Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ
KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:

Khoa học mơi trường
60.34.01.02
TS. Nguyễn Thế Bình

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Bùi Thị Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng chân thành, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh; Thành uỷ,
UBND thành phố Cẩm Phả; Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam
(Vinacomin), các công ty than: Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai; Bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Bình cùng tồn thể các thầy cô giáo trong
khoa Môi trường - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Thị Ngọc Anh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ x
Thesis abstract ...........................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2

1.4.1.

Những đóng góp mới ....................................................................................... 2

1.4.2.


Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.

Thực trạng khai thác than.................................................................................4

2.1.1.

Thực trang khai thác than trên thế giới .............................................................4

2.1.2.

Khai thác than tại Việt Nam .............................................................................7

2.2.

Tổng quan các vấn đề môi trường trong khai thác than tại Quảng Ninh ..........13

2.2.1.

Thực trạng công nghệ khai thác than lộ thiên tại Quảng Ninh ........................13

2.2.2.


Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và các tác động do khai thác than
tới môi trường ................................................................................................16

2.2.3.

Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác than ...................................26

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 30
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................30

3.2.

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................30

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................30

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................30

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Cẩm Phả.................30

iii



3.4.2.

Hoạt động khai thác tại các mỏ lộ thiên lớn tại thành phố Cẩm Phả................30

3.4.3.

Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại các mỏ lộ thiên
lớn tại thành phố Cẩm Phả .............................................................................30

3.4.4.

Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khai
thác than lộ thiên tại thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh .................................30

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................30

3.5.2.

Phương pháp khảo sát thực địa.......................................................................31

3.5.4.

Phương pháp so sánh đối chứng .....................................................................34


3.5.5.

Xử lý số liệu ..................................................................................................35

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 36
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Cẩm Phả...............................36

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................36

4.1.2.

Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................38

4.1.3.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội .....................................................39

4.1.4.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường..............41

4.2.

Hoạt động khai thác ở các mỏ lộ thiên lớn tại Cẩm Phả ..................................43


4.2.1.

Địa bàn hoạt động ..........................................................................................43

4.2.2.

Quy trình khai thác ........................................................................................44

4.2.3.

Các thơng số của hệ thống khai thác ..............................................................49

4.2.4.

Vai trò đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương .................................50

4.3.

Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại các mỏ lộ
thiên lớn tại thành phố Cẩm Phả ................................................................... 53

4.3.1.

Thực trạng môi trường khai thác ....................................................................53

4.3.2.

Công tác quản lý môi trường ..........................................................................64

4.3.3.


Tác động đến môi trường xung quanh do khai thác lộ thiên ..........................64

4.3.4.

Đánh giá chung ..............................................................................................74

4.4.

Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khai
thác than lộ thiên tại thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh .................................81

4.4.1.

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khai thác than lộ thiên .........................81

4.4.2.

Các giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường tại các Mỏ .................91

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................95

iv


5.1.

Kết luận .........................................................................................................95

5.2.


Kiến nghị .......................................................................................................96

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 97
Phụ lục

...................................................................................................................... 99

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BOD

Nhu cầu ơxy sinh học

COD

Nhu cầu ơxy hố học

ĐTM


Báo cáo đánh giá tác động môi trường

ĐMC

Báo cáo đánh giá mơi trường chiến lược

KTLT

Khai thác lộ thiên

KTHL

Khai thác hầm lị

KT

Khai thác

KS

Khống sản

MT

Mơi trường

PAC; PAM

Chất trợ lắng (keo tụ)


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVSLĐ

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TTNCTNKTM

Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm khai thác mỏ

VINACOMIN

Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sản xuất than trong cơ cấu các ngành công nghiệp Việt Nam .................... 11
Bảng 2.2. Tổng hợp dự báo nhu cầu than sử dụng trong nước ................................... 13
Bảng 2.3. Ước tính lượng chất thải rắn từ hoạt động khai thác than đến năm 2025 ...... 18
Bảng 2.4. Chỉ tiêu hóa học đất các khu vực bãi thải .................................................... 18
Bảng 2.5. Diện tích sử dụng đất ở một số mỏ than ...................................................... 22
Bảng 2.6. Diện tích đất nông nghiệp bị ô nhiễm do khai thác mỏ ............................... 22
Bảng 4.1. Các thông số chủ yếu của các khu khai thác ................................................ 46
Bảng 4.2. Các thông số chủ yếu của các khu khai thác ................................................ 47
Bảng 4.3. Các thông số chủ yếu của các khu khai thác ................................................ 47
Bảng 4.4. Các thông số của hệ thống khai thác ............................................................ 49
Bảng 4.5. Các thông số của hệ thống khai thác ............................................................ 49
Bảng 4.6. Các thông số của hệ thống khai thác ............................................................ 50
Bảng 4.7. Các chất ô nhiễm phát sinh trong khai thác than lộ thiên ............................ 54
Bảng 4.8. Khối lượng đất đá thải theo năm .................................................................. 54
Bảng 4.9. Khối lượng nước thải theo năm ................................................................... 55
Bảng 4.10. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải mỏ Cao Sơn ............................................ 56
Bảng 4.11. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải mỏ Cọc Sáu (Quý I/2015) ...................... 57
Bảng 4.12. Đặc trưng ô nhiễm của nước thải mỏ Đèo Nai ............................................ 58
Bảng 4.13. Sản lượng than khai thác và lượng bụi ước tính .......................................... 59
Bảng 4.14. Nồng độ bụi phát sinh tại các công đoạn khai thác than .............................. 60
Bảng 4.15. Nồng độ các khí độc tại mỏ Cọc Sáu ........................................................... 61
Bảng 4.16. Nồng độ các khí độc tại mỏ Cao Sơn........................................................... 62
Bảng 4.17. Mức ồn tại các khu vực sản xuất.................................................................. 63
Bảng 4.18. Nước thải Mỏ than Cọc Sáu trước và sau xử lý Quý I/2015 ....................... 65
Bảng 4.19. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt Mỏ than Cao Sơn- Quý I/2015 .... 65
Bảng 4.20. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt Mỏ than Cọc Sáu - Quý I/2015 ........ 66
Bảng 4.21. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt Mỏ than Đèo Nai - Quý I/2015 ........ 67
Bảng 4.22. Kết quả quan trắc các nguồn nước mặt bị ảnh hưởng bởi các hoạt động

khai thác than lộ thiên tại Cẩm Phả ............................................................. 68

vii


Bảng 4.23. Nồng độ bụi TSP trung bình 1h trong khơng khí tại một số tuyến
đường vận chuyển than tại thành phố Cẩm Phả ........................................... 69
Bảng 4.24. Nồng độ SO2 trung bình 1h trong khơng khí tại một số tuyến đường
vận chuyển than tại thành phố Cẩm Phả ...................................................... 70
Bảng 4.26. Dự báo tải lượng bụi trong khai thác lộ thiên 2015-2030 ............................ 81
Bảng 4.27. Dự báo Sản lượng khai thác và đất đá thải giai đoạn 2016 - 2030 .............. 88
Bảng 4.28. Vị trí giám sát mơi trường nước................................................................... 93
Bảng 4.29. Vị trí giám sát mơi trường khơng khí .......................................................... 93
Bảng 4.30. Vị trí giám sát mơi trường đất ...................................................................... 94

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Top 10 quốc gia khai thác than trên thế giới ................................................... 4

Hình 2.2.

Top 10 quốc gia tiêu thụ than trên thế giới ..................................................... 5

Hình 2.3.

Cung cầu than trên thế giới phân theo châu lục .............................................. 6


Hình 2.4.

Sơ đồ Cơng nghệ khai thác than lộ thiên....................................................... 15

Hình 2.5.

Mặt cắt moong khai thác than ....................................................................... 16

Hình 4.1.

Thành phố Cẩm Phả trên bản đồ tỉnh Quảng Ninh ....................................... 36

Hình 4.2.

Ranh giới các mỏ than lộ thiên lớn vùng Cẩm Phả ....................................... 43

Hình 4.3.

Hoạt động bốc xúc, vận tải và đổ thải đất đá................................................. 48

Hình 4.4.

Hoạt động khai thác, vận chuyển, sàng tuyển và tiêu thụ than ...................... 48

Hình 4.5.

Suối Cầu 2 - Cẩm Phả cạn khô nước và ngập đầy đất đá .............................. 51

Hình 4.6.


Một góc khai trường mỏ Đèo Nai ................................................................. 53

Hình 4.7.

Chống bụi bằng nước khi nổ mìn.................................................................. 83

Hình 4.8.

Chống bụi bằng bằng bua nước khi nổ mìn .................................................. 83

Hình 4.9.

Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước mưa chảy tràn các mỏ lộ thiên ......................... 85

Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ từ moong ............................................ 87
Hình 4.11. Sơ đồ mặt đứng bãi thải đã san cắt tầng ........................................................ 89

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Ngọc Anh
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý môi
trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
Ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60 34 01 02

Trường: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam

1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong khai thác than lộ thiên tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường trong khai thác than lộ thiên tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu tại UBND thành phố
Cẩm Phả và Trung tâm Quan trắc và Phân tích Mơi trường, Sở TNMT tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát khu vực khai trường khai
thác tại các mỏ khai thác lộ thiên.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Mơi trường nước; Mơi trường khơng khí.
- Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu đồ, đồ thị,
thống kê, so sánh số liệu.
- Phương pháp so sánh đối chứng: Các số liệu phân tích được so sánh với
QCVN, TCVN, TCN như: QCVN 14: 2008, QCVN 40:2011, TCVN 7957, QCVN 05:
2009, QCVN 26:2010, TCVSLđ 3733: 2002, TCN 14: 2006...
3. KẾT QUẢ CHÍNH VÀ KẾT LUẬN
- Thành phố Cẩm Phả nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng Ninh. Năm 2015, thành
phố Cẩm Phả có tốc độ tăng trưởng đạt 14,3%, trong đó: Dịch vụ tăng 17,9%; Cơng
nghiệp, xây dựng tăng 13,6%; Nông nghiệp tăng 3,3%. Hoạt động khai thác, vận
chuyển, chế biến, tiêu thụ than phát triển một mặt đã làm thay đổi đáng kể diện mạo
kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và Thành phố Cẩm Phả nói riêng, đã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, đóng góp xây dựng đô thị của Thành phố ngày càng
khang trang và phát triển.
- Khai thác than ở các mỏ than lộ thiên lớn tại thành phố Cẩm Phả có 3 mỏ lớn
là mỏ Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai:

x



Mỏ Cao Sơn: Các vỉa than khai thác thuộc chùm vỉa 13 và 14 đều có chiều dày
khơng lớn góc cắm thay đổi từ 20o ÷ 50o trung bình từ 25o ÷ 30o. Hiện nay mỏ Cao Sơn
đang khai thác tại phân khu Tây Cao Sơn vỉa 14-5, vỉa 14-5A, Đông Cao Sơn vỉa 13-1
và vỉa 14-5.
Mỏ Cọc Sáu: Khu Tả Ngạn: Đáy mỏ đã kết thúc khai thác, hiện ở mức -150,
năm 2005 kết thúc khai thác động tụ, hiện nay đang được mỏ sử dụng làm nơi đổ bãi
thải tạm, sau này sẽ được khai thác lại. Khu Thắng Lợi: Bóc đất đá tập trung ở phía
Đơng và Đơng Bắc, tại các tầng -60 ÷ +330 và xử lý tụt lở. Than khai thác chủ yếu ở
các tầng -100 ÷ -60.
Mỏ Đèo Nai: Hiện tại đáy khai trường khu Lộ Trí ở mức +100 m, được nối
thơng với khu Cơng Trường Chính. Vì vậy, nước từ khu Lộ Trí, một phần nhỏ được
thốt ra ngồi biên giới khai trường theo các khe núi và mương rãnh, còn phần lớn được
tập trung xuống moong và chảy sang phía khu Cơng Trường Chính.
- Hoạt động khai thác than nhất là khai thác than lộ thiên đã tác động mạnh đến
cảnh quan tự nhiên và gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là đã làm gia tăng q trình xói
mịn, rửa trôi trên lưu vực, gây bồi lắng sông suối, tạo nên nguy cơ làm suy giảm lợi thế
về điều kiện tự nhiên và hạn chế hiệu quả của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
khác nhất là kinh tế du lịch, cảng biển và là một trong các nguyên nhân làm bồi lắng và
suy giảm chất lượng môi trường nước ven bờ vịnh Hạ Long (Kỳ quan thiên nhiên mới
của Thế giới) và vịnh Bái Tử Long.
- Trên cơ sở các biện pháp BVMT đã thực hiện, Luận văn đã đi sâu phân tích
những tồn tại cần khắc phục, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong khai than lộ thiên tại thành phố Cẩm Phả như sau:
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí (Trong các công đoạn: Khoan, nổ mìn;
Cơng tác xúc bốc, vận tải than và đất đá).
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước (nước mặt, nước moong).
Cải tạo phục hồi môi trường các bãi thải; Tăng cường công tác quản lý môi
trường tại các mỏ (Kiện tồn tổ chức; Phịng ngừa và ứng cứu sự cố môi trường; Tăng
cường quan trắc, giám sát môi trường; Chủ động ngăn ngừa suy thối mơi trường; tun

truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường).

xi


THESIS ABSTRACT
Author Name: Bui Thi Ngoc Anh
Name of topic: “Assessment of the status and proposing some solutions for
environmental management at the opencast coal mine in Cam Pha City - Quang Ninh”.
Sector: Science and Environment

Code: 60.34.01.02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. PURPOSE STUDY OF THEMES
- Assessment of the status of the environmental pollution in opencast coal
mining in Cam Pha City, Quang Ninh Province.
- Propose a number of solutions for environmental management in opencast coal
mining in Cam Pha City, Quang Ninh Province.
2. METHOD OF STUDY
- Methods of collecting secondary figures: Collecting figures at the People's
Committee of Cam Pha City and Monitoring and Environmental Analysis Center,
Department of Environmental Resource.
- Methods of field survey : Conducting a survey the mining area in opencast
mines.
- Methods of sampling and analysis: Water Environment; Air environment.
- Figures processing: Using software Excel to process figures, draw graph, chart,
statistic, compare figures.
- Methods of compare confront: The analytical figures was compared with
QCVN, TCVN, TCN as: QCVN 14: 2008, QCVN 40:2011, TCVN 7957, QCVN 05:

2009, QCVN 26:2010, TCVSLd 3733: 2002, TCN 14: 2006...
3. MAIN RESULTS AND CONCLUSIONS
- Cam Pha City located in the northeast of Quang Ninh Province. In 2015, Cam
Pha City growth rate reached 14.3%, therein: Services increase 17,9%; Industry,
construction increase13,6%; Agriculture increases 3,3%. Mining, transport, processing,
Coal consumption activity development the one hand has changed dramatically the
aspect of Economic - Society of the province in general and Cam Pha City in particular,
has contributed important to creating jobs for tens of thousands of workers, advanced
material life and spiritual of the people and contribute to building the city's urban
increasingly spacious and developing.

xii


- Coal mining in the big opencast coal mine in the Cam Pha city has 3 big mine
is Cao Son mine, Coc Sau mine, Deo Nai mine: Cao Son mine: The coal seams
exploitation of seams beams 13 and 14 have a thickness no greater and corner plugged
changes from 20o ÷ 50o average from 25o ÷ 30o. Currently, Cao Son Mine is exploiting
at Tay Cao Son subdivision 14-5 seams, 14-5A seams, Dong Cao Son 13-1 seams and
14-5 seams.
Coc Sau Mine: Ta Ngan zone: Bottom mine has ended the exploitation ,
currently at -150, in 2005 ended exploitation the stagnant cave, currently is being used
as a temporary waste dump by mine, the latter will be exploited again. Thang Loi zone:
Peeling soil and rock concentrated in the east and northeast, in the floors -60÷ +330 and
handle landslides. Coal mining mainly in the floors -100÷ -60.
Deo Nai Mine: Currently bottom mining Lo Tri zone at level +100 m, connected
to Cong Truong Chinh zone. So, water from Lo Tri zone, a small portion is discharged
outside the borders mining site according to the ravines and ditches, while the majority
is concentrated flowing down to Cong Truong Chinh.
- Coal mining operations, particularly opencast coal mining has a strong impact

on the natural landscaping and pollute the environment, especially have increased the
process of erosion, runoff in the basin, causing sedimentation of rivers and streams,
make up the risk of depleting the advantage of natural conditions and limit the
effectiveness of economic development activities - Other societies, especially is tourism
economy sea port and one of the causes of sedimentation and declining environmental
quality of coastal waters of Ha Long Bay (New Natural Wonders of the World) and Bai
Tu Long bay.
- On the basis of the environmental protection measures have taken, Thesis has
in-depth analysis existing problems needed overcoming, The thesis has proposed a
number of solutions to minimize environmental pollution in opencast coal mining at
Cam Pha city as follows:
Minimize air environmental pollution (in stages: drilling, blasting; soil and rock
loading contact work, transport of coal and rock).
Minimize water environmental pollution of (surface water and mining pits).
Renovation and rehabilitation of the environment of the waste dump,
Strengthening environmental management at the mine (strengthen the organization;
prevention and rescue and environmental incidents; Strengthening observation,
environmental monitoring; Proactively preventing environmental degradation;
propagandize education and raising awareness about environmental protection).

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Than là một nguồn tài nguyên không tái tạo vô cùng quý giá của nước ta.
Hiện nay, mỗi năm chúng ta thu được doanh thu hàng chục nghìn tỷ đồng từ
hoạt động khai thác và kinh doanh than, mang lại công ăn việc làm cho hơn một
triệu lao động. Ngành Công nghiệp khai thác than trên cả nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc,

góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng
như của cả nước. Tại tỉnh Quảng Ninh, trên toàn bộ diện tích của tỉnh có 43 mỏ
và điểm khai thác than chính. Dải than nằm về phía Đơng Bắc Việt Nam, kéo
dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hịn Gai - Cẩm Phả - Mơng Dương - Cái
Bầu - Vạn Hoa dài khoảng 130 km, rộng từ 10 đến 30 km, có tổng trữ lượng
khoảng 10,5 tỉ tấn. Tuy nhiên, song song với những tiềm năng, triển vọng và
thành tựu kinh tế đã đạt được trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đang phải
đối mặt với những thách thức không nhỏ về môi trường.
Theo báo cáo của ngành than, trong nhiều năm qua, do nhu cầu than trên
thế giới ngày càng tăng nhanh nên ngành than đã tổ chức lại sản xuất, tăng
cường đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, sản lượng khai thác than khơng
ngừng tăng nhanh từ 11,03 triệu tấn năm 2000 đã tăng lên 18,2 triệu tấn năm
2003, góp phần làm tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Mặt khác, theo tính tốn để
khai thác 1 tấn than phải bóc từ 6 - 8m3 đất đá và thải ra 1 - 3m3 nước thải. Do
vậy, hằng năm sẽ thải vào môi trường khoảng 160 triệu m3 đất đá và khoảng 60
triệu m3 nước gây tích tụ, bồi lắng, rửa trơi đất đá...
Các tác động từ hoạt động khai thác than kể trên đang ảnh hưởng lớn tới
đời sống của con người và các ngành kinh tế khác như du lịch, thuỷ sản, nông
nghiệp, lâm nghiệp….tại Quảng Ninh. Chúng ta có thể thấy thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh là một ví dụ điển hình. Người dân nơi đây đang phải đối mặt
với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do bụi than gây ra từ các mỏ
khai thác than, các xí nghiệp chế biến và sàng tuyển than. Các con sông trên khu
vực này đang dần bị bồi lắng bởi đất, cát phát sinh từ hoạt động khai thác. Một
trong vấn đề đáng quan tâm nữa là khai thác than đang gây những tác động xấu
đến môi trường biển, sông, suối, hồ chứa nước, rừng, các khu dân cư và một số
thành thị vùng mỏ trong khi đầu tư vào công tác bảo vệ môi trường chưa tương
xứng với tốc độ phát triển của ngành công nghiệp khai thác than nơi đây.

1



Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là một trong những xí nghiệp khai
thác than lớn cùng với những dây truyền và thiết bị hiện đại mang lại năng suất
cao, mỗi ngày khai thác hàng nghìn tấn than. Tuy nhiên, hoạt động khai thác
cũng thải ra môi trường một lượng lớn nước thải cùng với bụi và các chất thải
rắn, gây mất mỹ quan cho khu vực và ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân
sống trong khu vực xung quanh.
Bên cạnh đó vùng than Cẩm Phả chiếm một vị trí quan trọng trong tồn bộ
vùng khai thác than Quảng Ninh không chỉ bởi sản lượng than khai thác được mà
cịn do có vị trí địa lý tương đối nhạy cảm bên bờ vịnh Hạ Long (Kỳ quan thiên
nhiên mới của Thế giới). Chính vì những lý do trên Luận văn với đề tài “Đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại các mỏ khai thác
than lộ thiên thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh” hết sức cấp thiết và mang
tính thực tiễn cao.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong khai thác than lộ thiên tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường trong khai thác than lộ
thiên tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015 - 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Đánh giá thực trạng ơ nhiễm môi trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên
thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở phân tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho thành phố Cẩm
Phả trong việc bảo vệ môi trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên trong giai
đoạn tới.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học nghiên cứu về việc ô
nhiễm môi trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên ở thành phố Cẩm Phả nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.

2


1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
+ Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về ô nhiễm môi trường và đưa ra các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên.
+ Kết quả nghiên cứu đã giúp người dân hiểu rõ thêm về ô nhiễm mơi
trường, cùng góp sức cải thiện mơi trường tại các mỏ khai thác than lộ thiên.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. THỰC TRẠNG KHAI THÁC THAN
2.1.1. Thực trang khai thác than trên thế giới
Khai thác than là một ngành cơng nghiệp mang tính tồn cầu, lượng than
thương mại được khai thác tại hơn 50 quốc gia và tiêu thụ tại trên 70 quốc gia
trên toàn thế giới, toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một
số ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: sản xuất điện, thép và kim
loại, xi măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trị chính trong sản
xuất ra điện (than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc).
Hàng năm có khoảng hơn 4,03 tỷ tấn than được khai thác, con số này đã
tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Sản lượng khai thác tăng nhanh nhất ở châu Á,
trong khi đó châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần.

Hình 2.1. Top 10 quốc gia khai thác than trên thế giới

Các nước khai thác nhiều nhất không tập trung trên một châu lục mà nằm
rải rác trên thế giới, năm nước khai thác lớn nhất hiện nay là: Trung Quốc, Mỹ,
Ấn Độ, Oxtraylia, CHLB Đức và Nam Phi. Hầu hết các nước khai thác than cho
nhu cầu tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 18% than giành cho thị trường xuất
khẩu. Lượng than khai thác được dự báo tới năm 2030 vào khoảng 7 tỷ tấn, trong
đó Trung Quốc chiếm khoảng hơn một nửa sản lượng (Văn Hào, 2012).

4


Than đóng vai trị sống cịn với sản xuất điện và vai trị này sẽ cịn được
duy trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là
từ nguồn nguyên liệu này và tỷ lệ này sẽ vẫn được duy trì trong tương lai (dự báo
cho đến năm 2030). Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ
0,9% đến 1,5% từ nay cho đến năm 2030. Tiêu thụ về than cho nhu cầu trong các
lò hơi sẽ tăng khoảng 1,5%/năm trong khi than non, được sử dụng trong sản xuất
điện, tăng với mức 1%/năm. Nhu cầu về than cốc, loại than được sử dụng trong
công nghiệp thép và kim loại được dự báo tăng với tốc độ 0,9%. Thị trường than
lớn nhất là châu Á, chiếm khoảng 54% lượng tiêu thụ tồn thế giới, trong đó nhu
cầu chủ yếu là Trung Quốc. Một số nước khác khơng có nguồn nhiên liệu tự
nhiên phải nhập khẩu than cho các nhu cầu về năng lượng và công nghiệp như
Nhật Bản, Đài Bắc và Hàn Quốc.
Không chỉ những nước không thể khai thác than mới phải nhập khẩu mà
ngay cả các quốc gia khai thác lớn nhất thế giới cũng phải nhập than. Nhu cầu
nhập khẩu phục vụ cho dự trữ hay những nguồn than có chất lượng. Than sẽ vẫn
đóng vai trị quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao. Tăng
trưởng của thị trường than dành cho đốt lò hơi và than cốc sẽ mạnh nhất tại châu
Á, nơi mà nhu cầu về điện, sản xuất thép, sản xuất xe hơi và nhu cầu dân sinh
tăng cao theo mức sống ngày càng được cải thiện (Hồ Sĩ Giao,1999).


Hình 2.2. Top 10 quốc gia tiêu thụ than trên thế giới
Than được thông thương trên khắp thế giới qua đường biển với khối lượng lớn.

5


Từ 20 năm trước, than hơi nước tiêu thụ qua đường biển tăng trưởng
khoảng 8% mỗi năm trong khi với than cốc là 2%. Tổng lượng tiêu thụ quốc tế
trong năm 2008 đạt 718 triệu tấn, chiếm khoảng 18% lượng than tiêu dùng. Chi
phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá giao than. Thị trường than xuất
khẩu được chia thành 2 thị trường lớn là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
Thị trường Đại Tây Dương bao gồm các nước nhập khẩu như Tây Âu, đặc biệt là
Anh, Đức và Tây Ban Nha. Thị trường Thái Bình Dương gồm các nước đang
phát triển và các nước thuộc nhóm OECD châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Bắc. Thị trường Thái Bình Dương hiện chiếm khoảng 60% lượng
than hơi nước được thông thương. Các thị trường có xu hướng chuyển đổi lẫn
nhau khi giá than cao và nguồn cung dồi dào thiện (Hồ Sĩ Giao, 2010).

Hình 2.3. Cung cầu than trên thế giới phân theo châu lục
Úc là nước xuất khẩu than lớn nhất thế giới, tại thời điểm cuối năm 2003,
nước này xuất khẩu trên 207 triệu tấn than cứng trong tổng số hơn 274 triệu tấn
than khai thác tại nước này. Đây là một trong những hàng hóa xuất khẩu có giá
trị nhất của nước này. Mặc dù ¾ lượng xuất khẩu của Úc là vào thị trường châu
Á tuy nhiên than của nước này được tiêu thụ trên tồn thế giới trong đó châu Âu,
châu Mỹ và châu Phi. Việc buôn bán than cốc trên bình diện quốc tế là khá hạn
chế. Úc xuất khẩu tới 51% trong số này. Mỹ và Canada là các quốc gia xuất khẩu
lớn sau Úc và Trung Quốc mới nổi lên nắm vai trò quan trọng. Than cốc có giá
cao hơn than hơi nước, điều đó cũng có nghĩa Úc sẽ có ảnh hưởng và tác động
lớn tới thị trường loại than này trên thế giới (Hồ Sĩ Giao, 2010).


6


2.1.2. Khai thác than tại Việt Nam
2.1.2.1. Lịch sử quá trình khai thác than tại Việt Nam
Theo sách Đại Nam Thực lục - Quốc sử quán triều Nguyễn: "Minh Mệnh
năm thứ 20 (1839), mùa Đông, tháng 12 năm Kỷ Hợi (tức ngày 10/01/1840
dương lịch), Tổng đốc Hải Yên là Tôn Thất Bật dâng sớ xin thuê mướn dân đào
lấy than mỏ (núi An Lãnh ở Đông Triều. Vua phê bảo: "Nhân dân hạt ngươi vừa
mới được hồi lại yên vui, sao nỡ đem việc khơng cần kíp làm mệt nhọc người
dân, chầm chậm lại cũng chưa muộn gì". Tơn Thất Bật tâu nói: "dân hạt ấy sau
khi xảy ra, gặp tai hại riêng, lại bị luôn vụ mùa tổn thất, đời sống có nhiều khó
khăn, chúng đều tình nguyện đi làm thuê, trông vào tiền công để nuôi thân", Vua
bèn cho làm.
Triều đình nhà Nguyễn ký văn bản nhượng khu vực Hòn Gấc (Hòn Gai,
Cẩm Phả) cho tư bản Pháp là Ba-vi-ê-sô-phun, thời hạn 100 năm vào ngày
24/1/1884. Năm 1888, Triều đình nhà Nguyễn nhượng bán khu vực Mạo Khê Đơng Triều cho Tập đồn tư bản Pháp. Ngày 24/4/1888, Công ty Pháp mỏ than
Bắc Kỳ, gọi tắt là S.F.C.T được thành lập; phạm vi khai thác từ Bãi Cháy đến
Nội Bảng (Nội Hồng) diện tích 21.932 ha. Và tiếp theo là các cuộc chuyển
nhượng bán mỏ cho các nhà tư bản khác, nhưng cuối cùng rơi vào tay hai cơng ty
lớn là S.F.C.T (Hịn Gai, Cẩm Phả) và S.F.T.D (Đơng Triều, ng Bí).
Từ sau năm 1955, Việt Nam hồn tồn làm chủ vùng mỏ. Những năm tiếp
theo, nhiều cơng ty, xí nghiệp khai thác, chế biến, kinh doanh than được thành
lập. Ngành Than dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ khơng ngừng lớn mạnh,
trở thành ngành cơng nghiệp quan trọng, là một trong các trụ cột bảo đảm an
ninh năng lượng quốc gia.
Hội đồng quản trị Tập đoàn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam đã
có Quyết định số 1940/QĐ-HĐQT lấy ngày 10/1/1840 là ngày thành lập ngành
Than là ngày 20/8/2008. Ngày 1/10/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có Quyết
định số 3171/QĐ - UBND cơng nhận địa điểm khai thác than đầu tiên ở Việt

Nam thuộc xã Yên Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là di tích cấp tỉnh
(http://www. vinacomin.vn).
2.1.2.2. Các loại than ở Việt Nam
Than ở Việt Nam có 5 loại chính: Than antraxit, than mỡ, than bùn, than
ngọn lửa dài, than nâu (Hồ Sĩ Giao,2010 - Tổng quan hoạt động khai thác than ở
Việt Nam).

7


Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu - 300m); cịn lại gần 200 triệu tấn nằm rải
rác ở các tỉnh: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang,...
Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu cách
đây trên 170 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay sản lượng than khai thác từ các
mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm trên 90% sản lượng than cả nước. Trong địa
tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than: Dải phía Bắc
(ng Bí -Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6 đến 8 vỉa có giá trị cơng
nghiệp; Dải phía Nam (Hịn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị cơng
nghiệp là 10 - 15 vỉa.
Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng
Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc
theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9º-51º).
Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột.
Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản
lượng lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi, hiện nay còn
60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ
giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015 - 2020 có mỏ khơng cịn sản lượng; các
mỏ mới lộ thiên lớn sẽ khơng có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5 - 1

triệu tấn/năm. Tỷ lệ sản lượng than hầm lị tăng, nói lên điều kiện khai thác khó
khăn tăng, chi phí đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất
tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn,
nhưng trữ lượng kinh tế là 1,2 tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch
xây dựng giai đoạn từ nay đến 2010 - 2020 mới ở mức 500 - 600 triệu tấn. Mức
độ khai thác xuống sâu là -150m. Từ -150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm
dò địa chất, nếu kết quả thăm dị thuận lợi, thiết bị và cơng nghệ khai thác tiên
tiến, việc đầu tư cho mức dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020.
Bên cạnh đó than antraxit còn phân bố rải rác ở các tỉnh: Hải Dương, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn
đến vài chục triệu tấn. Ở những nơi này, quy mô khai thác thường từ vài nghìn
tấn đến 100 - 200 nghìn tấn/năm (Hồ Sĩ Giao,1999 - Tổng quan hoạt động khai
thác than ở Việt Nam).

8


Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ
lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng Cẩm (Thái
Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Ngoài ra, than mỡ cịn có ở các tỉnh: Sơn La,
Lai Châu, Hồ Bình song với trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau
năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó
khăn. Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2 - 0,3 triệu tấn/năm, trong
khi nhu cầu sẽ tăng đến 5-6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010 - 2020 (Hồ Sĩ
Giao,1999 - Tổng quan hoạt động khai thác than ở Việt Nam).
Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U Minh Thượng và U

Minh Hạ) cụ thể: Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m³; Ven biển Miền Trung: 490
triệu m³; Đồng bằng Nam Bộ: 5.000 triệu m³. Trước đây vùng đồng bằng Nam
Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy
rừng đã phá huỷ đi rất nhiều trữ lượng than.
Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh
hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy
mơ nhỏ, khai thác thủ cơng là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá
là chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón
đều khơng có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi
trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long, bên cạnh
đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp
rất nhiều khó khăn ((Hồ Sĩ Giao, 2010 - Tổng quan hoạt động khai thác than ở
Việt Nam).
Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên
100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than
khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản
lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng Hải Phòng
ngừng hoạt động chuyển địa điểm về Huyện Thuỷ Nguyên vào năm 1995, nhà
máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên không dùng than Na

9


Dương từ năm 1999 trở đi. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh
cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó
khăn và hạn chế. Do đó, Tập đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam đã
nghiên cứu hợp tác với nước ngoài xây dựng nhà máy điện Na Dương trong vùng
mỏ, để sử dụng loại than này. Vì nếu khơng khai thác, than sẽ tự cháy và phá huỷ
nguồn tài nguyên đồng thời gây tác động xấu hơn đến môi trường (Hồ Sĩ Giao,

2010 - Tổng quan hoạt động khai thác than ở Việt Nam).
Than nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo
đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng
và cơng nghiệp hố học. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò
ở khu vực Bình Minh - Khối Châu - Hưng n, để đánh giá một cách chính xác
trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ
khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa
hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác v.v... Theo đánh giá của
một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác, đối với than nâu ở đồng bằng sơng
Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ 2015 - 2020 trở đi
(Hồ Sĩ Giao, 2010 - Tổng quan hoạt động khai thác than ở Việt Nam).
2.1.2.3. Sản xuất và trữ lượng than của Việt Nam
a) Sản xuất than của Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, hai tháng đầu năm 2016, tổng giá trị
xuất khẩu của Việt Nam giảm 5,1% so với cuối năm 2015, nhưng có một số
ngành tăng như: xuất khẩu đá quý, kim loại quý (vàng…) tăng 3.052,6%, xuất
khẩu gạo tăng 113,2% và xuất khẩu than tăng 9,4% ... Điều này cho thấy, ngành
than là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của suy thối kinh tế tồn cầu
hiện nay.
Thống kê từ năm 2010 đến hết năm 2015, sản lượng khai thác than bình
quân trên thế giới tăng khoảng 3,33%/năm, nhưng nhu cầu sử dụng than tăng
khoảng 4,46%/năm, đặc biệt khu vực châu Á và Australia có tốc độ tăng nhu cầu
sử dụng than tới 7,03%/năm. Điều này chứng tỏ, nhu cầu sử dụng than ngày càng
tăng lên, trong khi trữ lượng khai thác giảm dần trong những năm vừa qua (bình
quân 6,77%/năm trong giai đoạn 2010 - 2015).
Theo thống kê, giai đoạn 2010 - 2015, sản lượng tiêu thụ than của Việt
Nam tăng 119,89%. Đặc biệt, nhu cầu tiêu thụ than của Việt Nam được dự đoán

10



tăng trong những năm tiếp theo, do trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã phê
duyệt quy hoạch xây dựng nhiều nhà máy nhiệt điện tại các địa phương. Hiện tại
than Việt Nam phục vụ cho các hộ sản xuất chính là điện, xi măng, giấy, phân
bón và phục vụ xuất khẩu. Điện hiện tiêu thụ tới 32% sản lượng tính hết 7 tháng
đầu năm 2016 (Trần Xn Hịa, 2009).
Bảng 2.1. Sản xuất than trong cơ cấu các ngành công nghiệp Việt Nam
Sản xuất than

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Sản lượng khai thác (ngàn tấn)

13397

16409

19314


27349

34093

38778

Xuất khẩu (ngàn tấn)

4200

5520

6500

10500

14700

21300

Xuất khẩu/sản lượng (%)

31,35

33,64

33,65

38,39


43,11

54,92

Giá trị sản xuất công nghiệp theo
giá thực tế phân theo ngành công
nghiệp (tỷ đồng)

4705

6740

8168

12295

15589

19552

Cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp theo giá thực tế phân theo
ngành công nghiệp (%)

1,2

1,2

1,4


1,3

1,5

1,6

Nguồn:

Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, giá than trên thế giới đã giảm rất nhiều
(hơn một nửa so với mức đỉnh trong năm 2014). Như vậy, việc giảm giá than này
có thể ảnh hưởng khá nhiều đến các doanh nghiệp ngành than do lợi nhuận trước
trong các năm trước đây, lợi nhuận của các doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ
nguồn xuất khẩu.
Bên cạnh đó, do đặc thù ngành, việc khai thác, xuất khẩu hay bán cho
một số khách hàng của ngành than cũng bị phụ thuộc vào đơn vị chủ quản là
TKV, đôi khi cả về khối lượng và giá cả. Hoạt động của các công ty vẫn chủ
yếu dưới dạng hợp đồng giao thầu khai thác, chế biến, kinh doanh than với tập
đồn. Dù vậy, các doanh nghiệp ngành than vẫn có nhiều cơ hội do tăng giá bán
than trong nước.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, doanh nghiệp ngành than cũng gặp
một số khó khăn nhất định như: cơng nghệ khai thác sơ khai, chịu rủi ro về mặt
chính sách và môi trường … Hiện tại, doanh nghiệp chủ yếu khai thác mỏ lộ
thiên, trong khi, theo dự kiến, đến năm 2014, TKV sẽ đóng cửa hồn tồn các mỏ

11


×