Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN CHO CHO SINH TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.37 KB, 70 trang )

NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHỊNG
TỒN DÂN CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MỤC LỤC

Tran
g
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NHẬN THỨC

1
5

1 VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHỊNG TỒN DÂN CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNGHỌC PHỔ THÔNG LÊ
QUÝ ĐÔN, TỈNH LONG AN
1.1.
Cơ sở lý luận của nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng

5

tồn dân của học sinh
1.1.1.
Nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân của học

5

sinh
1.1.2.
Nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân của học


8

sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
1.2.
Thực trạng và nguyên nhân nhận thức về xây dựng nền

9

Quốc phòng tồn dân của học sinh Trường trung học phổ
thơng Lê Quý Đôn, tỉnh Long An hiện nay
1.2.1.
Khái quát về Trường trung học phổ thông Lê Quý

9

Đôn, tỉnh Long An hiện nay
1.2.2.
Thực trạng và nguyên nhân nhận thức về xây dựng nền

10

Quốc phịng tồn dân của học sinh Trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An hiện nay
1.2.3.
Bài học kinh nghiệm nhận thức về xây dựng nền Quốc

18

phịng tồn dân của học sinh Trường trung học phổ thông Lê
Quý Đôn, tỉnh Long An hiện nay

Chương
YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG

20

2 CAO NHẬN THỨC VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC
PHỊNG TỒN DÂN CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH LONG AN
2.1.
Yêu cầu nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc
phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ thông
Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2

20


2.1.1.

Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về xây dựng nền

20

Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2.1.2.
Nội dung cơ bản phải đảm bảo sát với đối tượng học sinh

23


Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2.1.3.
Gắn với nhiệm vụ chính trị của Trường trung học phổ

26

thơng Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2.2.
Một số giải pháp nâng cao nhận thức về xây dựng nền

28

Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2.2.1.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ, Ban Giám hiệu

28

Nhà Trường nâng cao xây dựng nền Quốc phịng tồn dân
cho học sinh trường trung học phổ thơng Lê Q Đơn, tỉnh
Long An
2.2.2.
Phát huy vai trị của các tổ chức đoàn thể nhằm nâng cao

31

nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh
Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2.2.3.

Tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao

34

nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học
sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
2.2.4.
Thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm các hoạt động

35

nâng cao nhận thức xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho
học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long
An
2.2.5.
Thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm các hoạt động

39

nâng cao nhận thức xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho
học sinh trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long
An
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3

42
45

47


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cần phải
có sức mạnh tổng hợp. Một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh tổng hợp là
phải có được nền Quốc phịng tồn dân vững mạnh. Điều đó chỉ có được khi
mọi cơng dân, mọi tổ chức, mọi lực lượng, mọi cấp, mọi ngành ý thức đầy đủ
được nghĩa vụ, trách nhiệm đối với việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân.
Xây dựng nền Quốc phịng tồn dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn
ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại phá hại công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định:
Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội, chúng ta
không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng Quốc
phịng tồn dân, coi đó là nhiệm vụ chiến lược gắn bó chặt chẽ.
X́t phát từ tình hình, đặc điểm của học sinh Trường trung học phổ thơng
nói chung, học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn nói riêng, việc
nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc hiện
nay. Học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn đã phát huy và đạt được
những thành tích học tập, tích cực tham gia các phong trào, hoạt động giáo dục
của trường, bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn một số bộ phận học sinh
xuống cấp về mặt đạo đức, khơng nhận thức rõ được lịng tự hào, tự tôn dân tộc,
thiếu ý thức trách nhiệm của bản thân đối với việc nhận thức về xây dựng nền
Quốc phòng tồn dân bảo vệ Tổ quốc.
Trong khi đó nội dung, biện pháp giáo dục, tuyên truyền, định hướng, hoạt
động nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân để bảo vệ Tổ
quốc của học sinh trong Trường cịn hạn chế.Tuy nhiên, hiện nay chưa có một đề
tài hoặc giải pháp nào để nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn

dân cho học sinh trong trường. Vì vậy, Tơi chọn đề tài “Nâng cao nhận thức về
xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
sâu sắc.
4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xuất phát từ tình hình thế giới và khu vực hiện hiện nay, đặt biệt về vấn đề
tranh chấp chủ quyền lãnh thổ quốc gia diễn biến phức tạp bên cạnh đó, các
phần tử cơ hội phản động ln tìm mọi cách để xuyên tạc, kích động vấn đề chủ
quyền lãnh thổ biên giới quốc gia, gây mất ổn định, chính tri, xã hội và bảo vệ
những thành tựu sau hơn 30 năm đổi mới của đất nước. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến nền Quốc phịng tồn dân, cụ thể:
- Lê Minh Vụ (2006), “Đổi mới giáo dục Quốc phòng trong hệ thống giáo
dục quốc gia”, Đề tài cấp Nhà nước.
- Nguyễn Thiện Nhân, “Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục Quốc phòng – An ninh
đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Tạp chí Quốc phịng tồn
dân, 2011.
- Nguyễn Thành Đơ - Phan Xuân Dũng, “Giải pháp đào tạo giáo viên giáo
dục Quốc phịng - An ninh”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, 2012.
- Bộ Quốc phịng, Giáo trình giáo dục quốc phịng năm 2013. Giáo trình
đưa ra các vấn đề về Học thuyết của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc; Phịng, chống “Diễn biến hịa
bình”, bạo loạn và lật đổ của các thế lực thù đích đối với Việt Nam; Xây dựng
thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân.
- Phùng Quang Thanh, “Xây dựng nền Quốc phịng tồn dân vững mạnh
để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”, 2012.
- Nguyễn Tiến Bình, “Tăng cường tiềm lực và sức mạnh Quốc phịng tồn
dân trong thời kỳ mới”, 2014.

3. Mục đích nghiên cứu
Khái quát lý luận, đánh giá thực trạng, phân tích yêu cầu và đề xuất một số
giải pháp cơ bản nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho
học sinh trung học phổ thơng trong tình hình hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát lý luận nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phòng toàn
dân cho học sinh hiện nay.
5


- Đánh giá thực trạng nhận thức xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho
học sinh Trường trung học phổ thơng Lê Q Đơn.
- Phân tích u cầu và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao nhận
thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ
thơng nói chung và Trường trung học phổ thơng Lê Q Đơn nói riêng.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
*Khách thể nghiên cứu: Nhận thức và nâng cao nhận thức về xây dựng nền
Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn.
*Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng
tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu nhận thức và nâng cao nhận thức về
xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ thông
Lê Quý Đôn. Thời gian khảo sát từ năm 2012 đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu tại Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, thành
phố Tân An, tỉnh Long An.
7. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối của Đảng để nâng cao nhận thức về xây dựng nền
Quốc phịng tồn dân. Tơi sử dụng các phương pháp của khoa học chuyên ngành

và liên ngành, trong đó chú trọng phương pháp lịch sử - lơgic, phân tích và tổng
hợp, khảo sát thực tế, điều tra, so sánh, thống kê và một số phương pháp mang
tính bổ trợ khác để nghiên cứu, tổng kết thực tiễn.
8. Đóng góp của đề tài
- Đánh giá thực trạng, đề xuất yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao
nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học
phổ thơng nói chung và học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn nói
riêng của tỉnh Long An.
- Giúp cho các nhà quản lý tham khảo nhằm đánh giá khả năng nhận thức
của học sinh về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân trong Trường trung học phổ
6


thơng nói chung và học sinh Trường trung học phổ thơng Lê Q Đơn nói riêng.
Từ đó, xác định nội dung giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức về xây dựng
nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn
để bảo vệ Tổ quốctrong tình hình hiện nay.
9. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm: Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận và kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẬN THỨC
VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHỊNG TỒN DÂN CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNGHỌC PHỔ THÔNG LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH LONG AN

1.1 Cơ sở lý luận của nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân

của học sinh
1.1.1. Nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân của học sinh
a) Một số khái niệm liên quan
Quốc phịng: Quốc phịng là cơng cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp
của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang
nhân dân làm nòng cốt.
Theo từ điển Bách khoa qn sự Việt Nam: “Quốc phịng tồn dân là nền
quốc phịng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân”, phát triển theo phương
hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện
đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững
hịa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và
bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động; bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền quốc phịng tồn dân là quan điểm cơ
bản chỉ đạo việc xây dựng nền quốc phòng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thuộc trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó
lực lượng vũ trang là nồng cốt” [7, tr.84].
Luật quốc phòng, điều 3 “Nền quốc phòng tồn dân là sức mạnh quốc
phịng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần
mang tính tồn dân, tồn diện, độc lập, tự chủ, tự cường” [18].
b) Vị trí của Quốc phịng tồn dân
Nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh nhân dân có vị trí cực kỳ quan
trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã chủ nghĩa. Xây dựng nền
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn

8


chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Ðiều 44, Hiến pháp Việt Nam xác định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng
cố và tăng cường nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân, nòng cốt là các
lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo
vệ vững chắc Tổ quốc” [17]
Từ Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Trong khi đặt trọng tâm vào
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc, ln ln coi trọng quốc phịng - an ninh, coi đó là nhiệm vụ
chiến lược gắn bó chặt chẽ” [12, tr.39].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp
của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ
của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh để bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn
hóa dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội” [16, tr.147-148].
c) Đặc trưng của nền Quốc phịng tồn dân
Nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh nhân dân chỉ có mục đích duy nhất
là tự vệ chính đáng.
Đặc trưng này thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng nền
quốc phịng, an ninh của những quốc gia có độc lập chủ quyền đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa với các nước đế quốc chủ nghĩa. Chúng ta xây dựng
nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là để tự vệ, chống lại
thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc của nhân dân.
9



Đó là nền quốc phịng, nền an ninh vì dân, của dân và do toàn thể nhân
dân tiến hành.
Đặc trưng vì dân, của dân, do dân của nền quốc phịng, an ninh nước ta thể
hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta trong lịch sử dựng nước và giữ
nước. Đặc trưng vì dân, của dân, do dân và mục đích tự vệ của nền quốc phịng
tồn dân, nền an ninh nhân dân cho phép ta huy động mọi người, mọi tổ chức,
mọi lực lượng đều thực hiện xây dựng nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh
nhân dân và đấu tranh quốc phòng, an ninh khác. Đồng thời, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh phải xuất phát từ lợi ích,
nguyện vọng và khả năng của nhân dân.
Đó là nền quốc phịng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo
thành.
Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh nhân dân
nước ta được tạo bởi nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hố, tư tưởng, khoa
học, quân sự, an ninh... cả ở trong nước và ngoài nước, của dân tộc và của thời
đại; trong đó, những yếu tố bên trong của dân tộc ln giữ vai trò quyết định.
Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh nhân dân là cơ
sở, tiền đề để tạo ra sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân nhằm đánh
thắng kẻ thù xâm lược. Xây dựng, phát huy được sức mạnh tổng hợp là biện
pháp hữu hiệu nhất để chúng ta khắc phục những khó khăn, thiếu thốn về cơ sở
vật chất, hạn chế về trình độ phát triển khoa học kỹ thuật.
Nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện và
từng bước hiện đại.
Dù trong điều kiện thời bình hay thời chiến, chúng ta cũng phải thường
xuyên đấu tranh toàn diện với các thế lực thù địch trên tất cả mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của chúng,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Việc tạo lập sức mạnh
nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh nhân dân khơng chỉ ở sức mạnh quân sự,
an ninh mà phải huy động được sức mạnh của tồn dân về mọi mặt: chính trị,

quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, khoa học…; phải kết hợp giữa quốc phòng,
10


an ninh với các mặt hoạt động xây dựng đất nước, kết hợp chặt chẽ giữa quốc
phòng, an ninh với hoạt động đối ngoại.
Xây dựng nền quốc phịng tồn dân, nền an ninh nhân dân tồn diện phải
đi đơi với xây dựng nền quốc phòng, an ninh hiện đại. Theo đó, phải xây dựng
Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân từng bước hiện đại; kết hợp giữa xây
dựng con người có giác ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí, trang bị kỹ thuật
hiện đại. Phát triển cơng nghiệp quốc phòng, từng bước trang bị hiện đại cho các
lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với tăng cường
quốc phòng, an ninh.
Nền quốc phịng tồn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân.
Sự gắn bó này là tất yếu khách quan. Bởi vì, nền quốc phịng tồn dân và
nền an ninh nhân dân đều được xây dựng nhằm mục đích tự vệ chính đáng của
đất nước; đều phải chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa bằng sức mạnh tổng hợp; đều có chung một tính chất là của dân, do
dân, vì dân, được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần của cả
nước, mang tính chất tồn dân, tồn diện, độc lập, tự chủ, tự cường, ngày càng
hiện đại. Giữa nền quốc phịng tồn dân và nền an ninh nhân dân chỉ khác nhau
về phương thức tổ chức lực lượng, hoạt động cụ thể, theo mục tiêu cụ thể được
phân công. Sự gắn bó và kết hợp chặt chẽ giữa nền quốc phòng và nền an ninh
phải thường xuyên, tiến hành đồng bộ, thống nhất từ trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch xây dựng, hoạt động trên phạm vi cả nước cũng như của từng
vùng, miền, địa phương, ở mọi ngành, mọi cấp...
1.1.2. Nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học
sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
a) Quan niệm nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân
Ngày nay xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân là thế trận toàn dân giữ

nước, toàn dân tham gia bảo vệ đất nước. Thế trận đó sẽ chuyển hóa kết hợp
chặt chẽ với “Lực” nhằm tạo nên sức mạnh to lớn để giành thắng lợi và chủ
động đối phó với tình huống phức tạp có thể xảy ra. Cần tập trung vào các nội
dung sau:
11


- Kết hợp thế trận quốc phịng tồn dân với thế trận chiến lượt về kinh tế xã hội. Kết hợp phân vùng chiến lược về quốc phịng tồn dân với phân vùng
kinh tế theo nguyên tắc bảo vệ đi đơi với xây dựng.
- Xây dựng bố trí hậu phương tạo chổ dựa cho thế trận quốc phòng. Xây
dựng khu vực phòng thủ tỉnh (huyện), tạo nền tảng của thế trận quốc phòng. Tổ
chức xây dựng “kế hoạch phòng thủ dân sự”: an toàn, hiệu quả. Triển khai các
lực lượng chiến đấu, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra.
- Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế với cải tạo địa hình, xây
dựng các cơng trình quốc phịng trọng điểm.
- Trách nhiệm của học sinh trong xây dựng nền Quốc phòng tồn dân. Xây
dựng nền quốc phịng tồn dân là trách nhiệm của tồn dân và của cả dân tộc.
Trong đó học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước có vị trí, vai trị
quan trọng. Vì vậy học sinh phải:
+ Tích cực học tập, rèn luyện, xây dựng niềm tin, bồi dưỡng lịng u nước,
u chế độ, góp sức cùng toàn dân phấn đấu xây dựng mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng và văn minh”.
+ Nâng cao nhận thức về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng đất
nước phải đi đôi với bảo vệ những thành quả cách mạng.
+ Tự giác tích cực học tập, nắm vững kiến thức quốc phòng, các kỹ năng
quân sự; tích cực tham gia các hoạt động về quốc phòng do nhà trường triển khai.
b) Những nhân tố tác động đến nâng cao nhận thức về xây dựng nền quốc
phịng tồn dân cho học sinh trường trung học phổ thông lê quý đôn hiện nay
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, kẻ thù có ưu thế vượt trội về
tiềm lực kinh tế - quân sự, nhưng lại kém hẳn ta về sức mạnh chính trị, tinh thần

và xét một cách tổng thể thì ta mạnh hơn địch. Cho nên thắng lợi cuối cùng
thuộc về nhân dân ta là hợp với quy luật của chiến tranh: Mạnh được yếu thua.
Cũng chính vì thế, chính Mắc-Na-Ma-Ra Bộ trưởng Quốc phịng Mỹ sau này
nhìn lại cuộc chiến tranh Việt Nam đã phải ngậm ngùi thừa nhận: Mỹ đã thất bại
vì khơng hiểu gì về lịch sử, truyền thống và văn hóa Việt Nam, thất bại vì chưa
đánh giá đúng vai trị nhân tố chính trị, tinh thần của nhân dân Việt Nam.
12


Nhân tố chính trị, tinh thần khơng phải tự nhiên mà có, nó là sản phẩm của
truyền thống đồn kết chống giặc ngoại xâm, của tinh thần tự hào, tự tơn dân
tộc, hình thành từ nhận thức sâu sắc về tính chất chính nghĩa của cuộc chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc. Nhân tố đó khơng chung chung, trừu tượng mà được thể
hiện cụ thể ở: sự giác ngộ sâu sắc mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội; lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân, khát vọng mong muốn
sống trong hịa bình, độc lập, tự do, kiên quyết đấu tranh để giải phóng q
hương, đất nước, thể hiện rõ chân lý “Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do”; tinh
thần quyết chiến quyết thắng,... Đó là nội dung cốt lõi trong sức mạnh chính trị,
tinh thần của qn và dân ta. Nó là chất keo dính kết các nhân tố cùng hội tụ để
chuyển hóa lực lượng, tạo nên sức mạnh tổng hợp hơn hẳn đối phương để giành
chiến thắng.
Trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khi so
sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch có sự chênh lệch lớn về nhiều mặt mà
ưu thế thuộc về kẻ thù, một số bạn bè quốc tế đã nghi ngại đặt câu hỏi: Việt Nam
có bao nhiêu sư đoàn, bao nhiêu máy bay, tàu chiến, xe tăng, pháo hạng nặng?
Nền kinh tế Việt Nam so với kinh tế Mỹ bằng bao nhiêu phần trăm?... Từ đó,
khun ta khơng nên đánh Mỹ mà hãy tập trung sức để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc. Nhưng với ý chí tự lực “Lấy sức ta mà giải phóng cho ta”; từ
quan điểm phát huy sức mạnh tổng hợp, nhận rõ tính chính nghĩa và ưu thế tuyệt
đối về mặt chính trị, tinh thần thuộc về nhân dân ta, Đảng ta khẳng định ý chí,

quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Theo đó, Đảng ta tiến hành đường lối
đúng đắn, sáng tạo, đó là thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng: xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam. Đường lối đó thể hiện niềm tin tuyệt đối của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta vào thắng lợi, như Bác Hồ tiên đốn: “Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành
phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết khơng sợ!
“Khơng có gì q hơn Độc lập Tự do”. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây

13


dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, “Nhân dân Việt Nam nhất định
thắng! Giặc Mỹ nhất định thua” [19, tr. 108 - 110].
Phân tích khoa học qua thực tiễn các trận Ấp Bắc, Vạn Tường, Đảng ta
khẳng định: chúng ta có thể thắng Mỹ. Đây chính là cơ sở để xây dựng tinh thần
dám đánh Mỹ cho nhân dân ta, Quân đội ta. Từ đó tạo ra phong trào cách mạng
sôi nổi, rộng khắp, với lý tưởng, lẽ sống “Cuộc đời đẹp nhất là trên trận tuyến
chống quân thù”, tinh thần “Cả nước ra quân, toàn dân đánh giặc”, “Tất cả cho
tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” và ý chí “Quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh” lại được phát huy cao độ. Từ đây, ý chí quyết đánh Mỹ được
thể hiện qua phong trào: “Tìm Ngụy mà đánh, tìm Mỹ mà diệt” với quyết tâm “1
thắng 20”, “Còn cái lai quần cũng đánh”,... Đây chính là biểu trưng của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh và là nét độc đáo của
chiến tranh nhân dân Việt Nam, huy động được mọi nguồn lực, sức mạnh chính
trị, tinh thần của quân và dân ta trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Từ nhận thức đúng tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến, với niềm tin tất
thắng dưới sự lãnh đạo của Đảng thì ý Đảng, lịng dân thống nhất, hịa quyện là
một, thơi thúc ý chí quyết tâm: dám đánh, quyết đánh, quyết thắng giặc Mỹ xâm
lược. Đây chính là sức mạnh của chính trị, tinh thần vơ địch mà kẻ thù khơng có

được. Sức mạnh đó khơng phải là sức mạnh trừu tượng mà biến thành sức mạnh
vật chất - “Kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn. Nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ cướp nước và bán nước”. Nguồn
sức mạnh đó được cụ thể hóa trong thực tiễn với phong trào: “Xe chưa qua, nhà
khơng tiếc”, “Thóc khơng thiếu một cân, qn khơng thiếu một người”, “Tất cả
vì miền Nam ruột thịt”,... Hàng triệu thanh niên miền Bắc xung phong Nam tiến
để giải phóng Tổ quốc với tinh thần “Xẻ dọc Trường Sơn đi đánh Mỹ, mà lòng
phơi phới dậy tương lai”. Sức mạnh tổng hợp của dân tộc được phát huy cao độ:
ở miền Nam, phong trào Đồng Khởi với kết hợp 2 chân, 3 mũi, 3 vùng, đánh
địch rộng khắp cả ở miền núi, nông thôn và đô thị,… lần lượt đánh bại chiến
lược “Chiến tranh Đơn phương”, “Chiến tranh Đặc biệt”, “Chiến tranh Cục bộ”,
“Việt Nam hóa Chiến tranh” của Mỹ - Ngụy. Ở miền Bắc, với chiến thắng “Hà
14


Nội - Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, rút hoàn toàn
quân Mỹ tại miền Nam Việt Nam. Đặc biệt, bức điện lịch sử ngày 07/4/1975, do
Đại tướng Võ Nguyên Giáp, thay mặt Quân ủy Trung ương và Bộ Tổng Tư lệnh
ký: “Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa, tranh thủ từng giờ,
từng phút xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam. Quyết chiến và tồn thắng”.
Bức điện khơng chỉ có giá trị về mặt quân sự, phản ánh tư duy chính trị, quân sự
đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, mà cịn có giá trị to lớn cổ vũ tinh thần của toàn
quân, toàn dân trong thời khắc lịch sử: Chiến thắng 30/4/1975, kết thúc cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta thắng lợi, thống nhất đất nước.
Cùng với yếu tố nội lực, chúng ta còn nhận được sự cổ vũ động viên, giúp
đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em và nhân dân tiến bộ, u chuộng hịa
bình trên tồn thế giới cả về vật chất và tinh thần. Sự giúp đỡ quý báu đó đã tiếp
thêm sức mạnh tinh thần vơ cùng lớn cho quân và dân ta giành thắng lợi hoàn
toàn; đồng thời, được Đảng ta khái quát thành bài học: Giương cao ngọn cờ
chính nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong cuộc kháng

chiến chống Mỹ, cứu nước.
Có thể khẳng định: nhân tố chính trị, tinh thần là ưu thế tuyệt đối, là ngọn
nguồn sức mạnh quyết định thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của
dân tộc ta. Đó là chiến thắng của truyền thống chống giặc ngoại xâm được phát
huy cao độ trong thời đại Hồ Chí Minh, với tinh thần độc lập tự chủ, ý thức tự
lực, tự cường Việt Nam. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
đã tạc vào Lịch sử Việt Nam một mốc son chói lọi của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng, đưa dân tộc ta sang một kỷ nguyên mới: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trên cả nước. Đồng thời, góp phần chứng minh luận điểm của V.I. Lênin:
“Trong mọi cuộc chiến tranh, rốt cuộc thắng lợi đều tuỳ thuộc vào tinh thần của
quần chúng đang đổ máu trên chiến trường. Lịng tin vào cuộc chiến tranh
chính nghĩa, sự giác ngộ rằng cần phải hy sinh đời mình cho hạnh phúc của
những người anh em, là yếu tố nâng cao tinh thần của binh sĩ và làm cho họ
chịu đựng được những khó khăn chưa từng thấy” [25, tr. 147].

15


Trong tương lai, nếu chúng ta buộc phải tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc thì đó sẽ là cuộc chiến tranh nhân dân chống kẻ thù xâm lược bằng vũ
khí cơng nghệ cao. Và trong cuộc chiến đó, có thể kẻ thù vẫn có ưu thế về vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự… nhưng ưu thế tuyệt đối về chính trị, tinh thần cũng
như sức mạnh tổng hợp vẫn thuộc về quân và dân ta. Đó cũng là cơ sở vững chắc
cho nền tảng chiến thắng. Điều quan trọng ở chỗ, chúng ta cần tiếp tục vận dụng,
phát huy những bài học kinh nghiệm về xây dựng sức mạnh chính trị, tinh thần
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước phù hợp với điều kiện mới.
Hiện nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa có những thuận lợi mới, song cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức. Tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều
yếu tố bất trắc, khó lường. Việc xuất hiện một số loại hình chiến tranh kiểu mới,

như: chiến tranh thông tin, chiến tranh mạng, sử dụng sức mạnh mềm thông qua
các hoạt động kinh tế, ngoại giao, văn hóa kết hợp với chiến lược “Diễn biến
hịa bình, bạo loạn lật đổ,… là sức mạnh nguy hiểm. Trong nước, sự nghiệp đổi
mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; tuy nhiên, vẫn cịn
khơng ít hạn chế, yếu kém. Tác động mặt trái của kinh tế thị trường thời kỳ hội
nhập ngày càng sâu rộng và gay gắt hơn. Bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra vẫn
cịn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp,... Điều đó tác động, ảnh hưởng khơng
nhỏ tới việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Tình hình trên địi hỏi chúng ta phải thường xun coi trọng xây dựng, phát
huy sức mạnh chính trị, tinh thần, tạo nên sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững
chắc Tổ quốc. Theo đó, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó
thực hiện tốt một số trọng tâm sau:
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt và thực hiện mục tiêu, quan điểm, phương
hướng, phương châm chỉ đạo của Đảng về bảo vệ Tổ quốc mà Nghị quyết Trung
ương (khóa XII) đã đề ra ,nhận thức rõ đối tượng, đối tác. Phải nắm vững và vận
dụng nhuần nhuyễn bài học của ông cha ta: “Dựng nước đi đôi với giữ nước”;
“Giữ nước từ khi nước chưa nguy”; có kế sách ngăn ngừa, loại bỏ các nguy cơ
chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa. Nhất quán thực hiện cho được: “Kinh tế
16


phải vững, quốc phòng phải mạnh, thực lực phải cường, lịng dân phải n,
chính trị - xã hội ổn định, cả dân tộc là một khối đoàn kết thống nhất”.
Thứ hai, cần có chiến lược về xây dựng, động viên và phát huy nhân tố
chính trị, tinh thần trong tình hình mới. Chiến lược đó phải kết hợp chặt chẽ và
nằm trong tổng thể chiến lược quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc, là một bộ
phận hợp thành sức mạnh tổng hợp quốc gia, gắn bó chặt chẽ với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xây dựng đất nước. Điểm cơ bản, cốt lõi
nhất là phải ra sức củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ, chăm lo và bảo vệ quyền và

lợi ích chính đáng của nhân dân, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với Nhân dân, củng cố “Thế trận lòng dân” vững chắc.
Thứ ba, đẩy mạnh xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu
cao, thực sự là lực lượng nịng cốt cho tồn dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc. Trước hết, phải tập trung xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị,
làm cơ sở xây dựng Quân đội vững mạnh về mọi mặt. Bởi, theo V.I Lênin: “Ở
đâu mà cơng tác chính trị trong qn đội, cơng tác của các chính uỷ làm được
chu đáo nhất thì ở đấy khơng hề có tình trạng lỏng lẻo trong quân đội, quân đội
giữ được trật tự tốt hơn và tinh thần của họ cũng cao hơn. Ở đấy thu được nhiều
thắng lợi hơn” [17, tr. 244].
Theo đó, cần tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội; nâng cao
hiệu quả cơng tác đảng, cơng tác chính trị; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
đặc biệt là cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên vững mạnh; tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa Quân đội với nhân dân. Đồng thời, chủ động đấu tranh
chống các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là âm mưu “Phi chính trị hóa Qn
đội” của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc trận địa tư tưởng của Đảng trong
Qn đội.
Xây dựng nền quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân dân vẫn là quan điểm
cơ bản, xuyên suốt của Đảng ta trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc; trong đó, sức
17


mạnh cơ bản và vũ khí sắc bén vẫn là sức mạnh chính trị, tinh thần. Do đó, việc
chăm lo xây dựng nhân tố chính trị, tinh thần cho nhân dân ta, Quân đội ta vẫn
là nội dung quan trọng có ý nghĩa quyết định để giành chiến thắng trong nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Để xây dựng nhân tố chính trị, tinh thần cần phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đối với đội ngũ cán bộ chính trị - những cán bộ của Đảng trong Quân đội, lực

lượng lịng cốt, trực tiếp xây dựng nhân tố chính trị, tinh thần cho bộ đội thì đây
là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhiệm vụ cơ bản, trọng yếu nhất.
1.2. Thực trạng và nguyên nhân của nhận thức về xây dựng nền Quốc
phịng tồn dân của học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh
Long An hiện nay
1.2.1. Khái quát về Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An
hiện nay
Trường trung học phô thông Lê Quý Đôn được thành lập vào ngày 26 tháng
9 năm 1990, Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã ra quyết định số 1062/UB-QĐ về việc
thành lập trường Trung học Phổ thông Lê Quý Đôn, nằm trên địa phận Thành phố
Tân An, tỉnh Long An. Tiếp giáp với huyện Châu Thành, huyện Bến Lức, huyện
Thủ Thừa – tỉnh Long An, huyện Châu Thành - Tiền Giang. Với địa thế đó đã
mang lại cho trường nhiều thuận lợi cũng như khơng ít những khó khăn.
Thuận lợi trong cơng tác tuyển sinh, thu hút được nhiều học sinh không chỉ
trên địa bàn mà còn ở các huyện khác.Tuy nhiên, do nằm tiếp giáp nhiều địa
phận khác nhau, việc quản lý về an ninh trật tự, cũng như nề nếp cho học sinh là
vấn đề nan giải. Đồng thời, vị trí trường nằm ngay Trung tâm Thành phố Tân
An. Vì vậy lưu lượng xe chở hàng hóa và xe máy rất lớn; nhiều tiệm internet
mọc lên ở khu vực chợ là nổi lo không nhỏ cho việc quản lý giờ giải trí cho các
em học sinh.
Năm học 2016-2017 với tổng số CBVC tại trường là 96 người, trong đó:
Lãnh đạo: 04; Nhân viên: 08 (06 nữ); Dạy lớp: 84 Giáo viên. (41 nữ). Tuyển
sinh tổng số 36 lớp. Trong đó có 11 lớp 10, 13 lớp 11, 12 lớp 12.

18


Những thuận lợi cơ bản mà trường có được đó chính là được sự quan tâm
chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của các cấp lãnh đạo, nhất là của ngành. Tập thể giáo
viên nhiệt tình trong cơng tác, tận tâm dạy dỗ học sinh, học sinh gần đây đã tiến

bộ rõ rệt về mọi mặt.
Đồng thời với điều kiện cơ sở vật chất được cải thiện, điều kiện học tập của
học sinh ngày càng khá hơn. Về phịng học có 44 phòng (7m x 9m); Thư viện:
01 phòng; Thiết bị - Thực hành - thí nghiệm: 4 phịng; Khối hành chánh: 10
phòng; 01 phòng truyền thống. Các phòng được trang bị máy vi tính nối mạng
nội bộ và kết nối Internet để các bộ phận, Đồn thể, tổ chun mơn, giáo viên
chia sẽ thông tin qua mạng.
Tuy nhiên, nhà trường cũng gặp khơng ít những khó khăn về cơng tác
tuyển sinh vào học lớp 10 do việc học và thi theo phân ban nên còn rất nhiều em
chọn thi vào trường Chuyên. Hiện nay, vẫn còn một bộ phận cha mẹ học sinh
chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình mà khốn trắng cho nhà
trường đưa đến việc tự ý bỏ học, nghỉ học chỉ vì những lý do hết sức đơn giản
làm ảnh hưởng đến duy trì sĩ số, chuyên cần của học sinh.
1.2.2. Thực trạng và nguyên nhân nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng
tồn dân của học sinh Trường trung học phổ thơng Lê Quý Đôn, tỉnh Long
An hiện nay
a) Thực trạng về nhận thức vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao nhận
thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân của học sinh Trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn, tỉnh Long An hiện nay
Trong những năm qua khi mà Đảng, nhà nước ta đang có chủ trương đẩy
mạnh việc tun tuyền xây dựng nền Quốc phịng tồn dân là trách nhiệm của
mỗi công dân Việt Nam đối với bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đặc
biệt trong những năm gần đây tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến
phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố bất trắc, khó lường ảnh hưởng đến tình hình trong
nước, địa phương.

19


Bảng 2.1. Sự quan tâm của Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về vị

trí, tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của học sinh về xây dựng nền
Quốc phịng tồn dân
TT
A
B
C
D
Tổng

Nội dung
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết

Cán bộ, giáo viên
Số phiếu
Tỷ lệ %
đánh giá
29
58
18
36
3
6
0
0
50
100


Học sinh
Số phiếu
Tỷ lệ %
đánh giá
58
49.6
36
30.8
15
12.8
8
6.8
117
100

Ghi
chú

Từ kết quả trên cho thấy: Trong tổng số 50 cán bộ, giáo viên, nhân viên
được thăm dị có 29 lượt cho rằng việc nâng cao nhận thức xây dựng nền
Quốc phịng tồn dân cho học sinh là rất cần thiết với tỉ lệ 58%, có 18 lượt
đánh giá cần thiết đạt tỉ lệ 36%, có 3 lượt đánh giá ít cần thiết với tỉ lệ 6 %.
Đối với học sinh trường, trong tổng số 117 học sinh của trường được thăm
dị có 58 lượt cho rằng nâng cao nhận thức xây dựng nền Quốc phịng tồn
dân cho học sinh là rất cần thiết, chiếm tỉ lệ 49.6%, có 36 học sinh lựa chọn
mức cần thiết chiếm tỉ lệ 30.8%. Từ kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh có nhận thức tốt về tầm quan trọng của việc
nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh là
cần thiết, xem đó là nhiệm vụ quan trọng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó cịn số ít cán bộ,

giáo viên, đặc biệt là học sinh còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của
công tác này, xem vấn đề đó là ít cần thiết hoặc khơng cần thiết nên không
cần phải nâng cao nhận thức về vấn đề này.
b. Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động nhằm
nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh trường
Hiện nay phương pháp chủ yếu được nhà trường áp dụng để giáo dục, nâng
cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phòng tồn dân chủ yếu thơng qua hình
thức tun tuyền vào các tiết sinh hoạt dưới cờ. Một số phương pháp khác chủ
yếu là do giáo viên đứng lớp các môn Lịch sử, Giáo dục công dân và môn Giáo
dục quốc phòng – An ninh lồng ghép một số nội dung về tình hình thế giới và
20


khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố bất trắc, khó lường
hiện nay để làm phong phú và hấp dẫn hơn nội dung của giờ lên lớp. Nhìn
chung các phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học sinh ở trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn hiện nay rất hạn chế cả về phương pháp, cách tổ chức rất đơn
điệu; chưa có những hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng như: tổ chức các
diễn đàn, lồng ghép sinh hoạt dưới cờ tìm hiểu về xây dựng nền Quốc phịng
tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho
học sinh
TT
A
B
C
D


Nội dung
Thuyết trình
Tổ chức diễn đàn
Sinh hoạt dưới cờ
Tham quan bảo

Cán bộ, giáo viên
Số phiếu
Tỷ lệ

Học sinh
Số phiếu Tỷ lệ

đánh giá
16
15
12
7

%
32
30
24
14

đánh giá
12
21
25
59


%
10.3
17.9
21.4
50.4

50

100

117

100

Ghi
chú

tàng, di tích lịch sử
Tổng

Từ kết quả bảng 2.2 trên cho thấy: Trong tổng số 50 cán bộ, giáo viên, nhân
viên có 16 lượt lựa chọn thuyết trình chiếm tỉ lệ 32%, 15 lượt cán bộ, giáo viên,
nhân viên lựa chọn tổ chức diễn đàn chiếm tỉ lệ 30%, còn đối với hình thức rung
chng vàng và tham quan bảo tàng có số lượt lựa chọn là 12 và 7 chiếm tỉ lệ
24% và 14%; còn đối 117 học sinh được thăm dị thì có 59 lượt lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức tham quan bảo tàng, di tích lịch sử sẽ góp phần
nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân chiếm tỉ lệ 50.4%
nhiều hơn, chiếm tỉ lệ 25,4%; có 25 lượt lựa chọn hình thức tổ chức hội thi
“Rung chuông vàng”, chiếm tỉ lệ 25,4%; có 21 lượt lựa chọn hình thức tổ chức

diễn đàn, chiếm 17.9%; cịn lại 12 lượt lựa chọn hình thức, phương pháp tuyên
tuyền để nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học
sinh của trường, chiếm tỉ lệ 10.3%. Từ kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức thăm
21


quan bảo tàng sẽ có tác dụng nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng
tồn dân cho học sinh của trường nhiều hơn. Trong khi những phương pháp tổ
chức còn lại gồm: tuyên truyền, tổ chức diễn đàn, rung chng vàng có số lượt
lựa chọn gần bằng nhau. Từ kết quả trên cho thấy cần phải tổ chức đa dạng các
phương pháp, hình thức tổ chức thật phong phú mới mang lại hiệu quả trong
việc góp phần nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân.
Để đánh giá về chất lượng các phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt
động nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc phịng tồn dân cho học
sinh trong nhà trường chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ, giáo
viên và học sinh trong trường.
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả khảo sát đánh giá chất lượng các phương pháp,
hình thức tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức xây dựng nền Quốc
phòng tồn dân của học sinh
TT
A
B
C
D

Nội dung
Tốt
Khá
Trung bình

Dưới trung

Cán bộ, giáo viên,
Số phiếu
Tỷ lệ %
đánh giá
4
8
15
30
19
38
12
24

Học sinh
Số phiếu
Tỷ lệ %
đánh giá
11
9.4
57
48.7
29
24.8
20
17.1

Ghi
chú


bình
Tổng
50
100
117
100
Qua kết quả khảo sát cho chất lượng của phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của học về việc xây dựng nền Quốc
phịng tồn dân cho thấy: Trong tổng số 50 Cán bộ, giáo viên, nhân viên có 31
lượt đánh giá trung bình và dưới trung bình, chiếm tỉ lệ rất cao trên 62%; cịn ở
mức tốt chỉ có 4 lượt lựa chọn chiếm tỉ lệ 8%. Cịn đối với 117 học sinh có 11
lượt học sinh đánh giá ở mức tốt chiếm tỉ lệ 9.4%; tuy nhiên có đến 49 lượt đánh
giá ở mức dưới trung bình và trung bình chiếm hơn 41.9%, còn lại 68 lượt học
sinh lựa chọn ở mức khá chiếm tỉ lệ 59.1%. Qua kết quả trên cho thấy các hình
thức, tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức xây dựng nền Quốc phịng
tồn dân của học sinh cịn chưa tốt, từ đó ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh.
22


Do đó cần phải đa danh các phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động có
chiều sâu và chất lượng cao hơn.
c. Thực trạng nhận thức của học sinh trường trung học phổ thông Lê Quý
Đôn về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân
Trong những năm qua, thực trạng nhận thức của học sinh của trường về
việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân đã có những chuyển biến tích cực.
Thơng qua các hệ thống báo đài, các văn bản chỉ đảo của Đảng và nhà nước; các
buổi tun truyền của nhà trường đã góp phần tích cực vào việc nâng cao nhận
thức về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng.

Tuy nhiên hiện nay một bộ phận khơng nhỏ học sinh có nhận thức về tầm
quan trọng của việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân vẫn cịn mơ hồ, chưa
sâu sắc, cần phải phối hợp nhiều phương pháp nhằm nâng cao nhận thức cho
học sinh của trường.
Bảng 2.4. Đánh giá nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc xây
dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
TT

Nội dung

A
B
C
D
Tổng

Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng

Học sinh
Số phiếu đánh giá
86
25
5
1
117

Tỷ lệ %

73.4
21.4
4.3
0.9
100

Ghi chú

Qua kết quả của bảng 2.4 cho thấy, trong tổng số 117 học sinh được thăm
dị có 86 lượt lựa chọn rất quan trọng chiếm tỉ lệ 73.5%; có 25 học sinh lựa chọn
quan trọng chiếm tỉ lệ 21.4%, chỉ có 1 học sinh lựa chọn không trọng chiếm tỉ lệ
0.9%. Từ đó cho thấy nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc xây
dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc ở mức cao.
Bảng 2.5. Đánh giá nhận thức học sinh về mức độ cần thiết của việc nâng
cao nhận thức xây dựng nền Quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc
TT

Nội dung

Ghi

Học sinh
Số phiếu đánh giá
23

Tỷ lệ %

chú



A

Rất cần thiết

49

41.9

B

Cần thiết

32

27.4

C

Chưa cần thiết

17

14.5

D

Không cần thiết

19


16.2

117

100

Tổng

Qua kết quả khảo sát nhận thức học sinh về mức độ cần thiết của việc nâng
cao nhận thức về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc cho
thấy: Trong tổng số 117 học sinh có 49 lượt đánh giá rất cần thiết chiếm tỉ lệ
41.9%, còn ở mứa cần thiết có 32 lượt học sinh lựa chọn chiếm tỉ lệ 27.4%, có
17 lượt học sinh lựa chọn mức chưa cần thiết chiếm 14.5%, tuy nhiên có đến 19
lượt học sinh lựa chọn không cần thiết chiếm đến hơn 16.2%, điều đó chứng tỏa
nhiều học sinh của trường vẫn không quan tâm đến việc nâng cao nhận thức của
bản thân các em về việc xây dựng nền Quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ tự tìm hiểu và nghiên cứu về việc xây dựng
nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc của học sinh trường trung học phổ
thông Lê Quý Đôn trong những năm qua.
TT

Nội dung

A
B
C
Tổng

Thường xuyên
Chỉ đôi khi

Không bao giờ

Học sinh
Số phiếu đánh giá
13
68
36
117

Ghi
Tỷ lệ %
11.1
58.1
30.8
100

chú

Qua kết đánh giá theo bảng 2.5 cho thấy mức độ tự tìm hiểu về việc xây
dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa của
117 học sinh hiện nay rất thấp, thể hiện: chỉ có 13 học sinh là thường xuyên tìm
hiểu về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân chiếm tỉ lệ 11.1%, ở mức thấp
hơn là đơi khi tìm hiểu có đến 68 lượt học sinh lựa chọn chiếm tỉ lệ 58.1%, có
đến 36 lượt học sinh tự nhận là chưa bao giờ quan tâm tìm hiểu chủ quyền biển
đảo với tỉ lệ khá cao 30.8%. Từ kết quả trên cho thấy thực trạng nhận thức về
việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa ở mức rất thấp.
24



d. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng yêu cầu để nâng cao
nhận thức của học sinh về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Trong tổ chức các hoạt động dạy và học của nhà trường thì cơ sở vật chất
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng của giờ dạy của giáo viên,
đồng thời giúp cho học sinh dễ tiếp thu những kiến thức mới thơng qua các
phương tiện dạy học. Do đó, đối với công tác tổ chức các hoạt động giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn
dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì cở sở vật chất đóng góp vai
trị quan trọng. Trong những năm học vừa qua, trường trung học phổ thông Lê
Quý Đôn đã đầu tư mua sắm cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của
giáo viên, học sinh tương đối đáp ứng nhu cầu cơ bản. Tuy nhiên vẫn còn một số
trang thiết bị hiện đại vẫn còn thiếu so với nhu cầu của giáo viên và học sinh.
Bảng 2.7. Đánh giá cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng với yêu cầu để
giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về việc xây dựng nền Quốc phịng
tồn dân bảo vệ Tổ quốc

TT

Nội dung

Cán bộ, giáo viên,
Học sinh
Số phiếu
Tỷ lệ Số phiếu Tỷ lệ

Ghi

chú
đánh giá

%
đánh giá
%
A
Đảm bảo đầy đủ
3
6
10
8.5
B
Đảm bảo tương đối
29
58
33
28.2
C
Còn thiếu
10
20
45
38.5
D
Còn quá thiếu
8
16
29
24.8
Tổng
50
100

117
100
Từ kết quả của bảng đánh giá 2.7 ta thấy thực trạng cơ sở vật chất của nhà
trường hiện nay vẫn còn thiếu thể hiện: trong tổng số 50 Cán bộ, giáo viên, nhân
viên được thăm dị thì có 18 Cán bộ, giáo viên, nhân viên đánh giá cơ sở vật chất
của nhà trường hiện nay còn thiếu và rất thiếu, đối 117 học sinh được thăm do thì
có 69 học sinh đánh giá là thiếu và rất thiếu. Từ đó, có thể khẳng định rằng cơ sở
vật chất của nhà trường dùng để phục vụ cho việc dạy và học nói chung, tổ chức

25


các hoạt động nâng cao nhận thức về việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay còn rất thiếu.
Việc nâng cao ý thức Quốc phịng tồn dân khơng ngồi mục đích giúp các
em nhận thức tốt vai trị và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ an ninh Tổ quốc,
giúp cho việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân ngày càng vững mạnh; để
phát huy vai trò của mình trong xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay việc xây dựng nền Quốc phịng tồn dân là phịng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh Quốc
gia, các thế lực thù địch, phản động, chống phá nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa đang tìm mọi cách với những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt nhằm xâm phạm
chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng, đối ngoại, độc lập chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Với một thực tế như thế nên việc nâng cao trách nhiệm xây dựng nền Quốc
phịng tồn dân cho các em là việc làm rất cần thiết;đó chính là cơ sở giúp các em
biết được những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cũng như vị trí, vai trị của
mình, hướng các em làm những việc nên làm để trở thành người có ích cho xã hội.
Chăm lo củng cố Quốc phịng tồn dân là u cầu khách quan trong

sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, đó là sự vận dụng trung thành và sâu sắc lý luận
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ thành quả cách mạng. Qua đó, khẳng định vai trị to
lớn của nền quốc phịng tồn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển của dân tộc
ta luôn gắn liền và tuân theo quy luật: Dựng nước đi đôi với giữ nước, xây dựng
đất nước đi đôi với bảo vệ Tổ quốc. Trong công cuộc đổi mới cùng với nhiệm vụ
xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa phải luôn luôn coi
trọng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm để nâng cao nhận thức về xây dựng nền Quốc
phịng tồn dân của học sinh Trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn, tỉnh
Long An hiện nay
26


×