Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của Cty bánh kẹo Hải Châu trên thị trường nội địa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.22 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm bánh kẹo của công ty bánh kẹo Hải Châu trên thị trờng nội
địa.
Lời nói đầu :
Việt Nam từ khi chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa, chỉ trong vòng hơn một thập kỷ chúng ta đã đạt
đợc nhiều thành công, nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, sự
cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển là rất khó khăn. Doanh nghiệp chỉ có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
bằng cách không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nớc. Công ty ra đời từ
rất sớm, sau một khoảng thời gian dài hoạt động công ty đã đạt đợc nhiều thành
công và từng bớc đã khẳng định mình trên thị trờng. Ngày nay với xu thế tự do
hoá thơng mại, công ty ngày càng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh và
tính chất của cạnh tranh ngày càng gay gắt đặc biệt là trên thị trờng bánh kẹo nớc
ta một thị trờng lớn nhiều tiềm năng. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển hơn
nữa công ty cần lựa chọn cho mình chiến lợc cạnh tranh đúng đắn nhằm nâng cao
khả năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm của công ty, đây sẽ là chìa khoá để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từng bớc chiếm lĩnh thị trờng
trong nớc và vơn tới thị trờng quốc tế.
Sau thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty em đã phần nào hiểu đợc hoạt động công ty. Bên cạnh những
thành công mà Công ty đã đạt đợc vẫn còn nhiều vớng mắc tồn tại cần có hớng
khắc phục. Với kiến thức đợc học của mình em xin lựa chọn đề tài Một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm bánh kẹo của
Công ty bánh kẹo Hải Châu .
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở những kiến thức đã học, áp
dụng vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải châu để từ đó
thấy đợc những vớng mắc còn tồn tại trong Công ty và trên cơ sở đó đề ra hớng
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trờng. Đề tài đ-
ợc nghiên cứu trong phạm vi là những hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bánh kẹo Hải châu trên thị trờng nội địa. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những
kết quả thực trạng hoạt động của Công ty trong một số năm qua từ đó đi đến
những giải pháp mang tính tích cực nhất.
Chuyên đề đợc trình bầy theo ba chơng :
Chơng I : Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và vai trò của việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của Công
ty Bánh kẹo Hải châu trên thị trờng nội địa
Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
đối với sản phẩm bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo Hải châu
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
Mục lục
Chơng I : Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với doanh nghiệp..........................................................................................................1
I. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh 1
1. Quá trình hình thành lý luận về cạnh tranh..................................................1
2. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các vấn đề liên quan.......3
3. Các loại hình cạnh tranh...............................................................................6
II. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với doanh nghiệp.......................................................................................7
1.Tính tất yếu khách quan của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.............7
2.Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp...........9
2.1. Đối với doanh nghiệp...........................................................................10
2.2. Đối với ngời tiêu dùng..........................................................................11
2.3. Đối với nền kinh tế xã hội....................................................................11
III. Các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................12

1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp..........................................................12
1.1. Sự linh hoạt của doanh nghiệp..............................................................13
1.2. Chất lợng của sản phẩm doanh nghiệp cung cấp trên thị trờng...........13
1.3. Tốc độ cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp.....................................14
1.4. Chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..........................14
1.5. Các yếu tố khác....................................................................................15
2. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp.................................................................15
2.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô............................................15
2.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng vi mô............................................17
IV. Phơng pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.........................19
1. Phơng pháp phân tích theo quan điểm quản trị chất lợng..........................20
1.1. Phân tích theo cấu trúc các yếu tố quyết định cờng độ cạnh tranh......20
1.2. Phân tích theo lợi thế cạnh tranh trên các nguồn lực riêng biệt ..........22
2. Phơng pháp phân tích theo quan điểm tân cổ điển.....................................22
3. Phơng pháp phân tích theo quan điểm tổng hợp.........................................23
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
Chơng II : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
và năng lực cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu
trên thị trờng nội địa.........................................................................25
I. Giới thiệu chung về công ty bánh kẹo Hải Châu............25
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Châu..............25
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty bánh
kẹo Hải Châu..............................................................................................26
II. Một số đặc điểm cơ bản về sản phẩm bánh kẹo và thị
trờng kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu..........27
1. Đặc điểm nội tại của công ty.....................................................................27
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Bánh kẹo Hải châu....................27
1.2. Đặc điểm về vốn...................................................................................31
1.3. Đặc điểm về lao động...........................................................................31

1.4. Đặc điểm về máy móc, công nghệ.......................................................32
2. Đặc điểm về sản phẩm bánh kẹo................................................................33
3. Đặc điểm về khách hàng tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo.............................35
III. những Nét nổi bật về thị trờng bánh kẹo ở nớc ta
hiện nay và Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bánh kẹo hảI châu trong thời gian qua..................................35
1. Đặc điểm cạnh tranh trên thị trờng sản xuất kinh doanh bánh kẹo ở nớc ta
trong giai đoạn hiện nay 35
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải châu trong thời gian
qua 38
2.1. Kết quả về mặt sản xuất......................................................................38
2.2. Kết quả về mặt tiêu thụ sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải châu............40
IV. Đánh giá thực thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Bánh kẹo hải
châu.........................................................................................................................43
1. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải châu.............43
1.1. Năng suất lao động...............................................................................43
1.2. Công nghệ.............................................................................................44
1.3. Sản phẩm..............................................................................................44
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
1.4. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm......................................................49
2. Điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong
Công ty.......................................................................................................53
2.1. Điểm mạnh của Công ty.......................................................................53
2.2. Điểm yếu của Công ty..........................................................................54
2.3. Nguyên nhân gây nên những hạn chế của Công ty..................................56
Chơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bánh
kẹo Hải Châu...........................................................................................................60
I. Những thuận lợi và khó khăn trên bớc đờng cạnh tranh của Công ty trong thời
gian tới................................................................................................................................................................59

1. Những thuận lợi...............................................................................................................................59
2. Những khó khăn...............................................................................................................................60
I I. giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
thông qua chính sách về sản phẩm................................................61
1. Về chất lợng sản phẩm.........................................................61
1.1. Nâng cao chất lợng trong khâu thiết kế sản phẩm...............................61
1.2. Nâng cao chất lợng sản phẩm trong khâu sản xuất..................................63
2. Về hình thức bao gói, mẫu mã sản phẩm....................................................64
3. Về cơ cấu sản phẩm...................................................................................66
III. giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua chính sách về giá.67
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua việc hoàn thiện công tác
định giá sản phẩm........................................................................................67
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua việc điều chỉnh chi phí
sản xuất và phí tổn thơng mại.......................................................................70
IV. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua việc nghiên cứu mở
rộng thị trờng và nâng cao chất lợng dịch vụ đối với khách hàng...............................73
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua công tác nghiên cứu mở
rộng thị trờng thị trờng.................................................................................73
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty thông qua việc nâng cao chất lợng
các dịch vụ hỗ trợ trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty.....................76
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
V. Kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.............................77
1. Về phía chủ quan........................................................................................77
2. Về phía Nhà nớc.........................................................................................79
Kết luận80
Tài liệu tham khảo . .81
Nhận xét của cơ quan thực tập
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A

Chơng I : Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và vai trò của
việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp
I. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh
1. Quá trình hình thành lý luận về cạnh tranh
1

Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản xuất
và trao đổi hàng hoá. Vấn đề cạnh tranh kinh tế, về mặt lý luận từ lâu đã đợc các
nhà kinh tế học trớc C.Mác đề cập đến.
Chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển ra đời ở Anh thế kỷ XVII, trải qua hơn một
thế kỷ phát triển, tới nửa cuối thế kỷ XVIII mới phát triển lên dới bàn tay vô hình
của Adam Smith. Trong quá trình phát triển của mình, chủ nghĩa tự do kinh tế đã
hình thành nên một số quan điểm trụ cột của nó. Những quan điểm này đợc hình
thành trên cơ sở giả định về cạnh trganh hoàn hảo và thị trờng hoàn hảo. ở phơng
Tây, các nhà lý luận luôn dốc sức nghiên cứu lý luận cạnh tranh trong các mặt
kinh tế, chính trị và t tởng xã hội, trọng điểm nghiên cứu luôn xoay quanh bốn vấn
đề cốt lõi của cạnh tranh :
- Cạnh tranh hoặc quy tắc có phải là cơ sở đúng đắn và thích hợp với tổ
chức xã hội không ?
- Cạnh tranh và hợp tác có phải là phơng thức tự nhiên của hành vi của con
ngời không ?
- Đứng trớc vấn đề cạnh tranh ngời ta có sự lựa chọn nào khác không ?
- Hành vi cạnh tranh có thể cùng tồn tại một cách hoà thuận với phơng thức
hành vi xã hội hoặc hành vi tập thể đợc tuân theo một cách rộng rãi không?
Trong quá trình đi tìm câu trả lời cho bốn câu hỏi trên, có bốn nguồn lý
luận đã ảnh hởng sâu xa đối với lý luận cạnh tranh của phơng Tây bấy giờ và với
phơng thức hành vi của con ngời. Trớc hết là t tởng của Adam Smith với tác phẩm
tiêu biểu là Nghiên cứu tính chất và nguồn gốc của cải của quốc dân đã cung
cấp đại bộ phận t tởng lý luận cho chủ nghĩa t bản tự do cạnh
(1)


Bạch Thụ Cờng, Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, HN 2002, tr 65 - 100
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
tranh bấy giờ. Ông cho rằng quá trình kinh tế dựa trên cơ sở cạnh tranh và đô thị
trờng điều tiết đã đợc ông mô tả tơng tự nh mô hình cạnh tranh hoàn hảo của kinh
tế học phơng Tây hiện nay. Smith chủ trơng tự do cạnh tranh, ông cho rằng cạnh
tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội nó khơi dậy
nỗ lực chủ quan của con ngời từ đó thúc đẩy của cải tăng lên. Adam Smith đẫ theo
đuổi mục đích chứng minh tính tích cực của cạnh tranh, nhng bất kỳ một sự vật
nào cũng có hai mặt, cạnh tranh cũng vậy dẫu là cạnh tranh văn minh, đúng mực,
công bằng cũng nẩy sinh sự phân hoá giầu nghèo một cách rõ rệt, nếu cạnh tranh
không công bằng sẽ có hiện tợng dối trá lừa bịp cá lớn nuốt cá bé nhng không vì
thế mà phủ nhận vai trò tác dụng to lớn của cạnh tranh đối với xã hội.
Đến thời kỳ của C.Mác, ông không có lý luận cạnh tranh riêng, chuyên bàn
về cạnh tranh. Lý luận cạnh tranh của ông đợc thể hiện xuyên suốt hoặc trong lý
luận giá trị hoặc trong lý luận về t bản và giá trị thặng d của ông. Theo C.Mác sự
ra đời và tồn tại của cạnh tranh trớc hết phải dựa vào hai điều kiện cơ bản nhất là :
một là phân công xã hội và một nữa là chủ thể lợi ích đa nguyên. Phân công lao
động xã hội là sản phẩm tất yếu của sự phát triển của xã hội loài ngời tới một giai
đoạn nhất định, có phân công lao động xã hội thì có trao đổi, thị trờng và cũng có
cạnh tranh. Sự tồn tại của chủ thể lợi ích đa nguyên quyết định mỗi chủ thể ấy có
lợi ích kinh tế riêng và chính sự theo đuổi lợi ích riêng ấy tạo nên động lực cạnh
tranh. Cạnh tranh cũng gây ra sự tác động lẫn nhau, phức tạp giữa các nhà t bản cá
biệt có lợi ích riêng hoặc những đơng sự hoạt động kinh tế khác. Nó điều tiết sự
phân phối t bản và các các tài nguyên kinh tế xã hội giữa các ngành sản xuất
khác nhau làm cho giá cả dao động thúc đẩy phát triển kỹ thuật sản xuất và thay
đổi kết cấu tổ chức kinh tế, thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội phát triển và nền
kinh tế xã hội phát triển. Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên
cứu của C.Mác là cạnh tranh giữa những ngời sản xuất và liên quan tới sự cạnh

tranh này là cạnh tranh giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Những cuộc cạnh
tranh này diễn ra dới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao năng
suất lao động giữa các nhà t bản nhằm thu đợc giá trị thặng d siêu ngạch; cạnh
tranh chất lợng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, cải thiện chất lợng
hàng hoá; cạnh tranh giữa các ngành thông qua việc gia tăng tính lu động của t
bản nhằm chia nhau giá trị thặng d. Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay
quanh sự quyết định giá trị, sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng d,
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
chúng tạo nên nội dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh của C.Mác. Cạnh tranh
kinh tế là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, là sự đối chọi của những ngời sản
xuất hàng hoá dựa trên cơ sở thực lực kinh tế của họ.
Từ Adam Smith cho tới trớc thời của Keynes kinh tế học phơng Tây đã trải
qua hai thời kỳ : kinh tế học cổ điển và kinh tế học cổ điển mới, trong thời gian ấy
chủ nghĩa tự do chiếm u thế áp đảo trở thành t tởng kinh tế giữ vị trí thống trị, còn
ảnh hởng của chủ nghĩa Nhà nớc can thiệp là rất nhỏ. Từ đầu thế kỷ XX đến
những năm hai mơi, ba mơi của thế kỷ này hớng phát triển cơ bản của kinh tế học
có một đặc trng quan trọng trong lý luận cạnh tranh là lấy cạnh tranh hoàn hảo
làm mô hình cạnh tranh hiện thực.Trong lý luận cạnh tranh của trờng phái cổ điển
mới cho thể chế cạnh tranh hoàn hảo là thể chế tự do phóng túng của những ngời
kinh doanh, ngời sản xuất phải bố trí sản xuất đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Mô hình cạnh tranh hoàn hảo đợc đánh giá tốt là vì : mô hình cạnh tranh hoàn hảo
chú ý đầy đủ tới vấn đề hiệu quả phân phối hoặc sử dụng một cách tối u tài
nguyên kinh tế và đây là mô hình hớng về ngời tiêu dùng. Tuy nhiên mô hình cạnh
tranh hoàn hảo vẫn còn nhiều khuyết điểm và nó đã không giải thích đợc các hiện
tợng kinh tế diễn ra trong giai đoạn này. Sau này các nhà kinh tế học đi sau đã dần
từng bớc hoàn thiện lý luận về cạnh tranh và hình thành nên những t tởng kinh tế
nh ngày nay.
Nh vậy cạnh tranh đã hình thành từ rất sớm, gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của nền sản xuất xã hội và đây là vấn đề đã đợc nhiều nhà kinh

tế học bàn tới cho tới nay. Qua mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, con ngời đã có
cái nhìn khác nhau về cạnh tranh nhng nó đã ngày càng đợc nhận thức một cách
hoàn thiện và đầy đủ hơn bởi cạnh tranh là một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu có
ý nghĩa lớn không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà có tầm ảnh hởng quan
trọng đến mỗi quốc gia.
2. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các vấn đề liên quan
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở nớc ta đã có sự thay đổi về t duy,
quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh. Cạnh tranh vừa là môi trờng, vừa là
động lực trong nền kinh tế thị trờng. Do các cách tiếp cận khác, bởi mục đích
nghiên cứu khác nhau nên đã có trong thực tế đã có nhiều quan niệm khác nhau về
cạnh tranh. Kế thừa quan điểm của các nhà nghiên cứu chúng ta có thể thấy rằng
cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trên
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
thị trờng cùng theo đuổi một mục đích là làm tối đa hoá lợi nhuận, đó là sự ganh
đua giữa các chủ thể nhằm giành đợc những điều kiện thuận lợi nhất để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch về phía mình. Cạnh tranh là phơng thức giải quyết mâu thuẫn về
lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trên thị trờng. Tính chất của cạnh tranh bị
chi phối bởi bản chất kinh tế xã hội của những chế độ xã hội đó. Từ đó có thể
hiểu : Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đợc mục tiêu kinh tế của
mình, mà thông thờng là chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy khách hàng cũng nh các
điều kiện sản xuất, thị trờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với ngời sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận
2
.
Các chủ thể kinh tế ở đây chính là các bên bán và bên mua các loại hàng hoá
và dịch vụ. Đối với các bên mua họ muốn tối đa hoá lợi ích của những hàng hoá mà
họ mua đợc hay nói cách khác là họ muốn mua đợc loại hàng có chất lợng cao, thoả

mãn nhu cầu tiêu dùng mà giá cả lại rẻ. Ngợc lại, bên bán bao giờ cũng hớng tới tối
đa hoá lợi nhuận bằng cách bán đợc nhiều hàng với giá cao. Nh vậy, các bên cạnh
tranh với nhau để giành những phần có lợi hơn về mình.
Cạnh tranh đợc hình thành và diễn ra dựa trên các nhân tố :
Một là : Các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những ngời có cung
và có cầu về hàng hoá, dịch vụ.
Hai là : Đối tợng để thực hiện sự cạnh tranh, tức là các hàng hoá, dịch vụ.
Ba là : Môi trờng cho việc cạnh tranh, tức là thị trờng cạnh tranh.
Khi một doanh nghiệp bớc chân vào thị trờng kinh doanh, họ sẽ phải đối
mặt với các đối thủ cạnh tranh và đây là điều không thể tránh khỏi, nó là tất yếu
khách quan và là đặc trng cơ bản nhất của cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng đợc
hiểu là tổng thể các mối quan hệ, các nhân tố, môi trờng, động lực và quy luật chi
phối sự vận động của thị trờng. Nói đến cơ chế thị trờng trớc hết nói đến các nhân
tố cấu thành thị trờng là tiền và hàng, ngời bán, ngời
(2)
Chu Văn Cấp, Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB CTQG,
HN 2003, tr 9
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
mua. Từ đó hình thành các quan hệ tiền - hàng, mua - bán, cung - cầu và
giá cả hàng hoá. Nói đến cơ chế thị trờng là nói đến môi trờng cạnh tranh, ở
đây diễn ra sự ganh đua, cọ sát giữa các thành viên tham gia thị trờng để
giành phần có lợi cho mình. Trong cơ chế thị trờng, động lực hoạt động của
các thành viên là lợi nhuận. Lợi nhuận có tác dụng lôi kéo các doanh
nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà xã hội cần và rút khỏi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khi xã hội không cần. Kinh tế thị trờng dùng lỗ lãi
để quyết định các vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trng của cơ chế thị trờng là tự
vận động theo những quy luật kinh tế vốn có của nó, nh quy luật giá trị, quy
luật cung - cầu quy luật lu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh. Các quy luật
này có vị trí, vai trò độc lập, song lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động

qua lại lẫn nhau và tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trờng. Để
thấy rõ khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trờng ngời
ta thờng dùng phạm trù năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là năng lực tồn tại
và vơn lên trên thị trờng cạnh tranh của doanh nghiệp về một loại sản phẩm
hay dịch vụ nào đó, nói cách khác đó là khả năng duy trì (hay tăng trởng)
lợi nhuận và thị phần trong nớc và quốc tế đối với một hay nhiều sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp
3
.
Cạnh tranh là một phơng thức vận động của thị trờng, không có cạnh
tranh giữa các chủ thể kinh tế thì không có thị trờng. Để tồn tại và phát
triển đợc thì các doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, đó là con đờng vững chắc để doanh nghiệp khẳng định đợc
vị trí của mình trên thị trờng. Hơn bao giờ hết, vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh là một mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp ở nớc ta
hiện nay đòi hỏi chúng ta cần có một cái nhìn toàn diện hơn về cạnh tranh,
hiểu nó một cách sâu sắc để từ đó tìm ra cho mình hớng đi đúng đắn nhất
trên con đờng chinh phục thị trờng.
(3)
TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 2/2004, tr 24
3. Các loại hình cạnh tranh

4
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
Cạnh tranh đợc chia là nhiều loại dựa trên các tiêu thức khác nhau.
- Dới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trờng, có cạnh tranh giữa ngời
sản xuất (ngời bán) với nhau, giữa ngời mua và ngời bán, ngời sản xuất và ngời

tiêu dùng, và giữa những ngời mua với nhau. ở đây cạnh tranh xoay quanh vấn
đề : chất lợng hàng hoá, giá cả và điều kiện dịch vụ.
- Dới góc độ thị trờng, góc độ thực chứng thì có hai loại cạnh tranh :
Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần tuý là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả
của một loại hàng hoá là không thay đổi trong toàn bộ địa danh của thị tr-
ờng, bởi vì ngời mua, ngời bán đều biết tờng tận về các điều kiện tờng tận
của thị trờng. Trong điều kiện đó không có công ty (nhà kinh doanh) nào có
đủ sức mạnh có thể ảnh hởng đến giá cả sản phẩm của mình trên thị trờng.
Cạnh tranh không hoàn hảo đây là hình thức cạnh tranh chiếm u thế trong
các ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng huặc nhà sản xuất có đủ
sức mạnh và thế lực có thể chi phối giá cả sản phẩm của mình trên thị trờng.
Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại : độc quyền nhóm và cạnh tranh mang
tính độc quyền.
o Độc quyền nhóm tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít
ngời sản xuất, mỗi ngời đều nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào sản lợng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt
động của những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
o Cạnh tranh mang tính độc quyền là một hình thức cạnh tranh mà ở đó ngời bán
có thể ảnh hởng đến ngời mua bằng sự khác nhau của các sản phẩm của mình
về hình dáng, kích thớc, chất lợng, nhãn mác. Trong rất nhiều trờng hợp ngời
bán có thể buộc ngời mua chấp nhận giá.
- Dới góc độ các công đoạn của sản xuất kinh doanh, ngời ta cho rằng có ba
loại : cạnh tranh trớc khi bán, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng. Cuộc
cạnh tranh này đợc thực hiện bằng phơng thức thanh toán và dịch vụ.
(4)
Chu Văn Cấp, Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB CTQG,
HN 2003, tr 9
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. C.Mác đã dùng cách phân loại
trên đây để nghiên cứu cơ sở khoa học của các phạm trù giá thị trờng, giá cả sản

xuất, lợi nhuận bình quân. ở đó, ông đã chỉ rõ trớc hết để đạt mục tiêu bán hàng
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
càng nhiều một loại hàng hoá đã xuất hiện sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, kết
quả là hình thành giá trị thị trờng. Và sau hơn nữa, để đạt mục tiêu giành nơi đầu
t có lợi, giữa các chủ thể kinh tế đã xuất hiện sự cạnh tranh giữa các ngành, kết
quả là hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.
Ngày nay phát triển cách phân loại trên của C.Mác, các nhà kinh tế học chia
thành hai hình thức là cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang.
Cạnh tranh dọc : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng sự thay đổi giá bán và lợng
bán nói trên của các doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian nhất định,
hình thành một giá thị trờng thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh
nghiệp có chi phí bình quân cao bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí bình
quân thấp nhất sẽ thu đợc lợi nhuận cao.
Cạnh tranh ngang : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất nh nhau. Do đặc điểm đó, trong cạnh tranh ngang không có doanh
nghiệp nào bị đào thải khỏi thị trờng, song giá cả ở mức thấp tối đa, lợi nhuận giảm dần
và có thể dẫn tới tình rạng không có lợi nhuận. Để hạn chế bất lợi đó, cạnh tranh ngang
dẫn tới khuynh hớng hoặc là phải liên minh thống nhất giá bán cao, giảm lợng bán trên
thị trờng dẫn tới xuất hiện độc quyền. Hoặc là các doanh nghiệp tìm mọi cách giảm đ-
ợc chi phí, tức chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại trên thị tr-
ờng và có lợi nhuận cao.
- Xét theo phạm vi lãnh thổ, ngời ta nói tới cạnh tranh trong nớc và cạnh
tranh quốc tế. Cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trờng nội địa, đó là
cạnh tranh giữa hàng hoá trong nớc và hàng hoá ngoại nhập.
II. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với
doanh nghiệp
1. Tính tất yếu khách quan của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
5

Nền kinh tế thị trờng là một hệ thống kinh tế trong đó các quyết định phân
bổ nguồn lực, sản xuất và phân phối sản phẩm dựa trên cơ sở các giao dịch
(5)
Khoa Khoa học quản lý, Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân I, NXB KHKT, HN 2001, tr 28 - 70
tự nguyện trên thị trờng giữa các nhà sản xuất, ngời tiêu dùng và chủ sở hữu các
yếu tố sản xuất. Việc ra quyết định trong nền kinh tế thị trờng mang tính phi tập
trung, nghĩa là các quyết định đợc đa ra một cách tự phát, độc lập bởi các nhóm
hay các cá nhân trong nền kinh tế thị trờng chứ không có kế hoạch hay do các nhà
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
lập kế hoạch ở trung ơng đề ra. Một trong những đặc trng cơ bản của kinh tế thị tr-
ờng là : cạnh tranh là động lực và tạo môi trờng thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Đồng thời trong nền kinh tế thị tr-
ờng cũng tồn tại nhiều quy luật kinh tế. Các chủ thể tham gia hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng đều phải chịu sự tác động của các quy luật kinh tế. Một trong
những quy luật kinh tế cơ bản đó là quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh là
những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến giữa các chủ thể kinh tế có hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trờng trong những điều kiện nhất định, nó đòi
hỏi các chủ thể tham gia cạnh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm hay
chiếm u thế về thị trờng sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu đợc lợi nhuận cao nhất
trong phạm vi có thể.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho dù nền kinh tế thị trờng
hay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng thì nó cũng hoạt động theo các quy
luật khách quan vốn có của nó đó là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh...Vì vậy cạnh tranh là đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng. Có kinh tế
thị trờng tất yếu sẽ có cạnh tranh. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng với nhiều chế độ sở hữu khác nhau, tất yếu sẽ có
cạnh tranh. Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế có nhiều thành phần với sự

tham gia vào lĩnh vực kinh doanh của nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan. Thêm vào đó, với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà n-
ớc, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nớc ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
trên thị trờng Việt nam thì tình hình cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn.
Một tồn tại lớn nhất của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay là khả năng cạnh
rất yếu. Rất nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững đợc trớc sự chuyển đổi của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp Việt nam tỏ ra rất yếu trong khả năng cạnh tranh so
với các doanh nghiệp nớc ngoài. Hàng hoá sản xuất trong nớc bị hàng hoá nớc
ngoài cạnh tranh gay gắt và chèn ép điêu đứng. Hơn thế nữa, các hình thức kinh
doanh, cách làm ăn của các doanh nghiệp trong nớc thờng mang tính chụp giật,
đánh quả, cạnh tranh không lành mạnh. Một thực tế là ít có doanh nghiệp Việt
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
nam có chiến lợc kinh doanh riêng cho mình. Trớc một thực tế khách quan của
cạnh tranh trong cơ chế thị trờng và thực trạng của khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp nớc ta thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cần
thiết khách quan.
Nh vậy cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng, nó tồn
tại một cách tất yếu khách quan và cuộc cạnh tranh nổ ra giữa các các doanh
nghiệp là một thực tế mà các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trờng phải đối
mặt. Chỉ có thể cạnh tranh thì họ mới có thể đứng vững và phát triển trên thị trờng
đợc do đó trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận
cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng cải tiến để giành đợc những
u thế tơng đối so với đối thủ. Nếu nh lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải cố gắng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất nhằm thu lợi
nhuận tối đa đồng thời gia tăng thế lực và độ an toàn trong kinh doanh.
2. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh từ lâu không chỉ là vấn đề quan tâm hàng đầu của

doanh nghiệp mà nó còn là quan tâm của mọi thành phần kinh tế và của mỗi quốc
gia. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển
là cơ sở để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh thể hiện cụ thể qua những tác
động sau :
- Sử dụng tối u các nguồn tại nguyên trong sản xuất.
- Là động lực thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ
- Đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản
kinh tế.
2.1. Đối với doanh nghiệp
* Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở tồn tại của doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, cuộc cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh là tất yếu và cần thiết. Các doanh nghiệp luôn phải tìm cách
để đánh bại đối thủ của mình và trong cuộc chiến đó sẽ có ngời chiến thắng và có
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
kẻ thua cuộc. Ngời chiến thắng sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, kẻ thua cuộc sẽ bị
đào thải khỏi thị trờng đây là điều không mong đợi của các doanh nghiệp. Để
tránh nguy cơ thất bại đó doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một mục tiêu gắn liền
với lý do tồn tại của doanh nghiệp đó là vấn đề lợi nhuận. Doanh nghiệp luôn tìm
đủ mọi cách để làm sao thu đợc lợi nhuận cao nhất có thể và lợi nhuận doanh
nghiệp thì phụ thuộc trực tiếp vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với nhiều
đối thủ cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh này rất đa dạng và phức tạp ảnh hởng
trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp nào có
năng lực cạnh tranh lớn hơn thì doang nghiệp đó là ngời chiến thắng.
Bất kể một doanh nghiệp nào cũng vậy khi tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh trên thị trờng thì đều không muốn mình thất bại, họ luôn cố gắng để
có thể tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Để đạt đợc điều đó là không đơn giản
bởi họ phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác, giành giật khách hàng, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin trong khách hàng. Từ đó có thể thấy
rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cần thiết đảm bảo cho
doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng để từ đó có kế hoạch phát
triển.
* Nâng cao năng lực cạnh tranh là cơ sở để phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là động lực cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh tốt có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng
tốt hơn đối thủ của mình sản phẩm của doanh nghiệp đợc khách hàng a chuộng và
khả năng tiêu thụ sản phẩm là cao, nó ảnh hởng trực tiếp đến mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể thu đợc. Từ chỗ có đợc vị trí vững chắc trên thị trờng doanh
nghiệp có thể nghĩ đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt
động của mình và ra tăng thị phần cho sản phẩm của mình. Để có đợc điều đó
doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới mẫu mã sản phẩm, nắm bắt đợc thị hiếu
ngời tiêu dùng, đổi mới trang thiết bị và áp dụng khoa học tiên tiến tạo cho sản
phẩm của mình có chất lợng cao, hình thức đẹp. Bên cạnh việc nâng cao mẫu mã
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
chất lợng sản phẩm, doanh nghiệp cần giảm tối đa chi phí sản xuất và chi phí th-
ơng mại để giảm giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
đây là một biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm bởi khách hàng họ luôn là những ngời khó tính. Yêu cầu của khách hàng
không chỉ là mẫu mã sản phẩm đẹp chất lợng tốt mà còn giá rẻ. Các doanh nghiệp
luôn có gắng đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng nhất là trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay khi khách hàng đợc đặt lên vị trí hàng đầu. Nh vậy nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay khi mà xu thế toàn cầu
hoá đang diễn ra một cách mạnh mẽ.
2.2. Đối với ngời tiêu dùng
- Nâng cao khả năng cạnh tranh mang lại cho ngời tiêu dùng những loại
hàng hóa dịch vụ tốt hơn, giá cả hợp lý hơn, u việt hơn.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh đem đến cho ngời tiêu dùng ngày càng
nhiều chủng loại hàng hóa, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của ngời
tiêu dùng và đem lại sự thoả mãn hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2.3. Đối với nền kinh tế xã hội
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp là nhân vật trung tâm
của thị trờng có ảnh hởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của toàn xã hội, cuộc
cạnh tranh nổ ra giữa các doanh nghiệp là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và nâng cao năng suất lao động xã hội. Khi các doanh nghiệp tham gia vào cuộc
cạnh tranh, doanh nghiệp nào cũng muốn mình là ngời thắng cuộc, điều đó là dễ
hiểu nhng để đạt đợc nó thì đó quả là điều không dễ dàng chút nào. Các doanh
nghiệp luôn muốn tạo u thế cho mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao chất lợng dịch vụ bán hàng đây chính là động
lực để phát triển kinh tế bởi cuộc cạnh tranh này nổ ra lôi kéo toàn bộ những
doanh nghiệp có liên quan phải vào cuộc, từ đó năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế ngày càng có xu hớng cao hơn và các doanh nghiệp luôn phải chạy đua theo nó.
Trong cuộc chạy đua đó, tự bản thân những doanh nghiệp yếu kém sẽ phải rút lui
khỏi thị trờng nhờng chỗ cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn làm
cho nền kinh tế ngày càng trở nên vững mạnh. Bên cạnh mặt tích cực từ cuộc
chạy đua cạnh tranh của các doanh nghiệp đem lại, những tác động xấu của nó
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
gây lên cũng không thể xem thờng đợc. Cạnh tranh là một đặc trng của nền kinh tế
thị trờng nên bản thân trong nó cũng chứa đựng những khuyết tật của nên kinh tế
thị trờng. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp luôn coi lợi nhuận của
mình là trên hết nên gây ra cho xã hội nhiều vấn đề bất cập nh phân hoá giàu

nghèo, ô nhiễm môi trờng, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên mục tiêu này
mâu thuẫn với mục tiêu của quốc gia là xây dựng một nền kinh tế phát triển mang
tính bền vững nên vấn đề đặt ra là làm sao để có thể kết hợp hài hoà các lợi ích
một bên là doanh nghiệp và một bên là quốc gia.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là một vấn đề hết sức đợc quan tâm của doanh nghiệp
nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế đang mở cửa hội nhập, xu thế
toàn cầu hoá đang diễn ra một cách mạnh mẽ, để có thể tồn tại và phát triển doanh
nghiệp cần không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Để có thể làm đ-
ợc điều đó doanh nghiệp cần nắm bắt đợc các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, các nhân tố này gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài của doanh nghiệp trong đó nhân tố bên trong giữ vai trò quyết định.
1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chịu ảnh hởng phần lớn bởi các
nhân tố bên trong doanh nghiệp, thông qua những nhân tố này chúng ta có thể
đánh giá đợc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi những nhân tố này vừa
đồng thời là những nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và vừa
là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó là những
nhân tố :
1.1. Sự linh hoạt của doanh nghiệp
Đây là nhân tố thể hiện khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với những
nhu cầu khác nhau của khách hàng thể hiện qua cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp, sự phong phú về chủng loại sản phẩm, cách cung ứng sản phẩm và chiến l-
ợc lựa chọn khách hàng mục tiêu, sự nhậy bén của doanh nghiệp đối với thị tr-
ờng đây là những tố chất quan trọng để doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình
một năng lực cạnh tranh cao.
Sự linh hoạt của doanh nghiệp có đợc trớc hết là dựa trên cơ sở nguồn nhân
lực và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi có một
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
đội ngũ cán bộ tốt, có cơ cấu tổ chức hợp lý thì sẽ có lợi thế rất lớn trong cuộc
chạy đua cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc thị trờng, sẽ đa ra đợc những
quyết định hợp lý từ đó thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu sản phẩm đa dạng là yếu tố tạo nên sự linh hoạt của doanh nghiệp.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có cơ cấu phong phú nó sẽ đáp ứng nhiều kiểu
nhu cầu của khách hàng trong những thời điểm nhất định, không chỉ thế việc đa
dạng hóa sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận mà
còn là sự phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà mức độ cạnh tranh ngày càng
quyết liệt. Đa dạng hoá sản phẩm đợc thực hiện dựa trên cơ sở phát huy những sản
phẩm đang là thế mạnh của doanh nghiệp, cung cấp cho một nhóm khách hàng
trên một khu vực nhất định. Ngoài ra sự khác biệt hoá về sản phẩm cũng là một
nhân tố quan trọng ảnh hởng tới khả năng tiêu thụ và thị phần của sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng. Khi những sản phẩm đó có đợc những đặc tính quý
hiếm, khó bắt trớc, khó bị thay thế thì sản phẩm đó có lợi thế rất lớn và là mục tiêu
hàng đầu cho sự lựa chọn của khách hàng.
Nh vậy khả năng thích ứng nhất đối với thị trờng, tính linh hoạt trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần có cơ cấu bộ máy hợp lý, có
nguồn nhân lực có đủ trình độ, nắm bắt thị trờng từ đó xây dựng cơ cấu sản phẩm
đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trờng trong những điều kiện nhất định.
1.2. Chất lợng của sản phẩm doanh nghiệp cung cấp trên thị trờng
Một điều quan trọng khi khách hàng đa ra quyết định lựa chọn sản phẩm
mà họ định mua đó là chất lợng sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trờng nh nớc ta
hiện nay khi mà đa số mức sống của ngời dân đã đợc cải thiện hơn trớc thì khi tiêu
dùng sản phẩm khách hàng không chỉ xem trọng vấn đề giá cả mà yếu tố chất l-
ợng sản phẩm cũng hết sức quan trọng. Khách hàng luôn muốn lựa chọn cho mình
sản phẩm có chất lợng thật tốt, đôi khi giá cao họ cũng chấp nhận bởi chất lợng là
yếu tố mà họ quan tâm hơn. Nắm bắt tâm lý khách hàng, doanh nghiệp cần không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm có nh vậy mới có thể cạnh tranh đợc với

những sản phẩm của doanh nghiệp khác. Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp đ-
ợc thể hiện ở các tố chất kỹ thuật của nó đợc tạo nên qua quá trình sản xuất. Sản
phẩm có chất lợng tốt sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm đó
thể hiện ở chỗ :
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
- Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lợng hàng hoá bán ra từ đó thu đợc lợi nhuận cao hơn.
- Sản phẩm có chất lợng cao sẽ tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
- Sản phẩm có chất lợng cao sẽ tăng uy tín cho doanh nghiệp, mở rộng thị
trờng của doanh nghiệp.
1.3. Tốc độ cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp :
Là thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng của doanh nghiệp trong
những thời điểm nhất định. Khả năng này thể hiện ở sự nắm bắt thị trờng của
doanh nghiệp. Với mỗi loại thị trờng và với mỗi loại mặt hàng đều có những đặc
điểm nhất định, tâm lý của khách hàng cũng rất khác nhau đó là những vấn đề
quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm rõ. Họ cần nhận thức đợc mình đang
đứng trên thị trờng gì, thị trờng và sản phẩm trên thị trờng này có đặc điểm gì,
khách hàng của họ là ai, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm đó nh thế nào có
nh vậy doanh nghiệp mới đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng khi cần thiết trong
những điều kiện nhất định. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một kênh phân phối hợp lý, xây dựng mạng lới tiêu
thụ hiệu quả là nền móng vững chắc để duy trì và phát triển thị phần của doanh
nghiệp.
1.4. Chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Là giá cả mà khách hàng phải trả khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Giá
cả là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng tới quyết định tiêu dùng của
khách hàng. Nếu giá cả của sản phảm cao thì lập tức khách hàng sẽ có tâm lý đắn
đo trong việc lựa chọn hàng hoá, từ đó khối lợng hàng hoá tiêu thụ sẽ thấp. Trong

cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thì cạnh tranh về giá là một công cụ cạnh
tranh hiệu quả. Mặt hàng nào đạt đợc mức giá thấp mà chất lợng vẫn đảm bảo thì
sẽ có lợi thế lớn khi cạnh tranh với các đối thủ.
Giá cả sản phẩm đợc xác định dựa trên những yếu tố đầu vào của sản xuất
và những chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức tiêu thụ. Để giảm chi phí trong
sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp cần áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đổi mới
trang thiết bị, lựa chọn nguồn đầu vào hợp lý, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lợng sản phẩm hơn nữa và tiết kiệm đợc yếu tố đầu vào từ đó giảm giá
thành sản phẩm tạo cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn.
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
1.5. Các yếu tố khác
Bên cạnh những nhân tố chính ở trên có tác động to lớn tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thì còn một số yếu tố khác có ảnh hởng lớn tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đó là những yếu tố :
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Đội ngũ nhân lực.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp
2.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
* Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định đối với việc hình
thành và hoàn thiện môi trờng kinh doanh. Đồng thời các yếu tố này cũng có vai
trò ảnh hởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các nhân tố
kinh tế ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có:
- Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trởng với tốc độ
cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của các tầng lớp dân c tăng, khi thu nhập tăng
ngời dân sẽ nghĩ đến việc chi tiêu nhiều hơn và nhu cầu của khách hàng về chất l-
ợng và mẫu mã sản phẩm cũng đòi hỏi cao hơn, cầu về sản phẩm hàng hoá trên

thị trờng ngày càng tăng, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội nhiều hơn khi tham gia
vào thị trờng. Nếu nền kinh tế ở trong tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trởng kinh
tế thấp làm cho đời sống của ngời dân khó khăn khi đó mức tiêu dùng trong dân sẽ
giảm và công việc kinh doanh sẽ khó khăn hơn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh
với nhau mãnh liệt hơn.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc có ảnh hởng trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là đối với những doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh trên thị trờng quốc tế hay những doanh nghiệp phải nhập nguyên
vật liệu từ nớc ngoài. Nếu tỷ giá thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí trong sản xuất
ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng: là yếu tố ảnh hởng đến khả năng huy
động vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao, vốn vay của doanh
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
nghiệp giảm, chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng làm cho
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nớc ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi Nhà nớc có một chính sách kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện lớn
cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trờng, ngợc lại nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của các ngành kinh doanh.
* Các nhân tố thuộc môi trờng chính trị, luật pháp
Nhà nớc có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. Trong hệ thống pháp luật thì luật
kinh tế có ảnh hởng lớn nhất đến tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Các nhân tố về khoa học công nghệ
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ. Nắm bắt đợc khoa
học công nghệ là một đảm bảo cho thành công. Khoa học công nghệ là nhân tố tạo
nên sự khác biệt giữa các sản phẩm về chất lợng và chi phí (giá thành) của sản

phẩm qua đó tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá nói riêng và
năng lực của doanh nghiệp nói chung. Đối với các nớc đang phát triển, giá cả và
chất lợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện
nay, công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất l-
ợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng khoa học và công nghệ
cao.
Khoa học công nghệ cũng tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt
thông tin trong nền kinh tế. Thiếu khoa học công nghệ thì hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp sẽ trở nên chậm chạp và khó có thể kiểm soát đợc.
Khoa học công nghệ sẽ tạo ra các công nghệ kỹ thuật mới vừa nâng cao
hiệu quả của sản xuất kinh doanh và vừa bảo vệ đợc môi trờng sinh thái từng bớc
thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững.
* Các nhân tố về văn hoá xã hội.
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
Nhân tố về văn hoá xã hội ở đây là phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu,
thói quen tiêu dùng, tín ngỡng tôn giáo, đó là cơ sở hình thành những đặc điểm
của thị trờng mà theo đó doanh nghiệp phải thoả mãn. Những khu vực khác nhau
mà ở đó thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải
có chính sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Khi doanh nghiệp có
chính sách hợp lý phù hợp với điều kiện văn hoá xã hội của thị trờng thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tăng.
* Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, vị trí địa
lý về việc phân bố vị trí địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ
tạo điều kiện khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng, giảm các chi phí thơng
mại phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng các yếu tố
đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng, giảm chi
phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngợc lại, khi nhân tố tự

nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ yếu hơn.
2.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng vi mô
* Khách hàng
Khách hàng là những ngời quyết định sự thành công của doanh nghiệp, là
đối tợng mà các doanh nghiệp phục vụ. Khách hàng đôi khi họ cũng là ảnh hởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nếu họ là những khách hàng lớn, khi mua
với số lợng lớn họ có thể áp đặt lên doanh nghiệp một số điều kiện hay khi mua
hàng khách hàng phải chịu một ít chi phí đặt cọc sẽ ràng buộc đợc khách hàng với
doanh nghiệp.
* Số lợng các doanh nghiệp trong ngành và cờng độ cạnh tranh của ngành
Khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
ngành nào đó thì số lợng các doanh nghiệp trong ngành tác động rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những ngành chỉ có một vài doanh nghiệp
thống lĩnh thì cờng độ cạnh tranh yếu bởi các doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai
trò là ngời chỉ đạo giá. Trong trờng hợp này, nếu doanh nghiệp không phải là ngời
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
thống lĩnh giá thì năng lực cạnh tranh sẽ kém hơn. Nhng nếu ngành mà chỉ bao
gồm một số doanh nghiệp có quy mô mà thế lực tơng đơng nhau thì cờng độ cạnh
tranh sẽ cao vì các doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả,
chất lợng, sản phẩm... Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có
một số lợng lớn doanh nghiệp, vì rất khó có thể nắm bắt hết đợc các đối thủ cạnh
tranh của mình.
Ngoài ra, tình hình cạnh tranh của ngành cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khi ngành đó ổn định, tốc độ tăng trởng của ngành cao sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển, mức độ cạnh tranh sẽ
bớt căng thẳng hơn.
* Sự thâm nhập thị trờng của doanh nghiệp tiềm ẩn

Khi xuất hiện thêm các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh trong
ngành. Số lợng các doanh nghiệp trong ngành sẽ tăng lên, nếu quy mô thị trờng
không thay đổi khi đó các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhau gay gắt hơn.
Khi đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi nếu nhiều doanh nghiệp
không áp dụng vào các biện pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách hữu
hiệu nhất các công cụ cạnh tranh.
* Tác động của các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp có ảnh hởng to lớn đến chi phí sản xuất từ đó ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu trong sản xuất gặp khó khăn, giá nguyên
vật liệu cao sẽ đẩy giá thành trong sản xuất lên cao và làm giảm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. ảnh hởng của nhà cung ứng đối với năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp có đợc trong những điều kiện sau :
- Nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất là những nguyên vật liệu quý hiếm,
chỉ có một vài doanh nghiệp độc quyền cung cấp.
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng, có
nghĩa là nếu nhà cung ứng đó không bán đợc hàng hoá của họ cho doanh nghiệp
thì tổn thất của họ là không đáng kể.
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Quang Lớp QLKT 42A
- Loại vật t mà nhà cung ứng bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là khi loại vật t đó có tính quyết định đến quá
trình sản xuất hoặc quyết định đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đó
nhà cung cấp có thế lực đáng kể đối với doanh nghiệp.
* Cạnh tranh của sản phẩm thay thế
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng phong phú và cao cấp hơn. Sản
phẩm thay thế làm giảm đi tính cần thiết, mức độ quan trọng của các sản phẩm bị
thay thế.
Sản phẩm thay thế hầu hết đợc sản xuất trên những dây chuyền máy móc

tiên tiến hơn, do đó nó có sức cạnh tranh cao hơn. Mặc dù các sản phẩm thay thế
chịu sự chống trả của các sản phẩm bị thay thế nhng các sản phẩm này có nhiều u
thế hơn và chúng sẽ dần dần thu hẹp thị trờng của các sản phẩm bị thay thế, đặc
biệt là đối với những loại sản phẩm và dịch vụ mà các nhu cầu thị trờng xã hội bị
chặn. Sản phẩm thay thế sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có
sản phẩm bị thay thế
IV. Phơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là điều không
thể tránh khỏi, nó vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, ảnh hởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, sự chiến thắng hay thất bại của mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chính vì lẽ đó
việc đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là rất quan trọng. Để
đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp các nhà nghiên cứu đã đề ra
nhiều phơng pháp. Mỗi phơng pháp đợc xây dựng trên một nền tảng t duy khác
nhau, sử dụng các công cụ phân tích khác nhau. Việc lựa chọn một phơng pháp
hiệu quả sẽ giúp chúng ta có đợc thông tin chính xác nhất về năng lực cạnh tranh
hiện tại của doanh nghiệp để từ đó đa ra những điều chỉnh hợp lý giúp cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Những phơng pháp đánh giá năng lực cạnh
tranh của doang nghiệp bao gồm :
- Phơng pháp phân tích theo quan điểm quản trị chiến lợc
- Phơng pháp phân tích theo quan điểm tân cổ điển
Khoa KHQL - Đại Học KTQD 25

×