Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát vị thuốc y học cổ truyền tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh yên bái năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HÀ MINH HÀO

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ,
CẤP PHÁT VỊ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2014

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - NĂM 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HÀ MINH HÀO

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ,
CẤP PHÁT VỊ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2014

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TCQLD
MÃ SỐ : CK 60.720.412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Hƣơng

HÀ NỘI - NĂM 2015




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự tận tình chỉ bảo của
các thầy, các cô, sự nhiệt tình giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng – Phó trƣởng Bộ môn Quản lý &
Kinh tế dƣợc - Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
tận tình, chu đáo để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội, Phòng Sau đại học, Bộ
môn Quản lý & Kinh tế dƣợc, các thầy giáo, cô giáo, Trƣờng đại học Dƣợc
Hà Nội đã giảng dạy và cho tôi cơ hội đƣợc học tập nâng cao.
Ban giám đốc, các khoa, phòng và cán bộ nhân viên Bệnh viện y học cổ
truyền tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc triển khai thực hiện luận văn.
Gia đình, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
thời gian học tập./.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2015

Học viên: Hà Minh Hào


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN……………………………………………………. 3
1.1. Thuốc y học cổ truyền và quản lý thuốc y học cổ truyền ......................... 3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vị thuốc y học cổ truyền: .................... 3

1.1.2. Một số văn bản pháp quy về quản lý thuốc YHCT ............................... 4
1.2. Hoạt động tồn trữ thuốc ........................................................................... 5
1.2.1. Xu hƣớng tồn trữ thuốc tại bệnh viện trên thế giới hiện nay ................. 8
1.2.2. Vai trò và chức năng của kho ............................................................... 9
1.2.3. Các điều kiện về bảo quản vị thuốc y học cổ truyền ........................... 11
1.2.4. Quản lý dự trữ thuốc ........................................................................... 13
1.3. Hoạt động cấp phát thuốc: ..................................................................... 17
1.3.1. Hoạt động cấp phát vị thuốc y học cổ truyền: ..................................... 18
1.4. Sơ lƣợc về Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái .............................. 19
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................... 19
1.4.2. Vị trí, chức năng ................................................................................. 20
1.4.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của bệnh viện năm 2014 ......................... 20
1.4.4. Cơ cấu nhân lực và mô hình tổ chức của bệnh viện, khoa Dƣợc bệnh
viện YHCT tỉnh Yên Bái .............................................................................. 22
1.4.5. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện trong năm 2014 ........ 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………...26
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 26
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3. Nguồn dữ liệu nghiên cứu cần thu thập ................................................. 26


2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 26
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích ...................................................................... 26
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................. 26
2.3.3.Phƣơng pháp trình bày kết quả nghiên cứu .......................................... 27
2.3.4. Xác định các biến số nghiên cứu......................................................... 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………..………………..28

3.1. Phân tích hoạt động tồn trữ vị thuốc YHCT năm 2014 .......................... 28
3.1.1. Hoạt động bảo quản vị thuốc YHCT:.................................................. 28
3.1.2. Hoạt động dự trữ vị thuốc YHCT: ...................................................... 33
3.2. Hoạt động cấp phát vị thuốc y học cổ truyền ......................................... 40
3.2.1. Quy trình xuất hàng tại kho chính ....................................................... 40
3.2.2. Cấp phát thuốc nội trú ........................................................................ 41
3.2.3.. Cấp phát thuốc ngoại trú .................................................................... 42
Chƣơng 4: BÀN LUẬN……………………………………………………...44
4.1. Hoạt động tồn trữ vị thuốc y học cổ truyền năm 2014 ........................... 44
4.2. Hoạt động cấp phát vị thuốc y học cổ truyền của bệnh viện................... 46
4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................. 47
KẾT LUẬN………………………………………………………………….48
KIẾN NGHỊ………………………………………………………………….49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

DMT

Danh mục thuốc

DSĐH

Dƣợc sĩ đại học


DSTH

Dƣợc sĩ trung học

DĐVN
GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc (Good Storage Practice)

GLP

Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (Good Laboratory Practice)

HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
MHBT

Mô hình bệnh tật

STT

Số thứ tự

UBND

Uỷ ban nhân dân

YHCT

Y học cổ truyền


YHHĐ

Y học hiện đại

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
ạo nâng cao trình độ năm 2014.…...…..21

Bả
Bả



ỉnh Yên Bái năm 2014…22

Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dƣợc…………………………………........24
Bảng 1.4. Số lƣợt ngƣời bệnh khám và điều trị năm 2014…………………..25
Bảng 1.5. Kết quả hoạt động khám, chữa bệnh năm 2014…………………..25
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu…………………………………………...27
Bảng 3.7. Diện tích kho chính vị thuốc YHCT……………………………...29
Bảng 3.8. Diện tích kho cấp phát ngoại trú vị thuốc YHCT………………...29
Bảng 3.9. Diện tích kho cấp phát nội trú vị thuốc YHCT…………………...30
Bảng 3.10. Trang thiết bị của kho thuốc y học cổ truyền năm 2014………...32
Bảng 3.11. Hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tại kho chính………………33
Bảng 3.12. Giá trị tồn kho vị thuốc y học cổ truyền năm 2014……….……..34

Bảng 3.13. Giá trị xuất, nhập, dự trữ của nhóm thuốc bổ dƣơng khí………..35
Bảng 3.14. Tính thời gian đặt hàng của một số thuốc theo công thức của
WHO…………………………………………………………………………38
Bảng 3.15: Số đơn thuốc cấp phát ngoại trú trung bình trong ngày…………43


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Quy trình quản lý tồn trữ thuốc....................................................... 8
Hình 1.2. Vị trí của kho đối với sản xuất và lƣu thông .................................. 9
Hình 1.3. Đồ thị biểu diễn quan hệ lƣợng hàng dự trữ theo thời gian khi có
và không có tồn kho an toàn ........................................................................ 15
Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức bệnh viện YHCT tỉnh Yên Bái ............................. 23
Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức khoa dƣợc bệnh viện YHCT tỉnh Yên Bái ........... 24
Hình 3.6. Sơ đồ Hoạt động bảo quản vị thuốc YHCT ................................. 28
Hình 3.7. Sơ đồ hệ thống kho thuốc tại Bệnh viện YHCT tỉnh Yên Bái..... 28
Hình 3.8. Sơ đồ kho thuốc tại Bệnh viện YHCT tỉnh Yên Bái.................... 31
Hình 3.9. Sơ đồ Hoạt động dự trữ vị thuốc YHCT ...................................... 33
Hình 3.10. Tỷ lệ vị thuốc YHCT có hƣ hao tại kho chính và kho lẻ ........... 36
Hình 3.11. Tỷ lệ hƣ hao của các vị thuốc YHCT tại kho chính và kho lẻ ... 37
Hình 3.12. Sơ đồ mô tả hoạt động thực hiện nghiệp vụ kho ....................... 40
Hình 3.13. Sơ đồ mô tả quy trình xuất hàngtại kho chính ........................... 40
Hình 3.14. Sơ đồ cấp phát thuốc YHCT cho ngƣời bệnh điều trị nội trú .... 41
Hình 3.15. Sơ đồ cấp phát thuốc ngoại trú................................................... 43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, việc khám bệnh,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngƣời bệnh chủ yếu đƣợc tiến hành trong
các bệnh viện. Hoạt động thăm khám và điều trị cho bệnh nhân trong bệnh

viện hầu hết các trƣờng hợp đều phải sử dụng thuốc. Ở Việt Nam, từ khi
thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế thì nguồn thuốc ngày càng phong
phú kể cả thuốc tân dƣợc và đông dƣợc. Thuốc tân dƣợc với ƣu thế tác
dụng nhanh, mạnh, dễ sử dụng thì ngày càng bị lạm dụng, dẫn dến tình
trạng kháng thuốc ngày càng nhiều.
tiên tiến trên thế
truyền ở nƣớc ta chƣa phát huy đƣ
, có ý nghĩa to lớn t
y dƣợc cổ truyền[21].
Những năm gần đây, nhu cầu sử dụng thuốc y học cổ truyền của
ngƣời dân không ngừng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, tình
trạng lạm dụng thuốc, hay sử dụng dƣợc liệu không đảm bảo chất lƣợng
gây nguy hại cho sức khoẻ cũng tăng lên. Việc đảm bảo chất lƣợng, đúng
nguồn gốc và công tác tồn trữ, bảo quản vị thuốc y học cổ truyền tại các
bệnh viện đang còn gặp rất nhiều khó khăn.
Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh Yên Bái là bệnh viện chuyên khoa về
y học cổ truyền trực thuộc Sở Y tế tỉnh Yên Bái. Bệnh viện với nhiệm vụ
trọng tâm là chăm sóc và điều trị ngƣời bệnh bằng các phƣơng pháp y học
cổ truyền kết hợp với y học hiện đại. Trong những năm qua bệnh viện luôn
tiếp nhận lƣu lƣợng bệnh nhân đến khám, điều trị ngày càng tăng, với mô
hình bệnh tật rất đa dạng, chủ yếu là ngƣời bệnh mắc các bệnh mãn tính
1


nên nhu cầu thuốc của bệnh viện rất lớn. Tuy nhiên cơ sở vật chất của bệnh
viện còn thiếu thốn, kho tàng còn chật hẹp, trang thiết bị cho công tác tồn
trữ còn chƣa đầy đủ, thời tiết tại Yên Bái thƣờng hay mƣa, có độ ẩm cao,
do vậy việc bảo quản thuốc, đặc biệt là các vị thuốc y học cổ truyền gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động tồn trữ, cấp phát vị
thuốc y học cổ truyền, nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động khám, chữa

bệnh của bệnh viện là hết sức cần thiết. Tại Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh
Yên Bái chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này, vì vậy đề tài: “ Phân
tích hoạt động tồn trữ, cấp phát vị thuốc y học cổ truyền tại Bệnh viện
y học cổ truyền tỉnh Yên Bái năm 2014” đƣợc thực hiện với hai mục tiêu
sau:
1. Phân tích hoạt động tồn trữ vị thuốc y học cổ truyền tại Bệnh viện
y học cổ truyền tỉnh Yên Bái năm 2014.
2. Phân tích hoạt động cấp phát vị thuốc y học cổ truyền tại Bệnh
viện y học cổ truyền tỉnh Yên Bái năm 2014.
Từ đó kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tồn
trữ, cấp phát vị thuốc y học cổ truyền tại Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh
Yên Bái.

2


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Thuốc y học cổ truyền và quản lý thuốc y học cổ truyền
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vị thuốc y học cổ truyền:

. Nó
chứa đựng cả phần còn

.
Theo quyết định số 39/2008/QĐ-BYT ban hành “Phƣơng pháp
chung chế biến các vị thuố

[4].
Dƣợc liệu thô là những dƣợc liệu chƣa qua chế biến theo phƣơng
pháp y học cổ truyền [4].

Vị thuốc y học cổ truyền (hay còn gọi là vị thuốc đông y) là dƣợc
liệu đƣợc chế biến, bào chế theo lý luận của y học cổ truyền đƣợc sử dụng
để phòng bệnh và chữa bệnh [6].
Thuốc nam là dƣợc liệu đƣợc trồng, thu hái, chế biến tại Việt Nam.
Thuốc bắc là dƣợc liệu đƣợc trồng và thu hái ở nƣớc ngoài (chủ yếu là
Trung Quốc).
Chế biến các vị thuốc theo phƣơng pháp cổ truyền là quá trình làm
thay đổi về chất và lƣợng của dƣợc liệu thô (raw materials) thành vị thuốc
đã đƣợc chế biến (processed herbal materials) theo các nguyên lý của y học
cổ truyền [4].
3


1.1.2. Một số văn bản pháp quy về quản lý thuốc YHCT
Ở nƣớc ta, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với thuốc
y học cổ truyền chƣa nhiều. Từ năm 2008, Bộ Y tế quyết định thành lập Vụ
Y dƣợc cổ truyền (nay là Cục quản lý Y dƣợc cổ truyền), đây là cơ quan
chuyên ngành có chức năng giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc về công tác
kế thừa, bảo tồn và phát triển y dƣợc cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền và
y học hiện đại trong phạm vi cả nƣớc[7].

y học cổ truyền
n, các trạm y tế có vƣờn thuốc nam, hộ gia đình có khóm thuốc
nam vừa làm cây ăn quả vừa làm thuốc, vừa làm cây cảnh vừa làm thuốc,
vừa làm rau vừa làm thuốc.
, chính sách về phát triển
công tác y dƣợc cổ truyền, đặc

-


đến năm 2010”.
át triển y

2020”.



quán trong nhiều năm nay là: Kế thừa, phát huy, phát triển y dƣợc cổ
truyền, kết hợp YHCT với y

Nam

khoa học, dân tộc và đại chúng. Tuy nhiên trong công tác phát triển y dƣợc
cổ truyền vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu trong tình hình mới [18].
Thuốc cổ truyền hầu hết đƣợc chế biến và sử dụng lâu đời theo
phƣơng pháp cổ truyền. Các nhà quản lý đã gặp nh
4


.
Vì vậy, 15/12/2008, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 39/2008/QĐBYT “Phƣơng pháp chung chế biến các vị thuốc theo phƣơng pháp cổ
tru
dùng trong chế biến thuốc cổ truyền. Chƣơng II là phƣơng pháp chế biến
các vị thuốc cổ truyền gồm có 2 mục: mục I là cá
, mục II là giai đoạn sơ chế và mục III là giai đoạn phức
chế [4].

. Vì
vậy, Bộ Y tế tiếp tục ban hành “Phƣơng pháp chế biến bảo đảm chất lƣợng
đối với 85 vị thuốc đông y” kèm theo quyết định số 3759/2010/QĐ-BYT

ngày 8/10/2010[5].
hƣờng xuyên sử dụng nhƣ: Thục
địa, Bán hạ, Hà thủ ô….
Ngày 14/02/2014 Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 05/2014/TT-BYT quy
định việc sử dụng dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh. Thông tƣ này đã quy định một cách cơ bản về nhân lực,
bảo quản và sử dụng dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh[6].
1.2. Hoạt động tồn trữ thuốc
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) tồn trữ là sự dự trữ và
, vật tƣ dùng trong sản xuất,

5


, nhập hàng ngày. Tồn trữ

ƣời tiêu dùng với số lƣ
ƣ

ƣ hao trong quá

trình sản xuất và phân phối thuốc[8].
Quản lý tồn trữ là điểm trọng yếu của hệ thống cung ứng thuốc, tồn
trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập hàng hóa vì vậy nó yêu cầu phải có hệ
thống sổ sách phù hợp để ghi chép, đặc biệt là sổ sách ghi chép việc xuất
nhập hàng hóa từng ngày. Tồn trữ không chỉ là việc cất giữ hàng hóa trong
kho mà nó còn là cả một quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá trình kiểm
tra, kiểm kê, dự trữ. Công tác tồn trữ là một trong những mắt xích quan
trọng của việc đảm bảo kho cung cấp thuốc cho ngƣời tiêu dùng với số

lƣợng đủ nhất và chất lƣợng tốt nhất, giảm tối đa tỷ lệ hƣ hao. Ở nƣớc ta,
khí hậu nhiệt đới ẩm là những điều kiện không thuận lợi cho công tác tồn
trữ. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có những đặc thù riêng, không
những ảnh hƣởng đến lợi ích, chi phí của đơn vị kinh doanh, cung ứng
thuốc mà còn ảnh hƣởng đến tính mạng và sức khỏe con ngƣời. Do đó, việc
tồn trữ thuốc yêu cầu những điều kiện đặc biệt cần phải tuân thủ nghiêm
ngặt. Ngày 29/6/2001, Bộ Y tế đã có quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT về
việc triển khai áp dụng nguyên tắt “ Thực hành tốt bảo quản thuốc ” ở tất cả
các đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc,
kinh doanh dịch vụ kho bảo quản thuốc, khoa dƣợc bệnh viện, viện nghiên
cứu và trung tâm y tế [1]. Vì vậy, việc chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cũng nhƣ các tài liệu cần thiết để thực hiện GSP tại bệnh viện
là một nhiệm vụ cấp thiết của khoa dƣợc bệnh viện, nhằm thực hiện 2 mục
tiêu chính của bệnh viện:
6


- Cung ứng thuốc đảm bảo chất lƣợng đáp ứng nhu cầu điều trị
- Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế trong điều trị.
Quản lý tồn trữ thuốc phải bao gồm tất cả các khâu từ thu mua, bảo
quản đến xuất hàng theo đúng quy trình quy định.
Sau khi có kết quả đấu thầu, khoa Dƣợc sẽ tiến hành mua thuốc đáp
ứng nhu cầu sử dụng thuốc trong bệnh viện. Các công ty cung ứng thuốc
giao hàng đến tận kho thuốc của khoa Dƣợc bệnh viện. Khi giao nhận
thuốc phải có đối chiếu hóa đơn, phiếu báo lô, tên thuốc, số lƣợng hàm
lƣợng, qui cách đóng gói, nơi sản xuất, sổ kiểm soát, hạn dùng. Thuốc đƣợc
bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật kể cả trong lúc vận
chuyển, và phải có biên bản kiểm nhập theo đúng quy cách.
Trong khâu nhập hàng, một mặt hàng phải quản lý chặt chẽ số lƣợng,
chất lƣợng, quy cách phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí mua, cung

ứng phù hợp với kế hoạch kinh doanh, cung ứng của doanh nghiệp hay
bệnh viện. Mặt khác, phải theo dõi nắm bắt đƣợc thông tin về tình hình thị
trƣờng, khả năng cung ứng của các nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh
tiếp thị đƣợc các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng.
Trong khâu bảo quản dự trữ phải tổ chức tốt kho tàng, thực hiện đúng
chế độ bảo quản, xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
hàng tồn kho để giảm hƣ hỏng, hao hụt, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ
đƣợc chất lƣợng của hàng tồn kho.
Trong khâu xuất hàng, phải đảm bảo xuất hàng theo đúng quy trình
quy định, kiểm tra kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng, hạn sử dụng, số lƣợng
của thuốc đảm bảo không có thuốc kém chất lƣợng do khâu tồn trữ đi vào
khâu lƣu thông đến tay ngƣời bệnh.

7


Nhập
hàng

* Chuẩn bị phƣơng tiện, nhân lực,
giấy tờ, thủ tục
* Kiểm nhập
* Bàn giao và nhận

Kiểm

định
kỳ

Phân loại


Theo độc tính, tác dụng
dƣợc lý, dạng thuốc

Sắp xếp

Nhóm thuốc theo trình tự
ABC; Loại thuốc theo
FIFO

Bảo quản

Đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm

Sắp xếp

Bảo quản

Hình 1.1 Quy trình quản lý tồn trữ thuốc[16]
1.2.1. Xu hướng tồn trữ thuốc tại bệnh viện trên thế giới hiện nay
Việc tồn trữ thuốc tại các bệnh viện phải đảm bảo các yếu tố:
Luôn có đủ thuốc (số lƣợng, chủng loại, dạng bào chế) và đảm bảo
chất lƣợng thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện.
Chi phí cho công việc đảm bảo thuốc phải thấp ở mức độ tối ƣu, phù
hợp với khả năng của ngân sách, của cán bộ điều trị và của ngƣời bệnh, với
hiệu quả kinh tế tốt nhất có thể [8].
1.2.2.1. Xu hướng tồn trữ thuốc tại các nước phát triển
Tại các nƣớc phát triển, hệ thống cung ứng thuốc tƣơng đối hoàn
chỉnh vì:
+ Hệ thống thông tin liên lạc thuận lợi, hệ thống điều hành trung tâm

để xử lý yêu cầu và ra các mệnh lệnh thực hiện rất hoàn chỉnh, tự động hóa.
+ Hệ thống giao thông vận tải rất thuận tiện, có nhiều loại hình và
phƣơng tiện vận tải phù hợp với từng loại nhu cầu.

8


+ Hệ thống kho tồn trữ của hệ thống cung ứng đƣợc phân bố rộng khắp
đảm bảo việc cung ứng theo yêu cầu nhanh nhất và đạt hiệu quả tối ƣu.
+ Đội ngũ làm công tác cung ứng có trình độ thực hành cao, đƣợc
đào tạo công phu [8].
1.2.2.2. Xu hướng tồn trữ thuốc tại các nước đang phát triển
Tại các nƣớc đang phát triển, không có hệ thống các yếu tố để có
phƣơng thức tồn trữ thuốc tại bệnh viện nhƣ các nƣớc phát triển, do vậy
nhiệm vụ đảm bảo luôn đủ thuốc (số lƣợng, chủng loại, dạng bào chế) có
chất lƣợng cho nhu cầu điều trị của bệnh viện là ƣu tiên hàng đầu. Chi phí
cho công việc đảm bảo thuốc phải thấp ở mức tối ƣu, phù hợp với khả năng
của ngân sách, của cán bộ điều trị và của ngƣời bệnh, với hiệu quả kinh tế
cao. [8].
1.2.2. Vai trò và chức năng của kho
Kho hàng hóa có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lƣu thông. Một
mặt, kho gắn chặt với sản xuất và lƣu thông, là một bộ phận của doanh
nghiệp sản xuất hoặc lƣu thông; mặt khác, nó lại có vị trí độc lập nhất định
đối với sản xuất và lƣu thông [16].

Hình 1.2. Vị trí của kho đối với sản xuất và lƣu thông [16]

9



Chức năng của kho dƣợc:
Bảo quản
Dự trữ
Kiểm tra, kiểm soát
Cân đối nhu cầu
Kho Dƣợc đƣợc xây dựng theo đúng yêu cầu chuyên môn và an toàn. Nhà
kho đƣợc thiết kế, trang bị, sửa chữa, duy tu một cách có hệ thống sao cho
có thể bảo vệ thuốc, nguyên liệu tránh đƣợc các ảnh hƣởng bất lợi có thể có
nhƣ: sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ,
côn trùng, đảm bảo thuốc có chất lƣợng ổn định.
1.2.2.1. Quy định về diện tích kho thuốc
Kho dƣợc phải có diện tích đủ rộng để có thể phân chia thành các
khu vực hoặc phòng riêng biệt. Với những kho lớn, diện tích toàn bộ của
khu vực kho phải bao gồm diện tích của các bộ phận:
+ Diện tích nghiệp vụ: là diện tích để xếp hàng và bảo quản hàng
hóa, diện tích sử dụng cho công tác xuất, nhập hàng hóa.
+ Diện tích phụ: là diện tích dùng làm đƣờng đi lại, diện tích dùng để
thực hiện các công việc phụ cho các nghiệp vụ kho.
+ Diện tích hành chính, sinh hoạt.
* Tính diện tích hữu ích của kho dƣợc:

S1 =

T

P

Trong đó:

S1: diện tích hữu ích của kho (m2)

T: Lƣợng hàng chứa trong kho (tấn)
P: Sức chứa tiêu chuẩn của 1m2 diện tích đối với từng
loại hàng (tấn/m2)
β: Hệ số sử dụng
10


Nếu hàng hóa xếp trên giá: β = 0,42 đến 0,47.
Nếu hàng hóa xếp trên bục: β = 0,65 đến 0,70
Nếu hàng hóa xếp thành khối đứng: β = 0,68 đến 0,75
Một cách khác, theo hƣớng dẫn của WHO cho những nƣớc đang
phát triển thì diện tích của một kho dƣợc (với các kho nhỏ) đƣợc tính toán
dựa trên số dân tiêu thụ thuốc mà doanh nghiệp dƣợc phục vụ [16].
1.2.2.2. Yêu cầu về vị trí, thiết kế khu vực tồn trữ vị thuốc YHCT
+ Khu vực bảo quản dƣợc liệu phải đủ rộng, phù hợp với quy mô
bệnh viện.
+ Khu vực bảo quản phải phòng chống đƣợc sự xâm nhập của côn
trùng, các loài động vật gặm nhấm và các động vật khác, phải có biện pháp
ngăn ngừa khả năng lan truyền các vi sinh vật vào cùng dƣợc liệu thô; chú
ý bố trí khu vực kiểm nhập hoặc có biện pháp quản lý kiểm soát tình trạng
dƣợc liệu (tình trạng biệt trữ chờ kiểm nhận) và bảo quản cách ly đối với
dƣợc liệu hƣ hỏng để tránh nhầm lẫn và nhiễm chéo.
+ Khu vực bảo quản phải đảm bảo điều kiện vệ sinh, khô ráo, thông
thoáng, tránh đƣợc ẩm mốc, có đủ ánh sáng và duy trì độ ẩm, nhiệt độ phù
hợp với đối tƣợng bảo quản [6].
1.2.3. Các điều kiện về bảo quản vị thuốc y học cổ truyền
1.2.3.1. Điều kiện về cơ sở:
- Hệ thống kho bảo quản thuốc
Kho bảo quản dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ truyền phải bảo đảm các
điều kiện sau đây:

+ Đủ diện tích, thông thoáng, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập
và vận chuyển.
+ Trần, tƣờng, mái nhà kho phải đƣợc thiết kế xây dựng bảo đảm vệ
sinh, thông thoáng, khô ráo, có đủ ánh sáng, nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn.

11


+ Phòng chống đƣợc sự xâm nhập của côn trùng, các loài động vật
gặm nhấm và các loài động vật xâm hại khác; ngăn ngừa đƣợc sự phát triển
của nấm mốc, mối mọt.
+ Bố trí các khu vực hợp lý cho các công việc nhƣ: khu vực tiếp
nhận, khu vực bảo quản, khu vực biệt trữ, khu vực xuất dƣợc liệu, vị thuốc
y học cổ truyền. Các dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ truyền có chứa tinh dầu
phải đƣợc bảo quản trong bao bì kín để tránh hấp thụ vào các mặt hàng
khác .
- Trang thiết bị
+ Có giá, kệ để xếp dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ truyền, không đƣợc
để dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ truyền tiếp xúc trực tiếp với mặt đất; giữa
các giá, kệ phải có khoảng cách để thuận tiện cho vệ sinh và xếp dỡ.
+ Có phƣơng tiện phù hợp cho vận chuyển hàng;
+ Kho có đủ trang thiết bị để bảo quản dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ
truyền nhƣ quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, máy hút ẩm, nhiệt kế, ẩm kế.
+ Các thiết bị dùng để theo dõi điều kiện bảo quản phải đƣợc hiệu
chuẩn định kỳ.
+ Kiểm soát độ ẩm tƣơng đối không quá 70%;
+ Có đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật [6].
1.2.3.2. Hoạt động bảo quản
+ Bao, thùng hàng phải có nhãn mác và để đúng chủng loại, phải

đƣợc sắp xếp hợp lý bảo đảm thông thoáng.
+ Bảo đảm công tác vệ sinh kho.
+ Có hệ thống sổ sách đầy đủ cho việc ghi chép theo dõi việc xuất
nhập, công tác chế biến, tiêu chuẩn cơ sở của dƣợc liệu, vị thuốc y học cổ
truyền theo mẫu quy định.

12


+ Theo dõi chất lƣợng, hạn dùng, dƣợc liệu và các vị thuốc y học cổ
truyền thƣờng xuyên; khi phát hiện có dấu hiệu không bảo đảm chất lƣợng,
phải để ở khu vực biệt trữ [6].
1.2.4. Quản lý dự trữ thuốc
Quản lý tồn trữ thuốc phải bao gồm tất cả các khâu từ thu mua, bảo
quản đến xuất hàng theo đúng quy định. Trong khâu nhập hàng, một mặt
phải quản lý chặt chẽ số lƣợng, chất lƣợng, quy cách phẩm chất, chủng
loại, giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế
hoạch kinh doanh, cung ứng của doanh nghiệp hay bệnh viện. Mặt khác
phải theo dõi nắm bắt đƣợc thông tin về tình hình thị trƣờng, khả năng cung
ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị đƣợc các nhà cung
cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng.
Trong khâu bảo quản dự trữ phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực
hiện đúng chế độ bảo quản, xác định đƣợc mức bảo quản tối đa, tối thiểu
cho từng loại hàng tồn kho để giảm mức hƣ hỏng, hao hụt, mất mát, đảm
bảo an toàn, giữ đƣợc chất lƣợng của hàng tồn kho
Trong khâu xuất hàng, phải đảm bảo xuất hàng theo đúng quy trình,
kiểm tra kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng, hạn sử dụng, số lƣợng của thuốc,
đảm bảo không có thuốc kém chất lƣợng do khâu tồn trữ đi vào khâu lƣu
thông đến tay ngƣời tiêu dùng
Một việc quan trọng trong công tác tồn trữ là xây dựng cơ số tồn kho

các loại thuốc phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi bệnh viện, xuất phát
từ nhu cầu điều trị, khả năng tài chính, điều kiện cung ứng, lƣu thông thuốc
tại cơ sở. Các nhà quản lý cần xây dựng cơ số tồn kho hợp lý, đảm bảo tính
kinh tế, không để tồn đọng thuốc lâu, nhiều gây ảnh hƣởng đến công tác
bảo quản và tồn đọng một lƣợng tiền lớn trong điều kiện kinh phí điều trị
có hạn. Theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế, số lƣợng thuốc tồn kho hợp lý là số
lƣợng thuốc đảm bảo đƣợc nhu cầu sử dụng của bệnh viện từ 2-3 tháng
13


1.2.4.1. Sự cần thiết phải dự trữ thuốc
Chúng ta cần phải dự trữ thuốc vì những lý do sau đây:
- Đảm bảo tính sẵn có: Tồn kho là lƣợng dự trữ cho sự dao động của
cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng
- Duy trì niềm tin trong hệ thống: Nếu tình trạng hết hàng xảy ra
thƣờng xuyên, bệnh nhân sẽ mất lòng tin vào khả năng phòng và chữa bệnh
của hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Giảm giá thành của một đơn vị sản phẩm: Đặt hàng với số lƣợng
lớn sẽ đƣợc chiết khấu và giảm chi phí vận chuyển từ các nhà cung cấp.
- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: Nếu không có tồn kho hoặc tồn kho
không đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, lúc đó đặt hàng khẩn cấp sẽ gặp
phải sự tăng giá của các nhà cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn mức giá khi
đặt hàng thƣờng xuyên, dẫn đến thiếu hụt vốn.
- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trƣờng: Những thay đổi trong
nhu cầu về loại thuốc chuyên khoa không thể dự đoán trƣớc đƣợc.
Do đó, lƣợng tồn kho thích hợp sẽ giúp hệ thống đối phó với sự thay
đổi đó.

, yêu cầu về kho thuốc cần đảm bảo


nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc nhƣ: về cơ sở vật chất, nhân lực,
trang thiết bị và một số các quy định về nhiệt độ, độ ẩm[1]
1.2.4.2. Xác định lượng tồn kho an toàn
Mục tiêu đầu tiên của quốc gia về thuốc là đảm bảo cung ứng đủ, kịp
thời thuốc, vật tƣ tiêu hao có chất lƣợng, giá thành hợp lý cho công tác
phòng bệnh và chữa bệnh cho cộng đồng. Muốn thực hiện mục tiêu này,
ngành dƣợc luôn luôn phải dự trữ một lƣợng thuốc, vật tƣ tiêu hao nhất
định. Lƣợng thuốc, vật tƣ tiêu hao trong kho nhằm mục tiêu:
- Thực hiện các nhiệm vụ của kho đáp ứng các nhu cầu ngoài dự kiến
khi có dịch bệnh xảy ra, thiên tai, lũ lụt…..
- Duy trì các hoạt động của kho phải đƣợc tiến hành bình thƣờng khi
14


thuốc về kho chậm do thời gian vận chuyển thuốc chậm, quá trình sản
xuất bị gián đoạn.
- Các kho có mức dự trữ thuốc tối đa với số lƣợng vừa đủ thấp nhằm
tránh tình trạng dƣ thừa gây lãng phí, và mức dự trữ thuốc tối thiểu đủ cao
để tránh đƣợc tình trạng thiếu hụt, cho nhu cầu của bệnh có tăng cao và
việc nhận hàng xảy ra chậm.
- Mức tồn kho an toàn là tồn kho để phòng những trở ngại trong vận
chuyển, phân phối, thiếu hụt thuốc, vật tƣ tiêu hao,
- Mức tồn kho tối thiểu là số tồn kho an toàn cộng với lƣợng thuốc,vật
tƣ hao cần phân phối trong thời gian từ khi đặt mua đến khi nhận,
- Mức tồn kho tối đa là tồn kho tối thiểu cộng với lƣợng hàng cần phân
phối giữa 2 lần nhận hàng định kỳ liên tiếp
Lƣợng hàng dự trữ

Lƣợng hàng dự trữ


Dự kiến hàng đến

Dự kiến hàng đến

Nhận hàng

Nhận hàng
T

T

SS

Thiếu hàng trong kho

Không thiếu hàng

Hình 1.3. Đồ thị biểu diễn quan hệ lƣợng hàng dự trữ theo thời gian
khi có và không có tồn kho an toàn
Công thức tính SS nhƣ sau: SS= LT* CA
Trong đó:
- SS: Lƣợng tồn kho an toàn (Safety stock)
- LT: Thời gian trung bình từ lúc đặt hàng đến lúc nhận đƣợc hàng
15


(Lead time)
- CA: Lƣợng tiêu thụ trung bình hàng tháng (Average consumption)
Tuy nhiên lƣợng tiêu thụ hàng tháng không phải là không đổi và thời
gian chờ nhận hàng từ các nhà cung cấp cũng luôn thay đổi. Do đó, hầu hết

các hệ thống cung ứng thuốc đều tăng lƣợng tồn kho an toàn, ít nhất là cho
các mặt hàng thiết yếu để đối phó với sự tăng giảm của lƣợng tiêu thụ cũng
nhƣ thời gian nhận hàng. Để giải quyết vấn đề này có thể nhân lƣợng tồn
kho an toàn với một hệ số thích hợp. Nếu thời gian chuyển thuốc dài, nhu
cầu sử dụng thuốc lớn thì lƣợng hàng dự trữ sẽ cao hơn.
1.2.4.3. Lượng tồn kho tối đa và lượng tồn kho tối thiểu
Ngƣời ta tính lƣợng tồn kho tối đa và tối thiểu dựa vào những thông
số tiêu chuẩn sau:
- Lƣợng tiêu thụ trung bình hàng tháng CA
- Thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến lúc đặt hàng đến lúc nhận đƣợc
hàng LT
- Khoảng thời gian giữa 2 lần đặt hàng PP
- Lƣợng tồn kho an toàn SS
- Lƣợng tồn kho hiện thời St
- Lƣợng hàng đặt nhƣng chƣa nhận đƣợc So
- Lƣợng hàng đặt lại do không đạt yêu cầu SB Lƣợng tồn kho tối
thiểu và tối đa:
SMIN= LT*CA + SS
SMAX= SMIN + PP*CA
* Công thức tính lượng đặt hàng:
Khi lƣợng tồn kho bằng hoặc nhỏ hơn lƣợng tồn kho tối thiểu thì
lƣợng đặt hàng Qo đƣợc tính nhƣ sau:
Qo = (SMAX +SB) – (St +So)

16


1.3. Hoạt động cấp phát thuốc:
.


,

.
ƣợc khi cấp phát thuốc:
+ Khoa Dƣợc tổ chức cấp phát thuốc bảo đảm chất lƣợng và hƣớng
dẫn sử dụng thuốc
, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trƣớc khi cấp phát

+
+

.

+ Phát thuốc kịp thời để bảo đảm ngƣ

ƣợc dùng thuốc đúng

thời gian.
+ Thuốc cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói phải đƣợc đóng gói lại
trong bao bì kín khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lƣợng), hạn dùng.
ƣ

+

+

, tính ch

, khoa Dƣ
ƣới dạng đã pha sẵn để sử dụng.


+ Khoa Dƣợc từ chối cấp phát thuốc trong các trƣờng hợp phiếu lĩnh,
đơn thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau
ƣợc sĩ khoa Dƣợc phải đƣợc ngƣời ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn
thuốc) ký xác nhận bên cạnh.
+ Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác
dụng dƣợc lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá
tiền, lƣợng tồn trữ.

17


×