Tải bản đầy đủ (.doc) (247 trang)

Đề tài - Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các bệnh viện Y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 247 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN

CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hà Nội, Năm 2020
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận án là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Phương Anh

2


MỤC LỤC


MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. ............................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án: ................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án. .................................................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu. ......................................................................................................... 7
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. ............................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................ 8
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. ................................................................... 11
8. Kết cấu của luận án. ....................................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN ĐƠN VỊ
SNCL ................................................................................................................................. 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. ........................................... 13
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. ..................................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập................................................................. 15
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. ....................................................................... 16
1.2. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ SNCL. ................................. 17
1.2.1.Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán đơn vị SNCL. ............................ 17
1.2.1.1.Khái niệm về tổ chức cơng tác kế tốn đơn vị SNCL. ........................................... 17
1.2.1.2. u cầu, nhiệm vụ và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
SNCL .................................................................................................................................. 19
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị SNCL. ......... 23
1.2.2. Nội dung cơ bản của tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL. ....................... 34
1.2.2.1. Tổ chức cơng tác kế tốn tiếp cận theo góc độ kế tốn là hệ thống thơng tin. ......... 36
1.2.2.2. Tổ chức cơng tác kế tốn đơn vị SNCL trên góc độ kế tốn quản trị. ................. 62
1.2.3. Tình hình áp dụng chuẩn mực kế tốn công quốc tế tại Việt Nam. ........................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................. 77
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH
VIỆN YHCT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ....................................................................... 78
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BỆNH VIỆN YHCT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. .............

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..........................................................................
2.1.2. Tổ chức hoạt động của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội. .......
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ở các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội ..
2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội. ................
1

78
78
80
81
82


2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện YHCT ở Hà
Nội. .................................................................................................................................... 86
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CÁC BỆNH VIỆN YHCT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ....................................................................... 90
2.2.1. Tổ chức cơng tác kế tốn tiếp cận theo góc độ kế tốn là hệ thống thơng tin. ............. 90
2.2.1.1. Thực trạng tổ chức nguồn nhân lực trong hệ thống thơng tin kế tốn. ................ 90
2.2.1.2. Tổ chức dữ liệu cho hệ thống thơng tin kế tốn: .................................................. 92
2.2.1.3. Tổ chức xử lý dữ liệu cho hệ thống thơng tin kế tốn. ......................................... 96
2.2.1.4. Tổ chức phân tích, cung cấp thông tin của hệ thống thông tin kế tốn. .............. 98
2.2.1.5. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán. ..................................................................... 100
2.2.1.6. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT vào tổ chức cơng tác kế tốn. .................. 102
2.2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội
trên góc độ kế toán quản trị. ............................................................................................ 105
2.2.2.1. Thực trạng về phân loại chi phí. ........................................................................ 105
2.2.2.2. Thực trạng về xây dựng định mức và dự tốn chi phí ........................................ 108
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC BỆNH
VIỆN YHCT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI. ....................................................................... 114

2.3.1. Những ưu điểm. ..................................................................................................... 114
2.3.2. Nhược điểm: .......................................................................................................... 117
2.3.3. Các nguyên nhân của hạn chế tổ chức cơng tác kế tốn . ..................................... 126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 130
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CÁC BỆNH VIỆN
YHCT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ...................................................... 131
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, NGUN TẮC HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TOÁN CÁC BỆNH VIỆN YHCT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI........................ 131
3.1.1. Định hướng phát triển các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội. ...... 131
3.1.2. Nguyên tắc hồn thiện ........................................................................................... 133
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CÁC
BỆNH VIỆN YHCT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ................................... 135
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tiếp cận theo góc độ kế tốn là hệ thống thơng
tin. .................................................................................................................................... 135
3.2.1.1. Hồn thiện tổ chức nguồn nhân lực trong hệ thống thông tin kế tốn............... 135
3.2.1.2. Hồn thiện tổ chức dữ liệu cho hệ thống thơng tin kế tốn. .............................. 137
3.2.1.3. Hồn thiện tổ chức xử lý dữ liệu cho hệ thống thơng tin kế tốn. ..................... 141
2


3.2.1.4.Hồn thiện tổ chức phân tích, cung cấp thơng tin của hệ thống thơng tin kế tốn.150
3.2.1.5.Hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn....................................................154
3.2.1.6.Hồn thiện ứng dụng CNTT vào tổ chức cơng tác kế tốn.................................154
3.2.2. Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trên góc độ kế tốn quản trị........................162
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN................................166
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý...........................................................167
3.3.2. Về phía các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội..............................169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................................171
KẾT LUẬN................................................................................................................... 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................1

PHỤ LỤC.........................................................................................................................1

3


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC
BCQT
BHYT
BHXH
BMKT
CNTT
CMKT
ĐVSN
HCSN
IPSAS
KBNN
KCB
KTTC
KTQT

NSNN
SNCL
SXKD
TKKT
TSCĐ
TT
TSCĐ
VAS

YHCT

TÊN VIẾT ĐẦY ĐỦ
Báo cáo tài chính
Báo cáo quyết tốn
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bộ máy kế tốn
Cơng nghệ thơng tin
Chuẩn mực kế tốn
Đơn vị sự nghiệp
Hành chính sự nghiệp
Chuẩn mực Kế tốn cơng Quốc tế
Kho bạc Nhà nước
Khám chữa bệnh
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
Nghị định
Ngân sách Nhà nước
Sự nghiệp cơng lập
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản kế tốn
Tài sản cố định
Thơng tư
Tài sản cố định
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam
Y học cổ truyền

4



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
3.1

Tên bảng

Tỷ lệ nguồn thu hoạt động tài chính tại các bệnh viện
YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018.
Định mức phân bổ sự nghiệp y tế
Bảng phân loại chi phí theo hoạt động

5

Trang
83
84
162


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
3.1

3.2
3.3
3.4
3.5

Tên sơ đồ
Phân loại chi phí trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Hệ thống dự tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu
Các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quy trình quản lý tài chính tại các bệnh viện YHCT
trên địa bàn Hà Nội.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Tổ chức bộ máy kế toán tại các bệnh viện YHCT trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Trình tự phân tích tình hình tài chính
Sơ đồ hoạt động mạng LAN tại bệnh viện
Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện
Quy trình bệnh nhân nằm viện

6

Trang
64
67
79
86
94
136
154

158
158
159


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. “Tổ chức cơng tác kế toán tại các bệnh viện Y học cổ truyền cơng lập”, Tạp chí Tài
chính, (số 704, tháng 5/2019), tr.129-131.
2. “Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện Y học cổ truyền
cơng lập”, Tạp chí Tài chính, (số 700, tháng 3/2019), tr.45-47.
3. “Nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại các bệnh viện Y học cổ truyền cơng lập”, Tạp
chí Tài chính, (số 698+699, tháng 2/2019), tr.223-225.
4. “Hồn thiện các b t toán điều ch nh tại ngày mua khi quyền kiểm soát đạt được qua
nhiều lần đầu tư trong các tập đoàn kinh tế Việt Nam”, Tạp ch nghiên cứu Tài ch nh –
ế tốn, số 10_147/2015), tr. 23.
5. “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện Tuệ Tĩnh”, năm 2012, Học viện tài
chính, Đề tài luận văn thạc sỹ.

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, Đảng và Chính phủ đã
có nhiều chính sách đổi mới đối với hoạt động của ngành y tế nhằm tăng cường năng
lực hoạt động của các đơn vị. Các chủ trương chính sách này một mặt đã tạo ra hành
lang pháp lý rộng rãi cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc phát huy quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN cho các hoạt động của đơn

vị. Nhờ đó, ngành y tế nói chung và ngành YHCT nói riêng đã đạt được những thành
tựu trên các mặt kế thừa, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, phòng bệnh, chữa bệnh,
sản xuất thuốc, ni trồng dược liệu..., góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ nhân dân, xây dựng nền y tế, y học nước nhà và nâng cao vị thế của y
dược học cổ truyền Việt Nam trên thế giới. Hệ thống YHCT được kiện toàn, mạng lưới
chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh được đầu tư nâng cấp và có nhiều cải cách, hệ
thống cung cấp các dịch vụ y tế được mở rộng, nâng cao y tế y đức, trách nhiệm của
người làm công tác y tế, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Cụ thể, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều ch thị, thông tư hướng dẫn của
các cơ quan ban ngành, các nhà hoạch định chính sách để khắc phục những khó khăn,
tồn tại nền YHCT của Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng
như: Nghị quyết lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VlI "Về những
vấn đề cấp bách trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân", Hội nghị lần
thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII ban hành Nghị quyết số 20/NQ-CP
ngày 25/10/2017 về “Tăng cường công tác bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới”, Quyết định 1092QĐ/TTg ngày 02/09/2018 về “phê duyệt chương trình
sức khỏe Việt Nam”.
Trong cơ chế tài chính mới, việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị SNCL nói
chung và đối với các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đã gi p
cho các bệnh viện chủ động mở rộng các hoạt động để tăng nguồn thu, giảm gánh nặng
cho NSNN. Tổ chức cơng tác kế tốn là cơng cụ để tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả các nguồn tài chính của đơn vị theo hướng tự chủ, cơng khai, minh bạch
đó. Đồng thời giúp cho các Bộ, ngành quản lý tốt hơn các nguồn tài chính và đưa ra
các chính sách, chiến lược đ ng đắn trong việc phát huy và giữ gìn truyền thống lâu đời
của nền YHCT, góp phần mở rộng các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Mặc dù, Mặc dù, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định về cơ chế tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, tuy nhiên hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập vẫn thực hiện theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 nay khơng

cịn phù hợp với NĐ16/2015 nữa, bởi vậy Chính phủ cần ban hành cơ chế hoạt động
mới dành riêng cho ngành y tế để phù hợp với cơ chế tự chủ, tạo hành lang pháp lý cho
các đơn vị sự nghiệp y tế cơng nói chung và các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành
phố Hà Nội nói riêng được chủ động phát huy năng lực của đơn vị cung cấp
1


dịch vụ công với chất lượng cao cho xã hội, mở rộng các loại hình khám chữa bệnh,
tăng nguồn thu cho đơn vị. Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp cho tới nay
đã được thay thế, trước đây các chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp theo
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006, và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày
15/01/2010, mới đây nhất, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị HCSN đã phản ánh khá đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đồng thời bổ sung các sổ kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo quyết tốn phù hợp hơn với chuẩn mực công quốc tế. Tuy nhiên, việc
áp dụng chế độ kế tốn HCSN cịn chưa thống nhất giữa các bệnh viện YHCT trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Nói chung, khung pháp lý và các văn bản pháp quy về tài chính
kế tốn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc thu thập, xử lý hệ thống hóa và
cung cấp thơng tin kế tốn và các báo cáo kế toán cho các nhà quản lý. Tổ chức cơng
tác kế tốn được hồn thiện sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn thu - chi của đơn vị
hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, vấn đề hồn thiện, đổi mới tổ chức cơng tác kế tốn có ý
nghĩa thiết thực nâng cao cơng tác quản lý tài chính trong các bệnh viện.
Bởi vậy, từ việc nghiên cứu lý luận và căn cứ vào thực trạng hiện nay trong tổ
chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội, bằng
cách tiếp cận tổ chức cơng tác kế tốn theo góc độ là một khoa học và hệ thống thơng
tin kế tốn, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán các
bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu với mong
muốn luận án sẽ đóng góp một phần để các bệnh viện này phát triển bền vững trong cơ
chế tự chủ tài chính và trong cơng cuộc phát triển ứng dụng CNTT hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án:

Tài chính trong đơn vị SNCL mang đặc điểm của tài chính cơng nên kế tốn
trong đơn vị SNCL cũng mang đặc điểm của kế tốn cơng. Do đó, việc nghiên cứu về
kế tốn cơng là cơ sở kế toán trong các đơn vị SNCL. Trong các nghiên cứu trước đây
về tổ chức cơng tác kế tốn, đã có rất nhiều luận án, cũng như các bài báo trong nước
và quốc tế đề cập chủ yếu đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức công tác kế
tốn, và đặc điểm tổ chức cơng tác kế toán trong một số ngành đặc thù. Dưới đây là
tổng quan về một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi.
Trên thế giới, các tác giả đã nghiên cứu và cho ra đời cuốn sách “Kế toán nhà
nước và các tổ chức phi lợi nhuận” (Accounting for Governmental and Nonpofit
Entities_2001) đó là Earl R.Wilson, Leon E.hay và Susan C. Kattelus. Cuốn sách bao
gồm các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các
sự kiện, cách thức lập báo cáo tài chính cuối kỳ, đồng thời nghiên cứu đi sâu vào phân
tích hoạt động đặc thù của bệnh viện, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang. Riêng
trong lĩnh vực y tế, tác giả Louis C.Gapenski đã phân tích mơi trường tài chính của
ngành y tế, hướng dẫn về tổ chức kế toán về cả hai nội dung kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị trong cuốn sách “Tài chính y tế - giới thiệu về kế tốn và quản lý tài
chính” (Healthcare Finance - An introduction of Accounting and Financial
Management – 2004).
2


Một nghiên cứu khác trong lĩnh vực tổ chức công tác kế tốn cơng là nghiên
cứu của Lasse Oulasvirta, trường đại học Tampere ở Phần Lan với tiêu đề “The
ruluctance of a developed country to choose International Puplic Sector Accounting
Standards of the IFAC. A critical case study” (tạm dịch là: Sự thờ ơ của các nước phát
triển trong việc lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn kế tốn cơng quốc tế của Liên đồn kế
tốn Quốc tế - Nghiên cứu trường hợp điều ch nh). Trong nghiên cứu của mình, tác giả
đã ch ra nguyên nhân một nước phát triển điển hình như Phần Lan từ chối áp dụng tiêu
chuẩn kế tốn cơng quốc tế trong hoạt động tổ chức cơng tác kế tốn của mình. Bài

viết đề cập đến tình hình áp dụng tiêu chuẩn kế tốn cơng quốc tế trong hoạt động tổ
chức cơng tác kế tốn ở các nước Châu Âu và đặc biệt là khu vực Bắc Âu. Qua nghiên
cứu này, vấn đề được đặt ra đối với tổ chức cơng tác kế tốn cơng là ứng dụng một
cách linh hoạt, hợp lý các tiêu chuẩn kế tốn cơng quốc tế đối với từng quốc gia.
Nghiên cứu về kế tốn cơng của bốn tác giả Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi,
Kamran Nazari và Mostafa Emami với tiêu đề: “Kế tốn cơng: Đánh giá về lý thuyết,
mục tiêu và các tiêu chuẩn” (“Government accounting: An Assassment of Theory,
Purposes and Standards”) đã đưa ra sự tổng hợp các vấn đề trong thực hiện kế tốn của
các đơn vị sự nghiệp cơng lập, trong đó bao gồm tổ chức cơng tác kế toán dựa trên hai
nguyên tắc là kế toán tiền mặt và kế tốn dồn tích. Bài viết đề cập đến vai trị, trách
nhiệm của Chính phủ đối với tổ chức cơng tác kế tốn; chương trình đổi mới cơng tác
quản lý tài chính cơng và các vấn đề liên quan đến NSNN. Đề xuất mở rộng đề thúc
đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện cơng tác kế tốn liên quan đến nghĩa vụ
kinh tế và chính trị cũng như trong nghiên cứu này.
Trên đây là một số nghiên cứu khá đa dạng và phong phú của các tác giả nước
ngồi liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn cơng. Những vấn đề nghiên cứu về khung
lý thuyết trong tổ chức cơng tác kế tốn, hiệu quả thực hiện nguyên tắc kế toán, việc áp
dụng chuẩn mực kế tốn trong thực hiện tổ chức cơng tác kế tốn,...Tuy nhiên, các
nghiên cứu này của các nước có nền kinh tế phát triển và là những nghiên cứu chung
về lĩnh vực kế tốn cơng. Bởi vậy, khoảng trống nghiên cứu cho các trường hợp cụ thể
và vận dụng các nguyên tắc trong tổ chức cơng tác kế tốn lớn, đặc biệt ở những nước
đang phát triển và cũng chưa nghiên cứu cụ thể cho tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn
vị SNCL thuộc lĩnh vực y tế.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước.
- Những nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn nói chung ở các đơn vị SNCL:
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán đơn vị HCSN hướng dẫn
kế toán trong đơn vị HCSN chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.
Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu được cơng bố bàn về vấn đề hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL có thu xét trên các khía cạnh nhất định, các
đề tài chủ yếu đề cập đến nguyên tắc chung, những lý luận cơ bản của tổ chức công tác

kế toán, hướng dẫn chung cho một số đơn vị đặc thù.
Luận án của tiến sỹ Trần Thị Hoa Thơm (2011) “Sử dụng cơng cụ kế tốn và
kiểm tốn để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ở các trường đại học công lập ở Việt
Nam” tập trung nghiên cứu sâu về thực trạng sử dụng công cụ kế toán và kiểm toán
3


vào cơng tác quản lý tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam, đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính thơng qua việc sử dụng cơng cụ kế tốn và
kiểm tốn trong điều kiện khoán chi và cơ chế tự chủ.
Luận án của tiến sỹ Phan Thị Thu Mai (2012) “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN ngành Lao động Thương binh và xã hội” nghiên cứu tổ chức hạch tốn kế tốn và quản lý tài chính
trong đơn vị hành chính sự nghiệp, luận án ch rõ tổ chức cơng tác kế tốn tác động tới
hiệu quả quản lý tài chính trên các mặt: khả năng kiểm sốt và tính minh bạch hoạt
động thu chi từ đó đề ra giải pháp về tổ chức bộ máy, hạch toán và vận dụng cơ sở kế
tốn dồn tích xây dựng hệ thống báo cáo kế tốn để tăng cường cơng tác quản lý tài
chính trong ngành lao động - thương binh xã hội”.
- Những nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong lĩnh vực y tế:
Các luận án này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
cơng tác kế tốn ở các đơn vị SNCL nói chung và có đề cập đến một số vấn đề về cơ
chế tài chính, tổ chức cơng tác kế tốn trong lĩnh vực y tế nói riêng, đánh giá thực
trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trong phạm
vi nghiên cứu. Có một số luận án cũng đề cập tới vấn đề ứng dụng CNTT trong việc
hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn nhưng chưa sâu sắc và cụ thể. Các tác giả cũng đề
cập một số nội dung trên góc độ kế tốn quản trị, tuy nhiên, hầu hết các luận án đều
cho thấy công tác kế toán quản trị trong các bệnh viện vẫn chưa được coi trọng như:
Luận án của tiến sỹ Lê Kim Ngọc (2009) “Tổ chức hạch toán kế toán trong các
cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam”, khơng phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị SNCL. Tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng trên hai khía cạnh như: Cơ chế quản lý tài chính và tổ

chức hạch tốn kế tốn trong các cơ sở y tế của Việt Nam và tìm ra những vấn đề lớn
đã và đang tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng
cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở những tồn tại đó tác
giả nêu lên được sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn trong các cơ sở
y tế Việt Nam và nêu ra 3 nội dung cần phải hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn như:
bộ máy kế tốn, cơng tác kế tốn, cơng tác quản lý tài chính phù hợp với điều kiện của
luật pháp và những điều kiện ràng buộc khác ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án còn chưa
đề xuất trong việc đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC và
đề xuất phương pháp hồn thiện nó như thế nào, ngồi ra cịn hạn chế việc đề xuất hồn
thiện hệ thống chứng từ kế tốn và hồn thiện hệ thống tài khoản theo hướng phục vụ
KTQT. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề cơng tác quản lý tài chính và
tổ chức cơng tác kế toán của các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế.
Luận án của tiến sỹ Lê Thị Thanh Hương (2012) “Hồn thiện tổ chức cơng tác
kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”. Luận án đã phân tích thực
trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong các bệnh viện thuộc Bộ Y tế chi phối đến cơ chế
quản lý tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn trong loại hình đơn vị này. Từ những lý
luận, thực tiễn luận án hồn thiện tổ chức kế tốn trên góc độ kinh tế tài chính
(KTTC), KTQT như: Tổ chức BMKT, hệ thống cơ sở kế toán, tổ chức hệ thống chứng
4


từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ kế tốn, lập dự tốn hoạt động tài
chính, hệ thống báo cáo KTQT. Tuy nhiên, luận án còn chưa đề xuất hoàn thiện tổ
chức hệ thống BCTC, phân tích và cơng khai BCTC, tổ chức kiểm tra kế tốn và việc
tổ chức ứng dụng tin học vào cơng tác kế toán.
Luận án của tiến sỹ Bùi Thị Yến Linh (2014) “Tổ chức cơng tác kế tốn tại các
cơ sở y tế công lập t nh Quảng Ngãi”. Luận án phân tích các nhân tố chi phối đến tổ
chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị SNCL. Tuy nhiên, luận án còn chưa đề xuất được
một hệ thống sổ kế tốn chung và mơ hình tổ chức bộ máy kế toán để áp dụng chung
cho các bệnh viện cơng lập và trung tâm y tế dự phịng ở t nh Quảng Ngãi thực hiện.

Tóm lại, có khá nhiều nghiên cứu về tài chính y tế và tổ chức cơng tác kế tốn
tại các đơn vị SNCL tại Việt Nam với những đóng góp nhất định và có ý nghĩa tham
khảo quan trọng cho luận án trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, những cơng trình
nghiên cứu này cịn có hạn chế và khoảng trống chưa được đề cập ở một số khía cạnh.
Thứ nhất, các đề tài tiếp cận về tổ chức cơng tác kế tốn trên góc độ kế tốn là
một nghề, một cơng việc và có đặc điểm chung là ch nghiên cứu lý luận về một số nội
dung của tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị SNCL nói chung. Trong khi đó những
lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán cũng như các nhân tố ảnh hưởng chi phối
đến tổ chức cơng tác kế tốn chưa có cơng trình nào nghiên cứu và trình bày một cách
tồn diện và có hệ thống.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu ch tập trung nghiên cứu phân tích và đánh
giá thực trạng từ đó đưa ra giải pháp đề hồn thiện quản lý tài chính và tổ chức cơng
tác kế tốn ở các bệnh viện cơng lập nói chung, chưa có nghiên cứu tổng hợp, phân
tích đầy đủ về thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể về tổ chức công tác kế tốn tiếp
cận theo góc độ kế tốn là hệ thống thông tin bao gồm tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức
dữ liệu, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thơng tin, tổ chức kiểm tra
thông tin và một số nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong lĩnh vực
YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ ba, các cơng trình chưa đưa ra giải pháp cụ thể hồn thiện việc tổ chức
cơng tác kế tốn các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội với nội dung tổ
chức nguồn nhân lực cho hệ thống thông tin kế tốn; tổ chức cơng tác kế tốn từng nội
dung trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý tồn diện cơng tác tài
chính và tổ chức cơng tác kế tốn các bệnh viện này trong cơ chế tự chủ hiện nay.
2.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, có thể thấy đối với các nghiên cứu ở nước
ngoài thường tập trung đề cập đến thực hiện các nguyên tắc kế toán, việc áp dụng
chuẩn mực kế toán trong thực hiện cơng tác kế tốn hay nêu ra lý luận trong tổ chức
cơng tác kế tốn,... các nghiên cứu này được thực hiện ở hầu hết các nước có nền kinh
tế phát triển cao và là những nghiên cứu về lĩnh vực kế tốn cơng nói chung. Đối với
các nghiên cứu trong nước, các cơng trình đã cơng bố thường ch tập trung cho nghiên

cứu những lý luận chung và khảo sát thực trạng về tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu có thu thuộc các bộ ngành đặc thù.

5


Trong luận án này tác giả đã kế thừa các nghiên cứu lý luận về tổ chức cơng tác
kế tốn ở các đơn vị nói chung và trong các đơn vị sự nghiệp nói riêng ở các cơng trình
đã cơng bố, tuy nhiên nghiên cứu của tác giả được đặt trong mơi trường mới, đó là tổ
chức cơng tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đó tác
giả nhận thấy cịn tồn tại khoảng trống chưa được nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Các cơng trình nghiên cứu này đều tiếp cận lý luận tổ chức cơng tác kế tốn
theo quan điểm truyền thống: Kế tốn là một cơng việc, là một nghề bao gồm tổ chức
chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán,…nhưng luận án của tác giả tiếp cận
việc tổ chức cơng tác kế tốn theo quan điểm mới đó là: tổ chức cơng tác kế tốn là hệ
thống thông tin bao gồm tổ chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu cho
hệ thống thơng tin kế tốn, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thơng
tin, tổ chức cơng tác kiểm tra thơng tin kế tốn.
- Chưa có những nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn riêng trong ngành
YHCT, những yếu tố đặc thù trong hoạt động, tổ chức quản lý, chính sách tài chính chi
phối đến tổ chức cơng tác kế tốn các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc ứng dụng CNTT ảnh hưởng trực tiếp
đến tổ chức cơng tác kế tốn các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chưa có nghiên cứu, đánh giá về thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn ở các
bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức công tác kế toán, những vấn đề tồn tại khi các bệnh viện này áp
dụng chế độ kế toán mới để hạch tốn doanh thu, chi phí, khi áp các quy định của pháp
luật về hóa đơn, chứng từ kế tốn,...; từ đó đề ra các giải pháp phù hợp tổ chức cơng
tác kế tốn các bệnh viện này trong cơ chế tự chủ hiện nay.
Do đó, luận án sẽ nghiên cứu sâu về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị

SNCL, gắn với cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính; cùng thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong các bệnh viện YHCT trên địa
bàn thành phố Hà Nội, những ưu điểm và hạn chế, xác định nguyên nhân, các nhân tố
ảnh hưởng để đưa các các giải pháp khắc phục và hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán
các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong cơ chế tự chủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án.
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong
các đơn vị SNCL gắn với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về về tổ chức bộ máy,
thực hiện nhiệm vụ, biên chế và quản lý tài chính.
- Dựa trên những nghiên cứu về cơ sở lý luận và đặc điểm của tổ chức cơng tác
kế tốn để lựa chọn áp dụng phù hợp nhất cho tổ chức cơng tác kế tốn các bệnh viện
YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về mặt thực tiễn:
- Khảo sát và phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế toán trong các bệnh viện
YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện các đơn vị thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên chế và quản lý
tài chính.
6


- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện YHCT trên
địa bàn thành phố Hà Nội, từ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác
kế tốn và tổ chức cơng tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT nhằm phục vụ
quản lý và điều hành hiệu quả hoạt động của các đơn vị theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ biên chế, và quản lý tài chính.
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện YHCT trên địa bàn
thành phố Hà Nội là một nhu cầu tất yếu trong cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị
SNCL trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay. Bởi vậy, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu của luận án, các câu hỏi liên quan đến các vấn đề về của luận án cần phải phân tích

như sau:
1. Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn, đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
các đơn vị sự nghiệp cơng lập?
2. Nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn theo cách tiếp cận tổ chức cơng tác kế
tốn là “hệ thống thơng tin” bao gồm những gì?
3. Các nhân tố tác động đến tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện YHCT nói
chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng?
4. Thực trạng tổ chức cơng tác kế toán của các bệnh viện YHCT ở Hà Nội trong
thời gian qua đang diễn ra như thế nào, có đáp ứng được yêu cầu hoạt động cầu hoạt
động, yêu cầu quản lý của đơn vị không?
5. Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện YHCT trên địa
bàn thành phố Hà Nội để quản lý tốt hơn cơng tác tài chính trong điều kiện ứng dụng
CNTT và trong cơ chế tự chủ hiện nay?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu cở lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện cơ
chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện nhiệm vụ, biên
chế và quản lý tài chính. Từ đó đề suất các giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn của các đơn vị này.
Luận án không nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện cơng lập
nói chung và các bệnh viện YHCT ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án thực hiện nghiên cứu tổ chức
cơng tác kế tốn tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung khảo sát, nghiên cứu về tổ chức
cơng tác kế tốn tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều
kiện thực hiện cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, thực hiện
nhiệm vụ, biên chế và quản lý tài chính trên 2 góc độ kế tốn tài chính và kế toán quản
trị, đồng thời nghiên cứu, khảo sát về tổ chức ứng dụng CNTT vào cơng tác kế tốn

của các đơn vị này, cụ thể như sau:

7


* Trên góc độ kế tốn tài chính: Khảo sát, nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế
tốn trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung: tổ
chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức
phân tích và cung cấp thơng tin, tổ chức kiểm tra thơng tin kế tốn trong hệ thống
thơng tin kế tốn, tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức cơng tác kế tốn.
* Trên góc độ kế toán quản trị: Khảo sát, nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế
tốn trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội theo 2 nội dung: phân
loại chi phí, xây dựng định mức và dự tốn chi phí.
+ Về mặt thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung khảo sát, thu thập các tài liệu
về tổ chức cơng tác kế tốn trong các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội
từ năm 2017 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; kết hợp với những lý thuyết cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các
vấn đề lý luận và thực tiễn. Về lý luận tác giả dựa trên cơ sở các khái niệm, nguyên lý
đã được nghiên cứu và thừa nhận ở Việt Nam và trên thế giới. Phương pháp nghiên
cứu được thực hiện bao gồm phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê số
học để xử lý các số liệu, phương pháp khảo sát, thu thập số liệu, phương pháp quy nạp,
diễn giải,…
Thông qua nghiên cứu cách thức tổ chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện
YHCT khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội, bằng phương pháp tiếp cận, thu thập,
xử lý, hệ thống hóa các thơng tin đầu vào từ đó xử lý các thơng tin đầu ra, và kết quả
cuối cùng là hoàn thiện các hệ thống báo cáo kế toán.
Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu trong q trình nghiên cứu đó là dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp. Phương pháp thu thập thông tin đối với hai nguồn dữ liệu này

như sau:
6.1 Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp :
Nguồn dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát hay cơ
quan, tổ chức thực hiện thu thập.
Trong quá trình nghiên cứu luận án nguồn dữ liệu thứ cấp phục chủ yếu cho
việc nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
SNCL nói chung và các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Cụ
thể:
(1) Tổng hợp văn bản pháp lý về kế toán HCSN, quản lý tài chính trong các đơn
vị SNCL thuộc ngành y tế như sau:
- Các văn bản pháp lý về kế toán (Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Kế tốn như các Nghị định, Thơng tư hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán
HCSN, chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế,...)
- Các văn bản pháp lý về quản lý tài chính (Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật NSNN; Nghị định, Thông tư hướng dẫn quản lý tài chính tại các đơn
vị SNCL nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng …)

8


Các văn bản pháp qui trên được truy cập trên Google, trên website thư viện
pháp luật; trên trang web của Bộ Tài chính, Bộ Y tế, các Bộ ban ngành liên quan….
(2) Tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
SNCL và quản lý tài chính trong các đơn vị SNCL từ các giáo trình chuyên ngành của
các trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Học
viện Tài chính, Đại học Thương mại. Nguồn tài liệu này tác giả thu thập tại thư viện
của trường Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính, ….
(3) Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong và ngoài nước từ các Luận án Tiến
sỹ nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị SNCL đã được bảo vệ
trước năm 2019. Nguồn tài liệu này tác giả thu thập tại thư viện Quốc gia Việt Nam,

thư viện các trường Đại học như Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại
học Thương mại, …
(4) Tổng hợp kinh nghiệm vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế của các nước
thơng qua các sách chuyên khảo, tạp trí và các trang website trong và ngoài nước.
(5) Tham khảo các ý kiến phân tích, bình luận của các chun gia trên Google,
các tạp trí, các trang website và các phương tiện truyền thơng.
+ Các chứng từ kế toán, sổ kế toán và tài liệu kế toán của các bệnh viện YHCT
trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua.
Đây là những thông tin q khứ quan trọng giúp tác giả có cái nhìn cơ bản và
tổng quan về những vấn đề đã được đặt ra và giải quyết trong thời gian qua để tìm ra
khoảng trống mà luận án sẽ cần phải nghiên cứu.
6.2. Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp:
Nguồn dữ liệu sơ cấp là dữ liệu tác giả tự thu thập. Các tài liệu sơ cấp cần thu
thập trong quá trình nghiên cứu Luận án gồm: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua
phiếu khảo sát, bảng các câu hỏi phỏng vấn. Phiếu khảo sát tập trung vào hướng khảo
sát việc tổ chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay.
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra được sử dụng thu thập thực tế về
tình hình tổ chức cơng tác kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp tiến hành điều tra được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu điều tra trên cơ sở phạm vi của luận án nghiên cứu gồm:
mẫu 1: bảng câu hỏi dành cho ban lãnh đạo/ kế tốn trưởng/ phó phịng kế tốn (Phụ
lục 2.1) và mẫu 2 dành cho các nhân viên kế toán (Phụ lục 2.2).
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi trên phiếu điều tra trên cơ sở nghiên cứu tổng
quan về các cơng trình nghiên cứu, luận án xác định các "khoảng trống" cần tiếp tục
được làm rõ trong luận án, từ đó tiến hành xây dựng các câu hỏi điều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho những người làm
công tác quản lý và trực tiếp làm kế toán tại các bệnh viện này bằng cách gửi phiếu câu
hỏi trực tiếp hoặc thông qua email. Tác giả đã gửi đi số phiếu điều tra 114 phiếu, trong
đó số phiếu gửi cho ban giám đốc 21 phiếu và 7 phiếu gửi cho kế toán trưởng, 9 phiếu

gửi cho phó phịng kế tốn, 77 phiếu gửi cho nhân viên kế tốn khác của các bệnh viện
YHCT cơng lập trên địa bàn Hà Nội khảo sát và thu về đủ số phiếu đã phát.
9


Mỗi đơn vị khảo sát chọn ngẫu nhiên từ 3 đến 7 nhân viên kế tốn ở phịng kế tốn của
các đơn vị để khảo sát, số lượng nhân viên kế toán của các đơn vị khảo sát được phỏng
vấn là 77 nhân viên. Một tuần trước khi gửi phiếu điều tác giả gọi điện trực tiếp tới
đơn vị khảo sát đề nghị đơn vị hợp tác gi p đỡ và sau một tuần gửi phiếu tác giả gọi
điện trực tiếp đến từng từng nhân viên để đảm bảo chắc chắn phiếu đã được gửi đến
đ ng địa ch và đối tượng, đồng thời nhắc nhở về việc trả lời phiếu điều tra. Cuộc điều
tra kéo dài trong từ giữa tháng 10/2018 đến cuối tháng 11/ 2019.
+ Đối với ban giám đốc/ kế tốn trưởng/ phó phịng kế tốn: Các phiếu điều tra
được tác giả gửi đi với mục đích tìm hiểu các thơng tin liên quan đến đặc điểm, hình
thức tổ chức, mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn tài chính và một số nội dung kế tốn
quản trị và phân cấp quản lý của bệnh viện trong cơ chế tự chủ. Lấy ý kiến đánh giá
chất lượng và hiệu quả của tổ chức cơng tác kế tốn trong thời gian qua.
+ Đối với kế toán khác trong bệnh viện: thông qua các phiếu điều tra để đánh
giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin,
cũng như những định hướng trong thời gian tới cho bệnh viện sẽ như thế nào.
Bước 4: Tổng hợp phiếu điều tra, phân tích kết quả thu được để có các kết luận
về các vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu. Số lượng phiếu phát ra 114 phiếu
điều tra và thu lại 114 phiếu điều tra (Phụ lục 2.3).
Kết quả của phương pháp điều tra đó là các dữ liệu đánh giá tình hình và mức độ tổ
chức cơng tác kế toán tại các bệnh viện này thực hiện theo các quy định như thế nào.
Phương pháp phỏng vấn: Để có thêm thơng tin phục vụ cho việc phân tích đánh
giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn của các đơn vị khảo sát, tác giả đã thực hiện
phỏng vấn sâu đối với thông qua trao đổi trực tiếp và phỏng vấn các đối tượng có liên
quan, cụ thể:
+ Trao đổi trực tiếp với các bộ phận của bệnh viện như: Ban Lãnh đạo của các

viện; Lãnh đạo các phòng/ban Tài chính kế tốn; trưởng các khoa, phịng ban có liên
quan của các bệnh viện; bộ phận kiểm soát nội bộ (nếu có)...
+ Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, gồm các chuyên gia xây dựng chính sách,
chế độ của Bộ Tài chính, Bộ Y tế..., các kiểm tốn viên nhà nước làm việc ở Kiểm toán
Nhà nước hoặc kiểm toán viên hành nghề làm việc ở các doanh nghiệp kiểm toán...
trên cơ sở tham khảo ý kiến các chuyên gia để luận án làm rõ hơn các vấn đề nghiên
cứu, làm cơ sở đưa ra kết luận khách quan hơn.
Quan sát chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các thơng tin liên quan khác: Tiến
hành nghiên cứu điển hình thơng qua tìm hiểu, quan sát, ghi, sao chép số liệu đối với
hệ thống chứng từ, sổ kế toán, BCTC của các bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương,
Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Bệnh viện đa khoa y học cổ truyền Hà Nội để phục vụ cho nghiên
cứu của luận án .Thời gian thực hiện quan sát tiến hành trong năm 2018.
Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các phương pháp khảo sát, ghi chép đối với
hệ thống chứng từ, sổ kế toán, BCTC và cơ sở vật chất của bộ phận kế toán tại các
bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội để nghiên cứu rõ hơn về thực trạng tổ chức cơng
tác kế tốn của bệnh viện YHCT cơng lập điển hình là bệnh viện Châm cứu Trung

10


ương, bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Bệnh viện
Y học cổ truyền Bộ Cơng an.


Phương pháp xử lý hệ thống hóa các thơng tin.

- Phương pháp xử lý hệ thống hóa thông tin sơ cấp: Sau khi tiến hành phỏng
vấn, phân loại các thông tin thu được theo từng mục nội dung nghiên cứu, xem xét tính
hợp lệ của thơng tin nhận được đối với nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý hệ thống hóa các thơng tin thứ cấp: Sau khi thu thập các

tài liệu thứ cấp, phân loại theo các dạng: Tài liệu cung cấp các cơ sở lý thuyết, tài liệu
báo cáo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tài liệu tham khảo.


Phương pháp phân t ch dữ liệu để hoàn thiện hệ thống báo cáo.

Số liệu sau khi thu thập được lựa chọn và xử lý bằng phần mềm Excel theo yêu
cầu của nghiên cứu. Các phương pháp chính yếu được tác giả sử dụng trong quá trình
xử lý dữ liệu gồm:
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này dùng để điều tra thu thập tài liệu
liên quan đến q trình tn thủ tổ chức cơng tác kế toán tại các bệnh viện nghiên cứu.
Sau khi thu thập được dữ liệu thông qua phiếu điều tra phỏng vấn, luận án tiến hành hệ
thống hóa tài liệu, tổng hợp và đưa ra mơ hình làm cơ sở đánh giá thực trạng. Phương
pháp này được sử dụng trong các phần nghiên cứu: Thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tương tự như vậy, tác giả tổng hợp kết quả phỏng sâu kế toán trưởng, phụ trách
kế toán, Ban lãnh đạo,...các đơn vị khảo sát được tổng hợp chi tiết trên phụ lục 2.1 và
kết quả khảo sát nhân viên quản lý được tổng hợp trên phụ lục 2.2. Nguồn thơng tin
thu được từ phỏng vấn sâu kế tốn trưởng và cán bộ quản lý của các đơn vị điển hình
đã hỗ trợ thêm rất nhiều cho tác giả đi sâu, làm rõ hơn thực trạng về tổ chức công tác
kế toán các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó, gi p tác giả đánh
giá và phát hiện thêm những tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn.
- Phương pháp phân t ch định tính: Phương pháp này dùng để phân tích các tài
liệu, số liệu và cơng tác có sẵn qua các tạp chí, BCTC, hệ thống sổ kế tốn của các
bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội để đưa ra các đánh giá làm cơ sở đưa
ra các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh: Thông qua nghiên cứu các tài liệu đã công
bố, nghiên cứu những tài liệu có cùng nội dung nghiên cứu, luận án tiến hành so sánh
đối chiếu để bổ sung cho việc xây dựng giải pháp của luận án.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.

- Thứ nhất về mặt khoa học:
Luận án phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng
tác kế tốn đơn vị SNCL; Các vấn đề đó được trình bày tương đối đầy đủ, logic, biện
chứng và là cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu nội dung trọng tâm của luận án.
Nội dung trọng tâm của luận án là nêu đặc điểm của tổ chức hoạt động, đặc điểm
tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây
là cơ sở để phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
11


- Thứ hai về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở khảo sát thực trạng, mơ tả để phân tích, đánh giá thực trạng của tổ
chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội một cách
có hệ thống. Nêu ra được các ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
trong tổ chức cơng tác kế tốn của các bệnh viện này. Từ đó, luận án đã đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện khá toàn diện nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các bệnh viện
YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội:
+Về phía Nhà nước: Cần hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý để thực hiện tốt
chức năng hướng dẫn, quản lý, giám sát các hoạt động của tổ chức cơng tác các đơn vị
SNCL nói chung, tổ chức cơng tác kế tốn các bệnh viện YHCT trên địa bàn Hà Nội.
+Về phía bệnh viện: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn, tổ chức nguồn nhân
lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung
cấp thơng tin, tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn trong điều kiện ứng dụng CNTT của
các bệnh viện YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với cơ chế tự chủ.
8. Kết cấu của luận án.
Nội dung của luận án được chia làm 3 chương ngoài lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và các phần kết cấu khác.
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn đơn vị SNCL.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện YHCT trên địa

bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các bệnh viện
YHCT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ba chương này có mối quan hệ logic để thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

12


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập.
Việt Nam cũng như bất cứ quốc gia nào, Nhà nước ln đóng vai trị quan trọng
trong tổ chức, quản lý và điều hành các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Để thực thi
vai trò này, bộ máy quyền lực Nhà nước bao gồm các cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp, cơ quan tư pháp và các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, đoàn thể xã hội,... Trong
đó, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất. Chính phủ và bộ máy hành chính Nhà nước là hệ thống các cơ quan hành pháp,
thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng an ninh và đối ngoại theo đ ng chức năng, thẩm quyền theo luật định. Chính phủ
có quyền hành rộng rãi và thực sự làm chủ quyền hành pháp trên toàn lãnh thổ quốc
gia và chịu trách nhiệm trước nhân dân, đã hình thành nên các đơn vị sự nghiệp để
thực thi quyền hành pháp của mình.
Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, cụm từ “đơn vị HCSN”
được hiểu là từ gọi tắt cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội
quần ch ng. Trong quá trình đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt
động của Chính phủ, các cơ quan nhà nước (hay cịn gọi là cơ quan hành chính) xác
định rõ phạm vi và nội dung quản lý của mình về kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu
phát triển, đồng thời đã tách bạch rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan nhà

nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Theo tác giả thì cơ quan HCNN và đơn vị SNCL ch hai loại tổ chức khác biệt
nhau về chức năng như sau: Cơ quan HCNN là các tổ chức do nhà nước có thẩm
quyền quyết định và thành lập để cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính cơng cho
người dân khi thực hiện chức năng quản lý của mình. Các cơ quan hành chính bao
gồm: các tổ chức tham mưu, hoạch định thể chế, chính sách và tổ chức thừa hành, thực
thi pháp luật thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(bao gồm các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ và một số tổ chức có tên
gọi khác); các cơ quan chun mơn của Ủy ban nhân dân cấp t nh (gồm: các Sở, Thanh
tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân và một số tổ chức có tên gọi khác); các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm các Phòng, Thanh tra, Văn
phòng Ủy ban nhân dân và một số tổ chức có tên gọi khác). Đơn vị SNCL là các tổ
chức do Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thành lập để thực hiện cung cấp một
số dịch vụ công (bao gồm các tổ chức sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hố - thơng tin, thể dục - thể thao, lao động - xã hội và các tổ chức sự
nghiệp khác). Do vậy các đơn vị SNCL không phải là cơ quan quản lý nhà nước mà là
các tổ chức cung cấp các dịch vụ công như y tế, văn hóa, giáo dục,…đáp ứng nhu cầu
phát triển nguồn lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu
cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, hiện nay đơn vị SNCL
thường được định nghĩa khá giống nhau như:
13


Theo chế độ kế toán HCSN (2006) đơn vị HCSN là: Đơn vị do Nhà nước quyết
định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà
nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp
tồn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo ngun tắc
khơng bồi hồn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho
từng giai đoạn. Trong đó, các cơ quan hành chính được hiểu là các tổ chức cung cấp
dịch vụ hành chính cơng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, còn các đơn vị sự
nghiệp được hiểu là các tổ chức cung cấp các dịch vụ công về y tế, giáo dục đào tạo,

văn hóa, thể thao,... đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Theo Điều 1, Điểm 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì “Đơn vị SNCL do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước” [16].
Theo chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế IPSAS số 6 và IPSAS số 22: Các đơn vị
cung cấp dịch vụ công và các cơ quan quản lý nhà nước bị kiểm soát bởi một đơn vị
công được gọi chung là các đơn vị bị kiểm soát, ngoại trừ các đơn vị kinh doanh bằng
vốn nhà nước, tất cả các đơn vị bị kiểm sốt cịn lại được gọi là các đơn vị thuộc lĩnh
vực công hoạt động dựa vào nguồn tài trợ của Chính phủ để duy trì cho hoạt động của các
đơn vị được diễn ra liên tục. Nguồn tài trợ từ Chính phủ đối với các đơn vị cơng có thể là
nguồn ngân sách hoặc phi ngân sách. Như vậy, quan điểm này nhấn mạnh đơn vị
công bao gồm cả cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị được thành lập và
được kiểm sốt bởi Chính phủ. Theo tơi đây là khái niệm mang tính bao quát và tổng
hợp hơn và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.
Theo tác giả thì cơ quan nhà nước và đơn vị SNCL ch hai loại tổ chức khác biệt
nhau về chức năng như sau:
- Cơ quan nhà nước là các tổ chức do nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập để cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính cơng cho người dân khi thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Các cơ quan nhà nước bao gồm : các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp t nh; các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đơn vị SNCL là các tổ chức do Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
để thực hiện cung cấp một số dịch vụ công (bao gồm các tổ chức thuộc các lĩnh vực
giáo dục đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hố - thơng tin, thể dục - thể thao, lao
động - xã hội và các tổ chức sự nghiệp khác). Do vậy các đơn vị SNCL không phải là
cơ quan quản lý nhà nước mà là các tổ chức cung cấp các dịch vụ cơng như y tế, văn
hóa, giáo dục,…đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể

lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy theo ch ng tôi, các đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do
NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này có giá trị tinh thần vô
hạn, chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra khơng được trả lại
14


trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCL rất đa dạng do nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, các
đơn vị SNCL dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm
cơ bản như sau:
Thứ nhất, mục đ ch hoạt động của các đơn vị SNCL là khơng vì lợi nhuận, chủ
yếu phục vụ lợi ch cộng đồng.
Trong nền kinh tế, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị SNCL tạo ra đều có thể trở
thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng các hàng
hóa này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung
cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách ph c lợi cơng cộng
khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, th c đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát triển và
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ch chung có t
nh bền vững, lâu dài cho xã hội.

Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động SNCL tạo ra chủ yếu là những sản phẩm, dịch
vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội,… Đây là những sản phẩm
vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động SNCL chủ yếu là các “hàng hóa cơng cộng”
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hố cơng
cộng có hai đặc tính cơ bản là khơng có tính cạnh tranh (non-rival) và khơng loại trừ
(non-excludable). Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà nếu có một người tiêu
dùng một hàng hóa thì trong cùng một l c khơng làm cho người khác phải ngừng tiêu
dùng hàng hóa đó và tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người
khác. Nhờ việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động SNCL tạo ra làm
cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.
Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến q trình tái
sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động
sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia. Những chương trình mục tiêu quốc gia này ch có Nhà nước, với vai trị
của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực
hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu
15


dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại các đơn vị SNCL có đặc điểm cơ bản là hoạt động với mục đích khơng
vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng; sản phẩm các đơn vị SNCL là sản
phẩm mang lợi ích chung, có tính bền vững lâu dài cho xã hội và hoạt động của các
đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước.

1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước,
…mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân
loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục
tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Thứ nhất, theo chủ thể quản lý thì đơn vị SNCL được phân thành:
- Đơn vị SNCL do Trung ương quản lý, bao gồm: các bệnh viện, trường học do
Trung ương quản lý;
- Đơn vị SNCL do địa phương quản lý, bao gồm: các bệnh viện, trường học do
địa phương quản lý.
Thứ hai, theo phân cấp quản lý ngân sách:
Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị dự
toán, đơn vị sử dụng NSNN:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự tốn ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết toán theo
quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
Lấy tài liệu chính thống theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC.
Thứ ba, theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành:
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thơng tin nghệ thuật.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các cơ sở khám chữa
bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ, ngành và địa

16


×