Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của tổng công ty may 10 công ty cổ phần tại thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ĐÌNH HẠNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
ÁO SƠ MI CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Hữu Cường

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc, chưa được công bố
và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Trần Đình Hạnh

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được
sự giúp đỡ, chia sẻ của các Thầy Cô giáo trong Khoa kế tốn và Quản trị kinh doanh cùng
gia đình và tồn thể bạn bè, đồng nghiệp.
Nhân dịp này tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Marketing, đặc biệt là thầy
PGS.TS.Trần Hữu Cường là người đã dành thời gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty May 10 cùng tồn thể cán
bộ cơng nhân viên của công ty đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin
cần thiết để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi muốn dành lời cảm ơn đặc biệt nhất đến gia đình thân yêu và những
người bạn đã cùng đồng hành, động viên tôi trong suốt chặng đường vừa qua.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Trần Đình Hạnh

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng ...................................................................................................................... v
Trích yếu luận văn ................................................................................................................ vi
Thesis abstract...................................................................................................................... vii
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2


1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ....... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................................. 4

2.1.1.

Các khái niệm .......................................................................................................... 4

2.1.2.

Vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp .............10

2.1.3.

Nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm ................................................................ 12

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ............................... 15

2.2.

Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 21


2.2.1.

Giới thiệu về đặc điểm sản phẩm và thị trường của ngành may ............................ 21

2.2.2.

Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh
nghiệp nước ngoài .................................................................................................. 24

2.2.3.

Kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước............27

2.2.4.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................... 29

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ................................................. 31
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 31

3.1.1.

Đặc điểm của địa bàn Hà Nội................................................................................. 31

3.1.2.

Đặc điểm của đơn vị nghiên cứu ............................................................................ 32


3.2.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 39

3.2.1.

Khung nghiên cứu .................................................................................................. 39

iii


3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 40

3.2.3.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 41

3.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................................ 44
4.1.

Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ min của tổng công ty may
10 trên thị trường hà nội ......................................................................................... 44

4.1.1.


Năng lực cạnh tranh về giá ..................................................................................... 44

4.1.2.

Chất lượng sản phẩm .............................................................................................. 47

4.1.3.

Kiểu dáng mẫu mã sản phẩm ................................................................................. 51

4.1.4.

Đa dạng hóa sản phẩm ........................................................................................... 52

4.1.5.

Uy tín thương hiệu sản phẩm ................................................................................. 54

4.1.6.

Quản trị hệ thống phân phối ................................................................................... 57

4.1.7.

Tổng hợp ý kiến khách hàng về năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của
Tổng công ty May 10 trên thị trường Hà Nội ........................................................ 59

4.1.8.


Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng
công ty May 10 ....................................................................................................... 62

4.2.

Định hướng phát triển và mục tiêu ......................................................................... 77

4.2.1.

Định hướng phát triển ............................................................................................ 77

4.2.2.

Mục tiêu.................................................................................................................. 77

4.3.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của tổng công ty
may 10 trên thị trường hà nội ................................................................................. 78

4.3.1.

Các giải pháp về nhân lực ...................................................................................... 78

4.3.2.

Các giải pháp về tài chính ...................................................................................... 84

4.3.3.


Mở rộng kênh phân phối trên thị trường Hà Nội ................................................... 85

4.3.4.

Các giải pháp về sản phẩm ..................................................................................... 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................... 92
5.1.

Kết luận .................................................................................................................. 92

5.2.

Một số kiến nghị ..................................................................................................... 93

5.2.1.

Kiến nghị với Nhà nước ......................................................................................... 93

5.2.2.

Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp hội Dệt may
Việt Nam (Vinatas) ................................................................................................. 95

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 96

iv


DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 giai đoạn
2007 - 2011 ........................................................................................................38
Bảng 4.1.

Giá một số dòng sản phẩm sơ mi của Tổng công ty May 10 năm 2015 ..................45

Bảng 4.2. Kết quả phân tích về giá sản phẩm áo sơ mi của công ty và đối thủ ................45
Bảng 4.3. Danh sách Top 10 doanh nghiệp ngành May - Thêu đạt Hàng Việt Nam
chất lượng cao từ năm 2012 đến 2014 ...............................................................49
Bảng 4.5. Kết quả phân tích về kiểu dáng áo sơ mi của công ty và đối thủ ......................52
Bảng 4.6. Kết quả phân tích về chủng loại áo sơ mi của công ty và đối thủ ......................53
Bảng 4.7. Danh sách top 25 doanh nghiệp đạt giải thưởng Sao vàng Đất Việt ..................55
Bảng 4.8. Kết quả phân tích về thương hiệu sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty
May 10 và đối thủ ..............................................................................................56
Bảng 4.9. Hệ thống cửa hàng, đại lý, trung tâm thương mại của May 10, Việt Tiến
và Nhà Bè tính đến tháng 12 năm 2015 .............................................................57
Bảng 4.10. Kết quả phân tích về hệ thống phân phối áo Sơ mi của công ty và đối thủ ......59
Bảng 4.11. Tổng hợp phiếu điều tra về đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ
mi của công ty và đối thủ cạnh tranh .................................................................60
Bảng 4.12. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) của công ty và đối thủ trên thị trường
Hà Nội ................................................................................................................61
Bảng 4.13. Một số nhà cung cấp ngun vật liệu chính cho Tổng cơng ty May 10 ...........63
Bảng 4.14. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty qua 3 năm 2013 – 2015 ......68
Bảng 4.15. Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của các công ty cùng ngành
trong 3 năm 2012 – 2014 ...................................................................................68
Bảng 4.16. Tình hình lao động của Tổng công ty qua các năm ...........................................72
Bảng 4.17. Năng suất lao động của May 10, Nhà Bè và Việt Tiến năm 2015 .....................74
Bảng 4.18. Thu nhập trung bình của một số công ty ngành may mặc ..................................75


v


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Đình Hạnh
Tên Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty
May 10 – Công ty cổ phần tại thị trường Hà Nội
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của
Tổng cơng ty May 10, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm áo sơ mi cho tổng công ty trong thời gian tới. Cụ thể, đề tài muốn góp phần hệ
thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp may nói riêng, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May 10 đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May 10 trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là thông qua dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp. Từ đó xử lý số liệu theo yêu cầu của đề tài, chủ yếu sử dụng phần mềm Excel để tính
tốn. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu để đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi
của doanh nghiệp, bao gồm: Giá bán sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản
phẩm, kiểu dáng mẫu mã, uy tín thương hiệu sản phẩm, hệ thống phân phối.
Kết quả chính và kết luận
Tổng cơng ty May 10 có áo sơ mi làm sản phẩm chủ đạo. Trong 3 năm qua, lợi
nhuận công ty năm sau cao hơn năm trước. Xét trên thị trường Hà Nội, có hai đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của công ty là Tổng công ty May Nhà Bè và Công ty cổ phần May Việt Tiến.

Với các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm thì khách hàng luôn đánh giá công
ty tốt hơn so với may Nhà Bè, tuy nhiên lại chưa bằng được so với may Việt Tiến.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của May 10 bao
gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngồi. Trong đó yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là
nguồn nguyên liệu đầu vào thường phải nhập khẩu và chi phí cao; thường khó khăn trong việc
huy động vốn để đầu tư trang thiết bị, máy móc,...; nguồn lao động thường có biến động lớn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm áo sơ mi của công ty, đề tài tập
trung đưa ra năm giải pháp trong đó có ba giải pháp trọng tâm là giải pháp nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa sản phẩm; giải pháp thứ hai là hạ giá bán sản phẩm bằng cách hạ chi
phí liên quan; tiếp đó là giải pháp xúc tiến hỗn hợp.

vi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Dinh Hanh
Thesis title: Stimulating the competitiveness of T-shirt product of GARCO 10 in
Hanoi market
Major: Business Administration

Code: 60.34.01.02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The overall objective of this research is to evaluate product competitiveness shirt
Corporation May 10, which proposes a number of measures to enhance product
competitiveness T-Shirt’s for corporations in next time. Specifically, subjects to contribute
to systematize the theoretical issues and practical about the competitiveness of businesses
in general and garment enterprises in particular, analyze the actual product competitiveness
T-Shirt’s Corporation May 10 main measures proposed in order to improve product

competitiveness shirt Corporation May 10 in the near future.
Materials and Methods
The study used both primary data and secondary data. The data was processed by
Excel software. The system of indicators applied to assess the T-Shirt’s competitiveness
includes: prices, product quality, product diversification, designs and models, brand and
distribution system.
Main findings and conclusions
T-shirt is the mainstream product of GARCO 10. Over the last three years, the profit
increases year after year. In Hanoi market, Viet Tien Garment Joint Stock Company ,Nha Be
Garment Corporation are the two closest competitors of the GARCO 10. With these
indicators to assess the competitiveness of products, customers always evaluate the company
better than the Nha Be Garment Corporation, however, be less than Viet Tien JSC.
Factors affecting to T-shirt’s competitiveness of Garment 10 company include the
external and internal factors. Of which, the most influential factors are the high cost of input
metarials, the capital for equipment and machinery investment; the unstable labor force.
In order to stimulate the T-Shirt product competitiveness for the Garment 10
company, the thesis has suggested five sollutions, especially there are three focal sollutions
including: increase the product quality and product diversification; lower the product price
by reducing the involved costs; mix promotion strategy.

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong cùng một
thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì cạnh tranh càng trở lên khốc
liệt và phức tạp hơn. Đối với nền kinh tế hội nhập hiện nay, môi trường kinh
doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro, từ đó áp lực
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì chính

bản thân mỗi doanh nghiệp phải khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình
trên thị trường. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề luôn được các
doanh nghiệp quan tâm và thực hiện.
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù mới thành lập hay đã thành lập từ lâu,
dù mạnh hay yếu muốn tồn tại được đều phải có năng lực cạnh tranh và lợi thế
cạnh tranh về sản phẩm. Những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh sản phẩm
yếu, trong thời gian dài không tạo ra được lợi thế cạnh tranh sản phẩm ắt sản
phẩm đó sẽ ngừng sản xuất hay bị thị trường đào thải. Ngay cả đối với những
doanh nghiệp đã giành thắng lợi, có vị thế tốt trong cạnh tranh sản phẩm hiện tại
thì cũng rất có thể bị bại trong tương lai nếu khơng chủ động nâng cao hơn nữa
khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình.
Tổng cơng ty May 10 là một cơng ty cổ phần đã từng bước khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thị trường. Cũng giống như bất kỳ một công ty nào,
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là rất cần thiết. Đặc biệt là trong
điều kiện cạnh tranh và hội nhập như ngày nay tại Việt Nam. Doanh nghiệp đang
phải đối diện với những vấn đề rất khó khăn về cơng nghệ, năng lực tài chính,
đội ngũ lao động, năng lực quản lý… Thực tế doanh nghiệp đang bộc lộ những
hạn chế và khiếm khuyết trong vấn đề làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh
sản phẩm của mình so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong
ngành. Năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ bản của sản xuất, kinh
doanh, có sản phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy tín của nhà sản xuất mới có chỗ
đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình và đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình thì các cơng ty

1


may mặc trong nước nói chung và Tổng cơng ty May 10 nói riêng cần nâng cao
chất lượng sản phẩm, phát triển chủng loại, mẫu mã, bao bì sản phẩn và tăng

cường cạnh tranh qua giá sản phẩm, hệ thống phân phối và xúc tiến bán hàng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trên thị trường nội địa
Tổng công ty May 10 đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước như Tổng Công ty Cổ Phần May Việt
Tiến, Tổng Công ty May Nhà Bè, Công ty cổ phần dệt may đầu tư - thương mại
Thành Công,… và cả các đối thủ cạnh tranh nước ngoài như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Pháp, Nhật... Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa cho các sản phẩm của ngành nói
chung, cũng như Tổng cơng ty May 10 nói riêng là cần thiết. Nhận thức vấn đề
trên, qua quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10,
tác giả chọn để tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của
Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần tại thị trường Hà Nội ” làm đề tài
luận văn thạc sỹ với mong muốn tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao
năng lực cạnh tranh, giúp công ty thực hiện cạnh tranh thành công trên thị
trường Hà Nội.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng công ty May
10, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
áo sơ mi cho tổng cơng ty trong thời gian tới.
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp may nói riêng.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của Tổng
công ty May 10
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
áo sơ mi của Tổng công ty May 10 trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi của
Tổng công ty May 10 trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.


2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản
phẩm áo sơ mi về: số lượng, chất lượng, chủng loại... của Tổng công ty May 10
trên thị trường Hà Nội.
- Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm áo sơ mi
của Tổng công ty May 10 và một số đối thủ cạnh tranh chính trên địa bàn khu
vực Hà Nội.
- Về thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5/2015 đến tháng 9/2016.
Thời gian lấy số liệu: Thứ cấp: Từ năm 2013- 2015.
Sơ cấp: Năm 2016.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia.
Khái niệm chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp
hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối

với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Theo Từ điển Kinh tế chính trị học, cạnh tranh là cuộc đấu tranh có tính
chất đối kháng giữa những người sản xuất hàng hóa tư nhân nhằm giành các điều
kiện có lới nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, cạnh tranh là hoạt động tranh nhau để giành lấy
lợi ích về phía mình, giữa những người, những tổ chức có cùng lĩnh vực hoạt
động như nhau.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh
tế học cho rằng cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng
nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
- Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh cơng nghiệp của Tổng thống
Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hố và dịch vụ đáp ứng được
các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập
thực tế của người dân nước đó.
- Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh tồn cầu năm
2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ
lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm

4


quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
mơi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng

các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng
mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một
loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm
ra và được người mua chấp nhận. Cịn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là
giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc
điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và ở
trên thị trường.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi
chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian
không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng
(một nước, giữa các nước).
Cạnh tranh trong kinh tế giữa các doanh nghiệp là việc sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các cơ hội của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng, phần
hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, bảo đảm
cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững.
Vai trị của cạnh tranh hàng hóa
Cạnh tranh hàng hóa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Một mặt nó
giúp loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, mặt khác nó tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả có cơ hội phát triển.
Cạnh tranh hàng hóa rút ngắn khoảng cách từ sản xuất tới tiêu dùng, do cạnh
tranh ngày càng quyết định các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu để
có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.

5



Doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí sản xuất sản
phẩm, tăng năng suất nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, cũng như
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh.
Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp buộc phải sử dụng hợp lý nguyên liệu đầu
vào, tránh lãng phí. Đồng thời đổi mới công nghệ sản xuất, mua sắm dây chuyền
công nghệ hiện đại nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm. Như vậy, cạnh
tranh hàng hóa buộc các doanh nghiệp phải sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn
và phải áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Phân loại cạnh tranh
Dưới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, có cạnh tranh giữa người
sản xuất với nhau, giữa những người mua và người bán, người sản xuất và người
tiêu dùng và giữa những người mua với nhau.
Dưới góc độ thị trường thì có hai loại cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo hay
thuần túy và cạnh tranh khơng hồn hảo [8,tr.125].
Dưới góc độ các cơng đoạn sản xuất- kinh doanh, người ta cho rằng có ba
loại: cạnh tranh trước khi bán hàng và trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có
cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Ngày nay phát
triển cách phân loại trên các nhà kinh tế học chia thành hai hình thức là cạnh
tranh dọc và cạnh tranh ngang.
Xét theo phạm vi lãnh thổ, người ta nói tới cạnh tranh trong nước và
cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh sản phẩm là một bộ phận của cạnh tranh kinh tế, do
vậy những tiền đề xây dựng khái niệm cạnh tranh kinh tế cũng có giá trị như
là những tiền đề để nghiên cứu khái niệm cạnh tranh sản phẩm.
2.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Khi nói đến khái niệm năng lực cạnh tranh người ta rất khó có thể định
nghĩa chung chung, thông thường định về năng lực cạch tranh thường sẽ định

nghĩa cụ thể hơn về phạm vi cũng như cấp độ.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho các

6


doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Sức cạnh tranh là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa này đã phản ánh được
khái niệm cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức
sống nhân dân.
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh; Anh: Competitive Power)
là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp
(Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội).
Các cấp độ năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới ba cấp độ đó là năng
lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Mỗi cấp độ đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi tạo nên sức cạnh tranh của
ngành (doanh nghiệp) và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
quốc gia.
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Theo định nghĩa của WEF (1997) thì:
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong
hiệu quả kinh tế vĩ mơ. Đó là năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì
mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội, nâng
cao đời sống người dân trên cơ sở chính sách, thể chế bền vững tương đối và các
đặc trưng kinh tế khác”.
Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp): Năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao. Một nhà
sản xuất được gọi là nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh nếu có khả năng cung
ứng sản phẩm chất lượng cao với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghệp là tổng hợp các
yếu tố để xác lập vị thế so sánh tương đối hay tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng, phát
triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các đối
thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và thị trường cạnh tranh xác định trong
một khoảng thời gian nhất định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa:Là khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương

7


hiệu, bao bì... hơn hẳn so với sản phẩm hàng hóa cùng loại. Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa quy định tồn bộ marketing- mix khi định giá. Nếu sản
phẩm được định vị dựa trên những yếu tố phi giá cả, thì các quyết định về chất
lượng, quảng cáo và phân phối sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ lên giá cả. Nếu giá cả là
một yếu tố định vị chính yếu thì giá cả sẽ ảnh hưởng mạnh lên những quyết định
đối với các yếu tố khác của marketing- mix.
Trong đề tài này xét tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính lý học,
hóa học, sinh học, ...có thể quan sát được dùng để thỏa mã những nhu cầu cụ thể
của đời sống.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là thức có khả năng thỏa mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra
chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý, mua sắm và tiêu dùng. Theo
đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản: Yếu tố vật
chất và yếu tố phi vật chất.
Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng tốt các

yếu tố: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với sản phẩm thuần túy thì khơng thể tự
cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh của các chủ thể thông qua sản phẩm.
Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh nghiệp khác, quốc gia này cạnh
tranh với quốc gia khác. Vì vậy, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm
tức là đang gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp quan niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự biểu
hiện “tính trội” của sản phẩm về chất lượng, giá cả và hình thức lưu chuyển của
nó trên thị trường, tạo nên sức hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng trong việc
tiếp cận và sử dụng nó. Năng lực cạnh tranh có thể được hiểu là khả năng giành
lợi thế, chiếm ưu thế trong cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng
loại trên cùng đoạn thị trường tại cùng thời điểm.
Theo nghĩa rộng, năng lực cạnh tranh sản phẩm, ngoài những yếu tố gắn
với năng lực cạnh tranh sản phẩm theo nghĩa hẹp, còn phải xem các yếu tố khác
như các điều kiện sản xuất kinh doanh, các điều kiện gắn với tiêu thụ sản phẩm,
các công cụ và biện pháp mà các chủ thể dùng có hiệu quả trong cạnh tranh với
nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các thuận lợi khác
cho mình.

8


Với cách đặt vấn đề trên có thể hiểu khái quát năng lực cạnh tranh sản
phẩm theo nghĩa rộng là: Tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với sản phẩm cùng
với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành năng lực cạnh tranh được chủ
thể dùng trong ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng
và đem lại nhiều lợi ích cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
Mối quan hệ năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa với năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa được định đoạt bởi năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ khơng có năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản
phẩm đó thấp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với
nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có được do năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp tạo ra. Nhưng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.
Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại có ảnh hưởng lớn tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng một
doanh nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn
dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các hàng hóa cũng như năng
lực của doanh nghiệp để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh
các thị trường mới.
Trong quá trình kinh doanh có nhiều yếu tố tác động tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp như các yếu jtoos do doanh nghiệp chi phối đó la chiến
lược cạnh tranh, đào tọa lao động và cơng tác Marketing... Ngồi ra, cịn có các
yếu tố thuộc mơi trường ngồi doanh nghiệp như đối thủ cạnh tranh, chính sách
đầu tư, chính sách thương mại của đối thủ,...
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh
của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Lợi thế của hàng hóa bao gồm
nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi tác động đến. Đó là giá cả, chất lượng, hình
thức, chủng loại hàng hóa,... Qua khái niệm trên, có thể thấy năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa có mối quan hệ
mật thiết, phụ thuộc vào nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao phải có hàng hóa có năng lực cạnh tranh cao.

9



Như vậy, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là cốt lõi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là tìm ra những biện pháp tác
động vào quá trình sản xuất và lưu thơng sản phẩm, làm cho nó có “tính vượt
trội” so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh (nếu nó chưa có năng lực
cạnh tranh) hoặc làm tăng thêm sức mạnh cho sản phẩm, làm cho “tính trội” của
nó ở mức tốt hơn, cao hơn trên thị trường tiêu thụ (nếu sản phẩm đã có năng lực
cạnh tranh nhưng năng lực cạnh tranh cịn yếu). Nói cách khác: nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm là sử dụng một số yếu tố tác động nhằm khắc phục
những tồn tại được coi là trở ngại làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm đồng
thời hoàn thiện những nhân tố làm tăng tính trội của nó so với đối thủ khác (chứ
khơng phải so với chính nó), nhằm làm cho thị phần của sản phẩm tăng lên so
với thị phần của đối thủ cạnh tranh [7,tr.108].
Quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm khác với việc hoàn
thiện sản phẩm ở chỗ: hoàn thiện sản phẩm chỉ là q trình làm cho sản phẩm
đó trở nên tốt hơn, có tính mới hơn so với chính nó ở những thời điểm khác
nhau. Vì vậy, có trường hợp sản phẩm khơng hồn thiện nhưng lại có có sức
cạnh tranh do nó có tính trội hơn tương đối khi so sánh một cách tương đối với
sản phẩm khác.
Vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là việc doanh nghiệp thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao hoặc cải thiện nội dung cấu thành năng lực
cạnh tranh sản phẩm nhằm tăng thị phần, vị thế cạnh tranh để tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong
doanh nghiệp
2.1.2.1. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh làm cho giá cả sản phẩm giảm. Trên thị
trường khơng chỉ có một nhà cung cấp sản phẩm mà cịn có nhiều nhà cung cấp
sản phẩm. Với cùng một loại sản phẩm hoặc cùng chủng loại sản phẩm với các

mẫu mã, chất lượng, tính năng, công dụng như nhau, doanh nghiệp nào bán ra
với giá rẻ hơn các đối thủ thì sẽ chiếm lĩnh được khách hàng. Bởi vì người tiêu
dùng ln tìm đến nơi có sản phẩm chất lượng tốt, giá rẻ để mua. Và ngược lại,

10


doanh nghiệp nào bán sản phẩm với giá cao sẽ bán chậm hoặc sẽ khơng bán được
sản phẩm. Vì vậy, để bán được sản phẩm các doanh nghiệp thường cạnh tranh
với nhau và đẩy giá sản phẩm giảm xuống. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tối
ưu các yếu tố đầu vào để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó định ra giá
bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Nhờ có nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm mà nhu cầu của người tiêu
dùng ngày càng được đáp ứng và thỏa mãn. Do trên thị trường có nhiều nhà sản
xuất, doanh nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm với chủng loại, mẫu mã khác nhau
nên có kích thích nhu cầu tiêu dùng và đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của
người tiêu dùng. Người tiêu dùng được quyền chọn mua những sản phẩm chất
lượng tốt, giá rẻ, đáp ứng được nhu cầu của mình. Hơn nữa, để tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và
tăng tính cạnh tranh với đối thủ, các doanh nghiệp phải thay đổi dây truyền sản
xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Người sản
xuất nào có kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. Do
đó, cạnh tranh là áp lực đối với người sản xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật,
nhờ đó kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất của tồn xã hội ngày càng phát triển.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải
giữ “chữ tín” với khách hàng và uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng lên.
Trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, chỉ doanh nghiệp nào cung
cấp sản phẩm chất lượng tốt, mấu mã đẹp, giao hàng đúng số lượng, đúng địa
điểm và đúng thời hạn, dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng tốt...sẽ dự trữ
được “chữ tín” với khách hàng và uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng và sẽ

chiếm lĩnh được thị trường. Ngược lại, doanh nghiệp nào khơng giữ được “chữ
tín” với khách hàng thì uy tín của doanh nghiệp đó sẽ giảm, người tiêu dùng
khơng cịn tin tưởng vào tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đó nữa. Doanh
nghiệp đó sẽ khơng có chỗ đứng trên thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có vai trò sắp xếp lại thị trường.
Trên thị trường bây giờ khơng chỉ có một nhà cung ứng mà có nhiều nhà cung
ứng sản phẩm. Các nhà cung ứng này giành giật nhau thị phần trên thị trường. Để
có thể tồn tại trên thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định mình kinh
doanh sản phẩm gì và tập trung vào đối tượng khách hàng nào để khai thác tốt
đối tượng khách hàng đó và dần chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng là đa dạng và nguồn lực doanh nghiệp

11


là có hạn nên mỗi doanh nghiệp khơng thể đáp ứng hết tất cả nhu cầu của khách
hàng và do đó khơng thể chiếm lĩnh hết thị trường mà chỉ khai thác được một
phần của thị trường.
2.1.2.2. Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh đối với từng doanh nghiệp mang ý nghĩa
sống cịn. Nó giúp doanh nghiệp phát huy được nội lực của mình, phát huy được
những lợi thế cạnh tranh của bản thân để có những quyết định sáng suốt góp
phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Nâng cao năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc tăng thị phần cho
doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp sẽ nắm thế chủ động trong việc tìm kiếm nhu
cầu, thoả mãn nhu cầu và không dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh điều khiển.
Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở giảm chi phí kinh doanh làm tăng
số lượng sản phẩm bán ra và tăng lợi nhuận cho công ty. Phần lợi nhuận giúp
doanh nghiệp tiến trước đối thủ cạnh tranh một bước, tăng thêm động lực cho
toàn thể nhân viên "thành công tiếp nối thành công".

Nâng cao năng lực cạnh tranh là động lực giúp cơng ty có thể tiếp tục tồn tại,
phát triển và vươn xa hơn tại thị trường trong và ngồi nước. Cơng ty càng có
nhiều nỗ lực hơn để có thể tạo ra những sản phẩm tốt hơn cho khách hàng, giúp
khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
Ngoài ra việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng khơng chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn góp phần nâng cao năng
lực cạnh đối với nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế năng động, phát triền là
một nền kinh tế có sức cạnh tranh lớn. Có năng lực cạnh tranh lớn giúp nền kinh
tế quốc dân phát huy được nội lực của toàn bộ các tế bào.
Vì vậy, có thể đưa ra nhận xét rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp có ý nghĩa sống cịn và tác động tương hỗ với chính doanh nghiệp
và với cả toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.3. Nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm tiêu
thụ được nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay nói một cách khác năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào
chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương
hiệu, quảng cáo …

12


- Năng lực cạnh tranh về giá
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hố để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là
“Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng
hố dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức

giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu
giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự
khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh
tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định
giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
- Năng lực cạnh tranh về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với cơng dụng lợi ích của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cùng
với kiểu dáng, mẫu mã được coi là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất là
đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối thủ
cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hố dịch vụ
khơng được bảo đảm hoặc kiểu dáng mẫu mã khơng phù hợp thì có nghĩa là
khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách
hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất
lượng cùng kiểu dáng mẫu mã thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ở chỗ khi được nâng cao nó sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao
chất lượng, kiểu dáng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng,
kiểu dáng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
- Đa dạng hóa sản phẩm:
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải thực
hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Thực chất của đa dạng hố đó là q

13



trình mở rộng hợp lý danh mục hàng hố, tạo nên một cơ cấu hàng hố có hiệu
quả của doanh nghiệp. Hàng hố của doanh nghiệp phải ln được hồn thiện
khơng ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trường bằng cách cải tiến các thông
số chất lượng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hố đang là thế
mạnh của doanh nghiệp. Ngồi ra doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tìm ra các
hàng hố mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố. Đa dạng
hố hàng hố kinh doanh khơng chỉ là để đáp ứng nhu cầu thị trường, thu được
nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà
tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt, quyết liệt. Đa dạng hóa là yếu tố rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp, vì khi doanh nghiệp càng đa dạng hóa sản phẩm
thì sẽ càng hạn chế được rủi ro, giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thương hiệu
Thương hiệu (theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO)):
là một dấu hiệu (hữu hình và vơ hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng
hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân
hay một tổ chức. Xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp
lợi thế rất to lớn, khơng chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp
mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho doanh nghiệp, thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Với một thương hiệu
mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm
và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định
về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức
hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng
thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí cịn thu hút cả khách hàng
của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
- Quản trị hệ thống phân phối
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ
doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của

thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý,
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp
lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ

14


theo nhu cầu của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp mà sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại
hiệu quả.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố khác nhau. Thường người ta chia làm hai nhóm yếu tố đó là yếu tố
bên trong và yếu tố bên ngồi.
2.1.4.1.Các yếu tố bên ngồi
Đây là nhóm nhân tố vĩ mơ có tác động mạnh mẽ tới hoạt động cũng như
năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể kể đến là: Nhà cung cấp;
đối thủ cạnh tranh trên thị trường; khách hàng; chính sách Nhà nước.
a. Nhà cung cấp
Các nhà cung ứng bao gồm các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt
động của một số công ty, như các nhà cung cấp vốn, nguyên vật liệu cho sản
xuất, nhân công,...Các nhà cung ứng này có thể gây một áp lực khá mạnh tới hoạt
động của cơng ty. Cho nên, việc phân tích và tìm hiểu các nhà cung ứng là vấn đề
quan trọng trong q trình phân tích cạnh tranh.
Các nhà cung cấp nguyên, vật liệu cho sản xuất: Nguyên liệu, vật liệu,
phụ liệu là các đối tượng sản xuất, vì thế nó sẽ quyết định tới chất lượng và mẫu
mã sản phẩm. Các yếu tố này có tác động tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm
vì một trong các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là chất
lượng sản phẩm. Những nhà cung ứng này có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp

bằng cách tăng giá cung ứng hoặc giảm mạnh chất lượng các yếu tố cung ứng.
Yếu tố làm tăng thế mạnh của các nhà cung ứng cũng tương tự như yếu tố làm
tăng thế mạnh của khách hàng. Ví dụ như yếu tố số lượng người cung cấp ít,
khơng có mặt hàng thay thế khác và khơng có nhà cung ứng chào bán sản phẩm
có tính khác biệt. Nếu nhà cung ứng có điều kiện thuận lợi như vậy thì các doanh
nghiệp mua hàng cần cải thiện quan hệ của họ thông qua việc tác động vào các
yếu tố nói trên.
Ngồi ra cịn có các dịch vụ đi kèm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra an tồn và có nhiều thuận lợi. Đó là sự hợp tác của các nhà cung
cấp các dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm, để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt
động của mình hơn nữa.

15


Các nhà cung cấp vốn: Nguồn cung vốn có tác dụng làm hoạt động sản
xuất kinh doanh tuần hoàn và diễn ra nhanh chóng. Khi có vốn doanh nghiệp
hồn tồn có những quyết định kinh doanh kịp thời, chớp lấy cơ hội kinh
doanh, thu lợi nhuận cao. Giúp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm. Vì thế, dĩ nhiên doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh
tốt hơn so với doanh nghiệp có trang thiết bị lạc hậu. Đó chính là một chuỗi liên
hoàn tạo nên sức mạnh về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên
thị trường.
Cung cấp nhân lực được hiểu là nguồn cung ứng tất cả những người tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có
được nguồn cung tốt đồng nghĩa với cơ hội lựa chọn được những nhân viên giỏi
sẽ có khả năng tạo ra những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Như vậy, nhà cung cấp đóng vai trị rất quan trong trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Nhà cung cấp có thể khẳng định

quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch
vụ cung ứng.Do đó, nhà cung ứng có thể chèn ép lợp nhuận sản phẩm của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp đó khơng có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá
thành sản xuất.
b. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là một nhân tố quan trọng khiến cho doanh nghiệp luôn
đổi mới và phát triển. Nếu khơng có đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ là người
phân phối độc quyền. Cịn nếu trong mơi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh
doanh nghiệp phải ln có sự đổi mới để có thể khác biệt với các đối thủ cạnh
tranh. Khơng những bắt buộc phải có những cố gắng trong việc tạo ra những sản
phẩm mới phù hợp với người tiêu dùng, hơn nữa các doanh nghiệp còn cần tạo ra
những giá trị khác ngồi cơng năng thuộc tính của sản phẩm, kèm theo đó là
những dịch vụ đi kèm để thoả mãn tối đa nhu cầu và mong ước của khách hàng.
Như thế doanh nghiệp đã có những biến đổi về chất để có thể phù hợp hơn với
thị trường cạnh tranh. Một trong những thứ vô giá mà doanh nghiệp có thể học
được từ đối thủ cạnh tranh là các bài học về thành công, nhất là thất bại. Nhìn
vào đó chúng ta cũng biết được mình đang ở đâu trên thị trường, trong mắt khách
hàng của chúng ta, từ đó có kế sách phù hợp để kinh doanh thành cơng. Có hai
loại đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

16


Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là các đối thủ đối đầu tồn tại cùng với công
ty, cùng sản xuất một ngành hàng, một nhóm hàng, một loại sản phẩm hay sản
phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của cơng ty.
Các lĩnh vực cần tìm hiểu về tiềm năng của đối thủ cạnh tranh bao gồm
chủng loại sản phẩm, chính sách marketing, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực
và trình độ quản lý, khả năng về cơng nghệ, những cơ hội đầu tư, các quan hệ xã
hội của đối thủ,…

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Là các doanh nghiệp chưa tồn tại nhưng có
khả năng sẽ xuất hiện trong tương lai gần, đem lại nguy cơ đe doạ vì sẽ chiếm
một phần của “chiếc bánh thị trường”.
Khi một ngành có sự gia tăng thêm số lượng các đối thủ cạnh tranh mới
thì hệ quả có thể là tỷ suất lợi nhuận bị giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường sau, nên họ có khả năng ứng
dụng những thành tựu mới của khoa học, công nghệ.
Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tự tạo ra một hàng rào
ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới. Những hàng rào này là lợi thế sản
xuất theo quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, sự địi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi
phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.
Như vậy, đối thủ cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đối thủ cạnh tranh nhiều trên thị trường sẽ
tạo ra khó khăn cạnh tranh cho doanh nghiệp.
c. Khách hàng
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm làm thỏa
mãn nhu cầu của khác hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của
người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và
sự trung thành từ phía khách hàng.
Khách hàng chính là động lực để các doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm
ngày càng tốt hơn. Khơng có cầu sẽ chẳng có cung, tất nhiên trong xu thế ngày
nay chúng ta cũng là người phải biết gợi mở nhu cầu của khách hàng để đáp ứng,
song vai trò quyết định của khách hàng là điều chúng ta không cần tranh cãi. “
Khách hàng là thượng đế” hay “khách hàng là ân nhân” đều là những thành ngữ
mà các doanh nghiệp luôn đề cao. Khách hàng gồm hai loại:

17



×