựng:
2.1-Đấu thầu đảm bảo lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của chủ
đầu t.
Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong tất cả các
giai đoạn đó phía chủ đầu t (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và
phía các nhà thầu là bên phải đáp ứng mọi yêu cầu của bên mời thầu trong
khả năng cho phép của mình. Nếu các chủ đầu t thấy các nhà thầu không
thoả mÃn đợc các yêu cầu của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để lựa
chọn đợc nhà thầu phù hợp, đáp ứng đợc các yêu cầu của họ.
2.2-Đấu thầu tạo ra tính hiệu quả cho các chủ đầu t.
Trớc hết, đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc nhà thầu có đủ
năng lực cũng nh kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Trên cơ sở đó
tạo tiền đề vững chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào
vận hành. Đấu thầu cũng giúp các chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t. Thực
tế, giá trúng thầu cha chắc đà là giá bỏ thầu thấp nhất nhng nếu đứng trên lợi
ích tổng hợp của các chủ đầu t mà xem xét thì nó sẽ là phơng án tối u.
2.3-Đấu thầu tạo ra chất lợng, hiệu quả ở các doanh nghiệp xây dựng.
Khoa häc qu¶n lý
7
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm nổi bật nhất trong đấu thầu là sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
nhà thầu mà trong kinh tế thị trờng, cạnh tranh tạo ra chất lợng, giá cả, dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong đấu thầu cũng tạo ra giá cả,
chất lợng... tốt nhất cho các chủ đầu t và nó cũng tạo ra hiệu quả, chất lợng ở
phía các nhà thầu. Thông qua đấu thầu. các nhà thầu sẽ phát huy cao nhất
tính chủ động để tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu và đây cũng là cách
hữu hiệu nhất để tự hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao
năng lực, trình độ của cán bộ, nhân viên...
2.4-Đấu thầu tạo ra chất lợng hạ tầng cơ sở phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nớc.
Thực trạng ở nớc ta hiện nay, hạ tầng cơ sở đang là mối quan tâm lớn của
Chính phủ. Trải qua nhiều năm chiến tranh, nớc ta không có điều kiện phát
triển kinh tế, nên nền kinh tế rất lạc hậu so với thế giới, hạ tầng cơ sở thấp
kém. Trong khi nớc ta có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, là địa chỉ rất
hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, trở ngại là hệ thống cơ sở hạ tầng lại rất
yếu nên các nhà đầu t nớc ngoài e ngại khi tiến hành đầu t.
Nh trên đà nói, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm tìm ra
nhà thầu tốt nhất đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t mà mục đích của nó là
đảm bảo chất lợng công trình, bao gồm cả công trình hạ tầng cơ sở. nghĩa là
đấu thầu tạo ra tiền đề thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt là
trong điều kiện nớc ta hiện nay.
3-Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu :
3.1- Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Đợc hiểu là quy định về phạm vi mỗi nhà thầu tham gia theo đặc thù của
từng gói thầu làm cho việc lựa chọn nhà thầu đợc thuận lợi, đạt đợc hiệu quả
kinh tế và cũng là đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng trong đấu thầu .
Có 7 hình thức lựa chọn đợc đề cập trong Quy chế đấu thầu gồm:
3.1.1-Đấu thầu rộng rÃi:
Khoa học quản lý
8
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
Đấu thầu rộng rÃi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian
dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rÃi là hình thức chủ yếu đợc áp
dụng trong đấu thầu.
3.1.2-Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sach nhà thầu tham dự
phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức
này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
a/Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu;
b/Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
c/Do tình hình cụ thể mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế;
3.1.3-Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
a/Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo
Thủ tớng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt;
b/Gói thầu có tính chất nghiªn cøu, thư nghiƯm, bÝ mËt qc gia, bÝ mËt
qc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định;
c/Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba néi dung sau:
Khoa häc qu¶n lý
9
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
-Lý do chỉ định thầu;
-Kinh nghiệm và năng lực về kỹ thuật tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu;
-Giá trị và khối lợng đà đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.1.4-Chào hàng cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu
khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào
hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu
điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
3.1.5-Mua sắm trực tiếp:
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đà thực hiện xong (dới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng
công việc mà trớc đó đà tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đà ký trớc đó. trớc khi ký hợp đồng,
nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực
hiện gói thầu.
3.1.6-Tự thực hiện:
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện
3.1.7-Mua sắm đặc biệt:
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế
Khoa học qu¶n lý
10
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Đấu thầu và có ý kiến thoà thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng
Chính phủ quyết định.
3.2-Phơng thức đấu thầu:
3.2.1-Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng
thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
3.2.2-Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật sẽ đợc xem trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc
áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
3.2.3-Đấu thầu hai giai đoạn:
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên;
-Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp;
-Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay;
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
-Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
Khoa học quản lý
11
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
-Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đà đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
4-Điều kiện mời thầu và dự thầu:
4.1-Điều kiện mời thầu:
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
-Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền;
-Kế hoạch đấu thầu đà đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
-Hồ sơ mời thầu đà đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức
đấu thầu là có văn bản chấp thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền và hồ sơ mời thầu đợc phê duyệt.
4.2-Điều kiện dự thầu:
Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
-Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp
đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có
giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;
-Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu ;
-Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn hay liên
danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
Khoa học quản lý
12
Quản lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong cùng một
gói thầu.
Ngoài ra, Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối
với các gói thầu do mình tổ chức.
5-Nguyên tắc của hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế thị trờng .
Đấu thầu là một công nghệ hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những
vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên
quan đến quá trình xây dựng , đảm bảo cho quá trình này đạt hiệu quả tối u
về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ thi công, tài chính, thẩm mỹ... đồng thời cũng
hạn chế những rắc rối giữa các bên hữu quan. Phơng thức đấu thầu tuân thủ
hàng loạt những nguyên tắc sau:
5.1-Nguyên tắc công bằng:
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà
thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Các đơn vị
tham dự thầu đều phải đợc nhận những thông tin từ phía mời thầu ngang bằng
nhau, không có sự phân biệt đối xử.
5.2-Nguyên tắc bí mật:
Về những thông tin trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu t hay đại diện
hợp pháp của chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu đặc biệt là
mức giá, chi phí liên quan... phải đảm bảo tính bí mật. Nếu có sự thay đổi,
chủ đầu t phải có thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu , không đợc u đÃi
bên nào.
5.3-Nguyên tắc trách nhiệm phân minh:
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợi của các bên có liên quan đợc đề cập
và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trach nhiệm của mỗi bên ở từng
phần việc đều đợc phân định rạch ròi để không có một sự sai sót nào không
có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải
Khoa học quản lý
13
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và do đó mỗi bên phải nổ lực tối
đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
5.4-Nguyên tắc ba chủ thể:
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn có sự hiển diện đồng thời
ba chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kü s t vÊn. Trong ®ã kü s t vÊn hiển
diện nh một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện một cách
nghiêm túc đến từng chi tiÕt, mäi sù bÊt cËp vỊ kü tht vµ tiÕn độ đợc phát
hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp đợc đa ra đúng lúc. Đồng
thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa những âm mu thông đồng hoặc
thoả hiệp gây thiệt hại cho chủ dự án.
II-Quá trình dự thầu đối với các doanh nghiệp xây dựng
Quá trình dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng đợc tiến hành qua các
bớc theo sơ ®å sau
Khoa häc qu¶n lý
14
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Tham gia sơ tuyển ( nếu có )
Chuẩn bị và lập Hồ sơ dự thầu
Lập Hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Ký kết hợp đồng nếu trúng thầu
Khoa học quản lý
15
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
1-Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Đây đợc coi là bớc đầu tiên của quá trình dự thầu trong các doanh
nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bớc để ngời bán (các doanh nghiệp xây
dựng ) tiếp cận đợc ngời mua (chủ đầu t ) và từ đó mới dẫn đến quan hệ giao
dịch mua bán thông qua phơng thức đấu thầu. Các nhà thầu có thể tìm kiếm
thông tin về công trình cần thầu thông qua kênh thông tin chủ yếu sau:
-Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại
chúng: Đối với các công trình đợc tổ chức đấu thầu theo hình thức đấu thầu
rộng rÃi hoặc có sơ tuyển thì bên mời thầu sẽ tiến hành thông báo trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, nội dung thông báo mời thầu gồm : tên và địa
chỉ bên mời thầu; mô tả tóm tắt dự án; địa chỉ và thời gian xây dựng; chỉ dẩn
tìm hiểu Hồ sơ mời thầu; thời hạn, địa chỉ Hồ sơ mời thầu.
-Th mời thầu do bên mời thầu gửi đến: Do mối quan hệ từ trớc giữa bên
mời thầu với nhà thầu hoặc nhờ vào uy tín, vị trí của nhà thầu trên thị trờng,
các nhà thầu có thể đợc bên mời thầu trực tiếp mời dự thầu thông qua th mời
thầu trong trờng hợp đấu thầu theo hình thức đấu thầu hạn chế
-Thông qua giới thiệu của các bên trung gian: Vì một lý do nào đó đặc
biệt là do thị trờng cha hoàn chỉnh, các nhà thầu có thể không biết đợc thông
tin về công trình cần đấu thầu một cách trực tiếp, họ cũng có thể có thông tin
Khoa học quản lý
16
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
về gói thầu thông qua giới thiệu của một nhà môi giới. Thông thờng các nhà
thầu sẽ phải trả một chi phí hoa hồng nhất định cho nhà môi giới. Nhà môi
giới có thể là cá nhân thậm chí là cán bộ, công nhân của nhà thầu. Đây là
cách thức tìm kiếm thông tin khá phổ biến của các nhà thầu ở Việt Nam hiện
nay.
Cho dù nhà thầu tìm kiếm thông tin bằng cách nào thì cũng phải nắm bắt
đợc những thông tin cần thiết ban đầu về gói thầu để quyết định xem có nên
dự thầu hay không. Việc làm này sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh đợc phải bỏ
ra những chi phí không cần thiết.
2-Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Nếu công trình cần đấu thầu đợc bên mời thầu tổ chức có tiến hành sơ
tuyển thì các nhà thầu sẽ phải trình bày trong tài liệu sơ tuyển những nội
dung chính sau:
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà thầu
Kinh nghiệm xây lắp
Nguồn nhân lực, trình độ quản lý, kỹ thuật, quy mô doanh nghiệp
Tình hình tài chính trong những năm gần đây
Mục tiêu của bớc này là vợt qua giai đoạn sơ tuyển và tiến hành tìm
kiếm thông tin về gói thầu và các đối thủ cạnh tranh để đa ra chiến lợc
tranh thầu thích hợp trong bớc tiếp theo.
3-Chuẩn bị và lập Hồ sơ dự thầu
Trong bớc này trớc hết nhà thầu sẽ nhận đợc một bộ Hồ sơ mời thầu
do bên mời thầu cung cấp gồm các nội dung sau:
Th mời thầu
Chỉ dẫn đối với nhà thầu
Khoa học quản lý
17
Quản lý kinh tế 40A
Luận văn tốt nghiệp
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiêu lợng chỉ dẫn kỹ thuật
Tiến độ thi công
Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
Bảo lÃnh dự thầu
Mẫu thoả thuận hợp đồng và bảo lÃnh thực hiện hợp đồng
Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kĩ Hồ sơ mời
thầu. Đây công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập
Hồ sơ dự thầu và xem xét khả năng của mình có đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu hay không. Đối với những vấn đề cha rõ trong Hồ sơ mời thầu
nhà thầu có thể tìm đợc lời giải đáp thông qua hội nghị tiền thầu do bên mời
thầu tổ chức hoặc trao đổi bằng văn bản với bên mời thầu. Một điều đáng
quan tâm trong việc thực hiện những công việc tiếp theo là nhà thầu nên thực
hiện đúng theo những điều đà chỉ ra trong phần chỉ dẫn đối với nhà thầu của
Hồ sơ mời thầu.
Tiếp theo, nhà thầu có thể yêu cầu chủ đầu t cho đi thăm và khảo sát hiện
trờng để khảo sát nếu thấy cần thiết. Chi phí cho việc thăm hiện trờng do nhà
thầu chịu. Nhà thầu thờng cử những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về
mặt kỹ thuật cũng nh kinh tế đi khảo sát hiện trờng. Điều này sẽ giúp cho nhà
thầu nắm đợc thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp kỹ thuật thi công hợp lý
cũng nh nắm đợc tình hình hiện thị trờng nơi đặt công trình cũng nh thị trờng
các yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi công công trình để có cơ sở thực tế
cho việc lập giá dự thầu mà thực chất là chiến lợc nhận thầu.
Sau khi nắm chắc nhiều thông tin về các phơng diện, nhà thầu mới tiến
hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng
trúng thầu là lập Hồ sơ dự thầu. Tuỳ theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu mà nhà
thầu lập ra Hồ sơ dự thầu theo những yêu cầu đó. Nội dung của Hồ sơ dự
thầu thờng bao gồm:
Đơn dự thầu
Khoa häc qu¶n lý
18
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề
Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các
hạng mục công trình.
Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.
Bản dự toán giá dự thầu
Bảo lÃnh dự thầu
Trong bớc công việc này thì những công việc quan trọng và đòi hỏi nhiều
công sức đó là : lập biện pháp kỹ thuật thi công; và bản dự toán giá dự thầu.
Các nhà thầu cần chú ý rằng giá dự thầu chỉ đợc đa ra trên cơ sở đà có biện
pháp thi công và tổ chức thi công hợp lý vì giá dự thầu phản ánh chính sách
nhận thầu của nhà thầu, phản ánh biện pháp thi công và tổ chức thi công. Đây
là chỉ tiêu tổng hợp nhất nên giá dự thầu cần đợc tính cẩn thận để đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật chứ không chỉ đáp ứng về khối lợng và thời gian đồng
thời phải đảm bảo tính khả thi của phơng án đấu thầu cũng nh phải nằm trong
chiến lợc cạnh tranh.
4-Nộp Hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
Việc nộp Hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm quy
định trong Hồ sơ mời thầu. Nhà thầu sẽ phải nộp bộ Hồ sơ dự thầu trong tình
trạng niêm phong. Thông thờng, bên mời thầu sẽ yêu cầu nhà thầu nộp một
bộ hồ sơ gốc và một số bản sao nhất định các hồ sơ này đợc để chung một
gói.
Cùng với việc nộp Hồ sơ dự thầu, nhà thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời
thầu một số tiền bảo lÃnh dự thầu có giá trị bằng 1-3% tổng giá trị ớc tính
của gói thầu. Tiền bảo lÃnh dự thầu sẽ đợc trả lại cho những nhà thầu không
trúng thầu sau khi công bố kết quả đấu thầu không quá 30 ngày kể từ ngày
Khoa học quản lý
19
Quản lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
công bố. Nhà thầu không đợc nhận lại tiền bảo lÃnh dự thầu trong các trờng
hợp sau:
Trúng thầu nhng từ chối thực hiện hợp đồng
Rút đơn thầu sau thời gian mở thầu
Do vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu
Đến thời gian quy định, nhà thầu đợc tham gia mở thầu do bên mời thầu tổ
chức tại địa điểm mà bên mời thầu đà quy định rõ trong Hồ sơ mời thầu.
Trong cuộc họp mở thầu, bên mời thầu thờng công khai hai chỉ tiêu là giá bỏ
thầu và thời gian thi công của từng nhà thầu. Đây là những thông tin mà nhà
thầu cần lu giữ để làm căn cứ để rút kinh nghiệm và đánh giá đối thủ cạnh
tranh cho những lần dự thầu tiếp theo.
5-Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu)
Nếu nhận đợc thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu trúng
thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp đồng
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo trúng thầu. Sau đó,
theo lịch đà thống nhất, hai bên tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng. Nhà
thầu trúng thầu phải nộp cho bên mời thầu một khoản bảo lÃnh thực hiện hợp
đồng có giá trị bằng 10-15% tổng giá trị hợp đồng và đợc nhận lại bảo lÃnh
dự thầu. Việc tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng bao thầu công trình phải
theo đúng luật định để hợp đồng phù hợp với luật pháp và kế hoạch của Nhà
nớc, phù hợp với nguyên tắc bình đẵng hai bên cùng có lợi, có thởng, phạt.
III-Chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng :
1-Sự cần thiết nâng cao chất lợng và hiệu qủa đấu thầu xây dựng:
Nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng khi tham
gia đấu thầu một công trình nào đó. Thắng thầu có nghĩa là sẽ có công ăn
việc làm cho ngời lao động, và tất nhiên là sẽ có lợi nhuận cho doanh nghiƯp.
Khoa häc qu¶n lý
20
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Bởi vì mục đích của việc đấu thầu suy cho cùng là làm sao đó để đợc thắng
thầu với điều kiện là gói thầu thắng thầu đó phải tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đây là một bài toán khó cho các doanh nghiệp xây dựng , bởi vì
trong sự canh tranh gay gắt của các doanh nghiệp xây dựng khác, muốn
thắng thầu không phải là điều dễ dàng. Điều này đòi hỏi những ngời lập Hồ
sơ dự thầu phải tính toán làm sao đáp ứng đợc tối u những yêu cầu mà Bên
mời thầu đa ra mà vẫn đạt đợc những yêu cầu về lợi nhuận của doanh nghiệp
mình trong sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu khác.
Việc nâng cao chất lợng và hiệu quả đấu thầu không chỉ đơn thuần là tiết
kiệm đợc những chi phí tốn kém khi tham gia dự thầu , mà quan trọng hơn là
nâng cao khả năng trúng thầu. Qua đó đạt đợc mục đích mà doanh nghiệp
mong muốn.
2-Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả đấu thầu xây dựng :
2.1 Những yếu tố của quá trình tổ chức thực hiện công tác dự thầu.
Tiến độ thi công.
Một công trình xây dựng thờng đợc thực hiện trong thời gian dài nên vẫn
đề quản lý đầu t rất phức tạp. mặc khác, việc đầu t xây dựng một công trình
hầu hết không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng cuối cùng mà
lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu đầu t sản xuất kinh
doanh hoặc phát triển nào ®ã. Do ®ã, vÊn ®Ị ®¶m b¶o tiÕn ®é thi công công
trình đợc chủ đầu t đánh giá rất cao.
Trong bộ hồ sơ dự thầu tiêu chuẩn tiến độ thi công công trình nhà thầu
đa ra đợc chủ đầu t ®¸nh gi¸ ë hai néi dung chđ u sau:
Xem xét độ đảm bảo tổng tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
đây là điều mà chủ đầu t quan tâm nhất. Nếu nhà thầu nào đa ra đợc biện
pháp thi công và công nghệ tổ chức hợp lý tiến tiến làm rút ngắn đợc thời
gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn (với các điều
kiện tơng ứng khác).
Khoa học quản lý
21
Quản lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Xem xét sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có
liên quan. Lý do mà chủ thầu phải xem xét nội dung này là do tiến độ thi
công các hạng mục công trình hoặc các phần việc của công trình có liên
quan tới việc sử dụng ngay các công trình (trong tổng thể công trình) hoặc
hạng công trình (nếu có thể).
Vì thế nhà thầu nào đảm bảo đợc tổng tiến độ thi công mà lại đa ra đợc
giải pháp thi công hạng mục công trình hợp lý hơn chắc chắn sẽ chiếm u thế
cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.
Giải pháp thiết kế kỹ thuật thi công công trình (biện pháp thi công).
Trong bộ hồ sơ mời thầu các dự án đầu t và xây dựng có những tài liệu: hồ
sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lợng, các chỉ dẫn kỹ thuật điều kiện
chung và điều kiƯn cơ thĨ vỊ kü tht cđa dù ¸n. ë đây ta gọi chung là các
yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
Theo quan điểm dự báo thì yêu cầu kỹ thuật là cơ sở dự báo chất lợng sản
phẩm xây dựng trong quá trình xây lắp cũng nh sản phẩm cuối cùng. Do vậy,
tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và tính hợp lý của giải
pháp kỹ thuật do nhà thầu đa ra đợc bên mời thầu coi là một trong các tiêu
chuẩn chính để đánh giá, xét chọn nhà thầu. Khi đánh giá tiêu chuẩn về kỹ
thuật thì đặc trng là tính cơ lý của công trình. Tức là, các yếu tố về tuổi thọ,
độ tin cậy, độ an toàn của công trình.
Tuổi thọ của công trình hay là chất lợng của công trình là tiêu chuẩn mà
công trình vẫn giữ đợc giá trị sử dụng của nó nh khi mới hoµn thµnh bµn
giao, tøc lµ thêi gian phơc vơ cđa nó cho tới khi h hỏng hoàn toàn đáp ứng
đợc tiêu chuẩn trong xây dựng.
Độ tin cậy của công trình là khả năng chịu áp lực, độ uốn cong, khả năng
chịu xoáy trớc gió, bÃo, hay nói cách khác là khả năng chịu sự thay đổi
đột biến của môi trêng.
Khoa häc qu¶n lý
22
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
Độ an toàn của công trình phụ thuộc vào các cấu kiện chịu lực của công
trình nh không nứt, không bị lún, không thấm, không ngiêng đảm bảo độ
an toàn khi sử dụng.
Bên cạnh đó ngời ta còn đánh giá các chỉ tiêu chất lợng, mỹ thuật nh sự
phù hợp với cảnh quan xung quanh, bố cục vật thể kiến trúc, trang trí nội
thất.
Yêu cầu về kỹ thuật là yêu cầu hết sức nghiêm ngặt. Khả năng đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật đợc nhà thầu thể hiện trong thành phần thuyết minh
biện pháp các bản vẽ minh hoạ của hồ sơ dự thầu. Những nhà thầu nào phát
huy đợc một nguồn lực vốn có của mình nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu
cầu kỹ thuật và đa ra đợc các đề xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất chắc
chắn sẽ giành đợc u thế cạnh tranh khi dự thầu.
Giá dự thầu.
Khác với các loại sản phẩm khác trong khi thực hiện hồ sơ dự thầu là giá
cả sản phẩm xây dựng đợc xác định trớc lúc nó ra đời và đem ra tiêu dùng.
Khi đợc định giá thông qua dự thầu, giá cả sản phẩm xây dựng chính là giá
bỏ thầu hay giá dự thầu của các nhà thầu đợc ghi trong hồ sơ dự thầu. Khi xét
thầu do quy định về hành vi tiêu dùng, bên mời thầu sẽ chọn đợc nhà thầu có
mức giá hợp lý nhất khi đà quy đổi đợc khả năng đáp ứng của các nhà thầu
đối với các tiêu chuẩn khác về cùng một mặt bằng đánh giá (chẳng hạn nh
phơng pháp cho điểm để tính ra giá quy đổi). Về nguyên tắc, giá dự thầu đợc
tính dựa trên khối lợng công tác xây lắp đợc lấy ra từ kết quả tiên lợng dựa
vào thiết kế kỹ thuật và đơn giá cho từng loại công việc nh đà trình bày. do
đó, trớc hết để lập đợc giá dự thầu phải có phơng pháp kỹ thuật và tổ chức thi
công hợp lý. Trên cơ sở đó, các nhà thầu tính toán để đa ra đợc mức giá phải
vừa đợc chủ đầu t chấp nhận nhng phải vừa bảo đảm bù đắp chi phí và đạt đợc mức lÃi dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Để nâng cao tính cạnh tranh
của giá dự thầu khi dự thầu, các nhà thầu cần đa ra đợc chiến lợc định giá
phù hợp và chú ý đến việc giảm các chi phí cấu thành giá, đặc biệt là chi phí
liên quan ®Õn viƯc tỉ chøc qu¶n lý doanh nghiƯp.
Khoa häc qu¶n lý
23
Qu¶n lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
2.2-Về nhân tố năng lực doanh nghiệp :
Khi xem xét đánh giá xếp hạng các Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu thì
chủ đầu t bao giờ cũng phải quan tâm hàng đầu đến năng lực của doanh
nghiệp xem có đáp ứng đợc những yêu cầu của gói thầu hay không. Những
chỉ tiêu về năng lực doanh nghiệp đợc xem xét đánh giá bao gồm:
Năng lực kỹ thuật của nhà thầu : Đó là khả năng đáp ứng các yêu cầu,
các xu thế của công nghiệp hoá xây dựng và cơ giới hoá thi công . Năng lực
kỹ thuật của nhà thầu thể hiện khả năng đảm bảo chất lợng công trình cũng
nh tiến độ thi công theo đòi hỏi của chủ đầu t hay không.
Năng lực tài chính của nhà thầu : Đó là khả năng tài chính tự có, hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn, khả năng huy động vốn cho việc thực hiện gói
thầu.Năng lực tài chính của nhà thầu thể hiện khả năng có đáp ứng đợc yêu
cầu về vốn để thực hiện gói thầu hay không.
Năng lực tổ chức : thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây dựng , tổ chức
lao động đảm bảo thực hiện gói thầu đúng tiến độ đúng chất lợng.
Kinh nghiệm xây lắp : là nhà thầu có đủ kinh nghiệm xây lắp đáp ứng
yêu cầu của gói thầu hay không. Đó là số năm kinh nghiệm trong ngành xây
dựng, các công trình đà thi công có tính chất và yêu cầu tơng tự gói thầu đề
ra.
2.3-Về nhân tố bên ngoài:
-Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu khác. Những chỉ tiêu mà
chủ đầu t dùng để đánh giá và quyết định giao thầu cho một nhà thầu là : chỉ
tiêu về kỹ thuật, chất lợng công trình ; chỉ tiêu về giá dự thầu; chỉ tiêu về tiến
độ thi công .Do đó các nhà thầu thờng sử dụng các phơng thức cạnh tranh
chủ yếu sau:
+Cạnh tranh bằng chất lợng công trình
+Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Khoa học quản lý
24
Quản lý kinh tÕ 40A
Luận văn tốt nghiệp
+Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
-Ngoài ra những chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc cũng có ảnh hởng
tích cực hay tiêu cực đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu .Đó là Quy
chế Đấu thầu đà thực sự hợp lý hay cha ...
3-Các chỉ tiêu đánh giá:
Để xem xét, chất lợng và hiệu quả công tác đấu thầu của một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, ngời ta thờng dựa vào các chỉ tiêu
sau:
3.1-Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu:
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình ( kể
cả gói thầu của hạng mục công trình ) mà doanh nghiệp đà tham gia đấu thầu
và trúng thầu trong năm, thờng tính cho ba năm trở lên.
Chỉ tiêu số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu qua các năm cho ta
biết khái quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của mỗi doanh nghiệp .Chỉ tiêu
này càng lớn qua các năm chứng tỏ công tác đấu thầu của doanh nghiệp càng
hiệu quả (tuy nhiên khi xem xét ta cần tính thêm chỉ tiêu giá trị trung bình
của một công trình trúng thầu).
3.2-Chỉ tiêu xác suất trúng thầu:
Xác suất trúng thầu có thể tính theo hai cách:
-Theo số công trình:
Xác suất trúng thầu = Tổng số công trình trúng thầu x 100%
Tổng số công trình tham gia đấu thầu
-Theo giá trị:
Xác suất trúng thầu = Tổng giá trị trúng thầu x 100%
Tổng giá trị các công trình dự đấuthầu
Khoa học quản lý
25
Quản lý kinh tế 40A