Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI THỊ THANH HUYỀN

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hồn
thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn –
Tỉnh Bắc Ninh” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh, UBND thị xã Từ Sơn, Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn cung cấp và do cá nhân tôi
thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu
có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ


rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Mai Thị Thanh Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài: “Hồn thiện công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Lê Hữu Ảnh, thầy đã
giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cơ giáo trong khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND thị xã Từ
Sơn, Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện đã giúp tôi trong suốt q trình thực hiện Luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực
hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Mai Thị Thanh Huyền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt .......................................................................................................... …v
Danh mục bảng, sơ đồ ..................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn………………………………………………………………...……vii
Thesis abstract………………………………………………………………….……….ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3


Phần 2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm liên quan...................................................................................... 6

2.1.2.

Đặc điểm, chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp .................................. 6

2.1.3.

Một số sắc thuế cơ bản mà doanh nghiệp phải nộp ............................................ 9

2.1.4.

Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................................................. 12

2.1.5.

Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp .................................................... 14

2.1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý
thu thuế ............................................................................................................. 20


2.2.

Cơ sở thực tiễn. ................................................................................................. 23

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ở một số nước trên thế
giới .................................................................................................................... 23

2.2.2.

Kinh nghiệm về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở một số địa
phương của Việt Nam ..................................................................................... 266

2.2.3

Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................. 30

iii


2.2.4

Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế đối với doanh nghiệp cho
Chi cục thuế thị xã Từ Sơn. .............................................................................. 32

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................................ 34
3.1.


Đặc điểm địa bàn .............................................................................................. 34

3.1.1.

Vị trí địa lý ........................................................................................................ 34

3.1.2.

Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................... 34

3.1.3.

Đặc điểm khu vực kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ...................... 35

3.1.4.

Đặc điểm khu vực kinh tế dịch vụ .................................................................... 36

3.1.5.

Đặc điểm dân số, lao động, việc làm, thu nhập ................................................ 36

3.1.6.

Đặc điểm giáo dục – đào tạo – y tế ................................................................... 37

3.1.7.

Đặc điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật ....................................................................... 37


3.2.

Đặc điểm cơ bản về Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ...................... 38

3.2.1.

Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. ................................................................................................... 38

3.2.2.

Cơ cấu tổ chức, nhân lực và trang thiết bị tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. ................................................................................................... 41

3.2.3.

Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013 - 2015............. 44

3.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 46

3.3.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................. 46

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 46


3.3.3.

Phương pháp phân tích ..................................................................................... 49

3.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 49

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 51
4.1.

Kết quả chung về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thị xã Từ Sơn – tỉnh bắc ninh............................................................................ 51

4.2

Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thị xã Từ Sơn: ................................................................................................... 52

4.2.1

Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế .............................. 53

iv


4.2.2

Quản lý thủ tục hoàn thuế ................................................................................. 56


4.2.3.

Quản lý nợ thuế; Quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế .......................................................................................................... 58

4.2.4

Quản lý cơng tác kiểm tra thuế. ........................................................................ 61

4.3

Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp điều tra về quản lý thuế tại Chi cục Thuế
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. ............................................................................ 66

4.4

Đánh giá tình hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị
xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. ................................................................................. 69

4.5

Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. ...................................................................... 74

4.5.1.

Căn cứ đề xuất .................................................................................................. 74

4.5.2.


Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh...................................... 75

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 83
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 84

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HC – NS – TV – AC

Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

UBND

Ủy ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu

v


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.

Mức thuế Môn bài phải nộp .........................................................................10

Bảng 3.1.

Biến động cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn 2009 - 2015 ..................................32


Bảng 3.2

Số lượng cán bộ công chức của Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn…………….40

Bảng 3.3.

Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn năm 2015..........44

Bảng 3.4.

Kết quả thu ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015. ............................... 45

Bảng 3.5.

Số thu NSNN thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013 – 2015. ..................................46

Bảng 3.6.

Số lượng mẫu điều tra chia theo loại hình doanh nghiệp. ..........................468

Bảng 4.1.

Phân loại các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn theo loại
hình doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................51

Bảng 4.2.

Số lượng cấp mã số thuế mới giai đoạn 2013 - 2015 ...................................54

Bảng 4.3.


Số lượng doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế giai đoạn 2013 - 2015 ......... 53

Bảng 4.4.

Số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, bỏ trốn và tạm nghỉ kinh doanh
giai đoạn 2013 - 2015 .....................................................................................54

Bảng 4.5.

Số lượng hồ sơ hoàn thuế giai đoạn 2013 - 2015 .........................................56

Bảng 4.6.

Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................57

Bảng 4.7.

Kết quả kiểm tra hoàn thuế sai đã bị phát hiện giai đoạn 2013 -2015 ................62

Bảng 4.8.

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan
thuế giai đoạn 2013 - 2015. .........................................................................63

Bảng 4.9.

Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2013 -2015 ................64


Bảng 4.10.

Kết quả các cuộc kiểm tra các năm 2013 - 2015 ..........................................65

Bảng 4.11.

Tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp ở các điểm nghiên cứu ...................67

Bảng 4.12.

Ý kiến của doanh nghiệp ở các điểm nghiên cứu về 4 vấn đề doanh
nghiệp quan tâm nhất ...................................................................................68

Bảng 4.13.

Ý kiến của cán bộ quản lý ở các điểm nghiên cứu về 4 vấn đề được
quan tâm nhất ...............................................................................................69

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Thị xã Từ Sơn .....................................38

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Mai Thị Thanh Huyền
Tên Luận văn: Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh
Ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong những năm
qua đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh để có cơ sở
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
cho Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập qua Internet, sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu, các báo của trung
ương, địa phương …vv
2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
- Chọn 123 DN điều tra theo loại hình DN: cơng ty TNHH: 88 DN, công ty CP: 25
DN, DNTN: 10 DN.
- Chọn 9 chuyên viên, kiểm soát viên thuế của Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn.
2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
a. Phương pháp thống kê mơ tả.
b. Phương pháp phân tích so sánh
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
a. Các chỉ tiêu thể hiện thực trạng đăng ký, kê khai thuế của các doanh nghiệp.
b. Các chỉ tiêu thể hiện kết quả thu thuế.
c. Các chỉ tiêu thể hiện kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý thuế.
d. Các chỉ tiêu thể hiện kết quả hồn thuế.
3. Kết quả chính và kết luận
Quản lý thuế của cấp Chi cục đóng vai trị quan trọng trong q trình quản lý thu
thuế, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế và nhất là xây dựng một chính sách thuế phù hợp


vii


với sự phát triển của đất nước qua các giai đoạn. Do đó việc tăng cường hiệu quả công tác
quản lý thu thuế tại cấp chi cục là vấn đề hết sức quan trọng. Với sự phát triển nhanh
chóng và đa dạng của các loại hình DN thì cơng tác quản lý thuế với đối tượng này cần
được tăng cường và chú trọng hơn. Công tác này được thực hiện tốt không chỉ đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn lập được trật tự, kỷ cương tạo sự bình đẳng
giữa các DN, tạo sự cơng bằng trong xã hội.
Trong giai đoạn vừa qua công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn đã đạt được những kết quả khả quan. Tính đến 31/12/2015, Chi cục đã
quản lý 982 DN được cấp MST, tỷ lệ NNT khai thuế qua mạng đạt 100% số DN đang hoạt
động. Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tổ chức tập huấn, đối thoại DN và kịp thời hỗ trợ
cũng như giải đáp vướng mắc chính sách thuế. Qua cơng tác kiểm tra tại cơ quan thuế cơ
quan thuế thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm của doanh nghiệp. Năm
2015 qua kiểm tra tại cơ quan thuế phát hiện yêu cầu điều chỉnh giảm số thuế được khấu trừ
76 triệu đồng, tăng số thuế phải nộp 44 triệu đồng. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế: Trong 3 năm từ 2013 đến năm 2015 toàn Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn thực hiện
178 cuộc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Kết quả 100% các doanh nghiệp được kiểm
tra đều có các sai phạm phải xử lý, kết quả là tổng số truy thu và phạt chưa bao gồm giảm
khấu trừ và giảm lỗ 3 năm 2013, 2014 và 2015 là 47.393 triệu đồng. Xét về tổng thể nợ thuế
tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn do đã làm tốt được công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
nên đến 31/12/2015 mặc dù số doanh nghiệp nợ thuế tăng nhưng số tiền thuế nợ có khả năng
thu cũng tăng lên.
Cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn chịu sự
tác động của nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài: (1) Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế,
(2) Trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của bán bộ thu thuế, (3) Chính sách quy định
về thuế, (4) Trình độ ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của DN… Qua nghiên cưu thực trạng
và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục, chúng
tôi đưa ra 4 nhóm giải pháp đó là: i) Giải pháp hồn thiện cơng tác đăng ký, kê khai, nộp

thuế, ấn định thuế, ii) Giải pháp quản lý thủ tục hoàn thuế, iii) Giải pháp quản lý nợ thuế,
quản lý công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, iv) Quản lý cơng tác kiểm
tra thuế và các giải pháp hỗ trợ.

viii


THESIS ABSTRACT
Author Name: Mai Thi Thanh Huyen
Thesis title: Improving of tax administration for enterprises Tax Department in the town
of Tu Son - Bac Ninh Province
Specialization: BusinessAdministration

Code: 60.34.01.02

Training Facility: Vietnam National University of Agriculture
1. Objectives of the study
On the basis of reflection and assessment of the status of the tax administration in
recent years for businesses in the town Tax Office From Son - Bac Ninh province to
provide a basis for appropriate measures in order to improve the management of corporate
taxation tax Office Tu Son town - Bac Ninh province in the coming years.
2. Research Methodology
2.1. Methods of data collection
2.1.1. Secondary Crawl
Collected over the Internet, books, magazines, research results, the central
newspapers, local ... etc.
2.1.2. Crawl Primary
Select DN 123 investigations and 9 business managers:
+ According to the type of enterprise: limited liability companies: 88 companies,
JSC: 25 DN, PTE: 10 enterprises

+ 9 staff from the check tax - Tax Office Tu Son town
2.2. Document analysis method
a. Descriptive statistical methods.
b. Comparative Analysis Method
2.3. System analysis indicators
a. The situation indicators of registration, tax declaration of enterprises.
b. The outcome indicators of tax collection.
c. The indicators of the inspection results, inspection and tax treatment.
d. The outcome indicators of tax refund.

ix


3. Main results and conclusions
Tax Administration issued by Branch plays an important role in the management of
tax collection, improving the system of tax law and is building a consistent tax policy for
the development of the country through the stages. Thereby enhancing the effectiveness of
tax collection management at the department level is very important issue. With the rapid
development and diversification of the types of businesses they work with the object of tax
administration needs to be strengthened and more focused. This work is made possible not
only to ensure revenue for the State budget but also established order and discipline create
equality between businesses, create social justice.
In the recent period the tax administration for businesses Tax Department in Tu
Son town has achieved positive results. As of 12.31.2015, Department of Management has
been granted 982 DN MST, NNT tax rate of 100% over the number of active enterprises.
Diverse forms of propaganda, training, dialogue and timely support businesses as well as
to answer concerns tax policy. Through the inspection at the tax office tax authorities to
inspect 100% tax records monthly, quarterly and year of business. 2015 via check at tax
offices detect request to decrease the amount of tax to be deducted 76 million, an increase
of 44 million of tax payable. Tax inspection at the offices of the taxpayer: In 3 years from

2013 to 2015 full Tax Office Tu Son town 178 tests carried out at the headquarters of the
taxpayer. Results 100% of the inspected businesses are handling violations, resulting in the
total arrears and penalties do not include deductions and reduce losses decreased 3, 2013,
2014 and 2015 is 47 393 million. Overall tax debt at Tax Office Tu Son town has done
well by the management and enforcement of tax debts owed to the 12/31/2015 so despite
the increased business tax debt but the amount of tax debt earning capacity also increased.
The management of corporate taxes on the Tax Department in Tu Son town
affected by many factors inside and outside: (1) The organization of the management of tax
collection, (2) Qualifications and the moral qualities of the sale of tax collection, (3) policy
of tax provisions, (4) level of observance sense of enterprise tax obligations ... through
research of the situation and factors that affect work tax administration for enterprises
Departments, we launched four groups of measures which are: i) complete working
solution to register, declare and pay tax, tax assessment, ii) management solution manually
reimbursement procedures, iii) arrears management solution, managing the enforcement of
tax administrative decisions, iv) management and the monitoring of tax support solutions.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển.
Các khoản thu từ thuế là nguồn đóng góp quan trọng của ngân sách Nhà nước và
là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Cơng
cụ thuế được Chính phủ sử dụng để tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát, khai thác, phân phối và sử dụng các ng̀n lực một cách có
hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và tăng đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra
sự đảm bảo an tồn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội. Với tầm quan

trọng như vậy chính phủ đã có đề án xây dựng và được thông qua “Chiến lược
cải cách thuế đến năm 2020”. Thuế là một khoản đóng góp có tính pháp lý cao,
với yêu cầu bắt buộc và có thể cưỡng chế. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
đóng góp nghĩa vụ chủ yếu với Nhà nước bằng nguồn tiền thuế nộp vào ngân
sách Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp (DN) chiếm tỷ trọng
nhiều về số lượng và ng̀n thu nhập của tồn bộ các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Do vậy doanh nghiệp đóng góp phần quan trọng trong việc duy trì và
phát triển hoạt động kinh tế cũng như đóng góp nguồn thu ngân sách tại địa
phương. Trong thực tế, việc quản lý thuế của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất
nói chung cũng như của hệ thống các doanh nghiệp nói riêng ở các địa phương
không thể tránh khỏi phát sinh những bất cập vướng mắc nhất định.
Thị xã Từ Sơn là một thị xã trẻ, được công nhận là thị xã của tỉnh Bắc Ninh
tháng 10 năm 2008. Năm 2013 thị xã Từ Sơn có số thu từ thuế và phí đạt
140.169 triệu đồng, năm 2015 số thu đã đạt 223.360 triệu đồng.
Trong những năm qua trên địa bàn thị xã Từ Sơn các doanh nghiệp phát
triển mạnh cả về số lượng và quy mô hoạt động, đã đóng góp chủ yếu trong số
tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã. Tuy vậy, trong thực tế
việc thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng vẫn xảy ra, nguyên nhân là do ý thức chấp
hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa tốt. Mặt khác việc quản lý thu

1


thuế của Chi cục thuế thị xã Từ Sơn đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã
cũng có những hạn chế nhất định như đăng ký, kê khai, nộp thuế; hoàn thuế,
miễn thuế; xử lý nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế,… Việc tìm hiểu phát hiện và
giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn sẽ giúp công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp đạt tốt hơn, góp phần tạo sự ổn định hoạt động SXKD và đảm
bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước góp phần quan trọng đảm bảo an tồn về

tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, đảm bảo an sinh
xã hội tại địa phương.
Để thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống ngành thuế giai đoạn 2013 –
2020 theo hướng xây dựng ngành thuế Bắc Ninh hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,
ngành thuế Bắc Ninh đang nghiên cứu tìm các giải pháp nhằm hồn thiện công
tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế trọng điểm là với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn
– tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong
những năm qua đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh để có cơ sở đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp cho Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn – tỉnh
Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ
năm 2013 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn tới 2020 - 2025

2


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thuế
của Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn đối với các doanh nghiệp ở thị xã Từ Sơn - tỉnh
Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục Thuế thị xã Từ Sơn
và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào giai
đoạn 2013 – 2015, các giải pháp đến 2020 - 2025.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn tập trung chủ yếu vào 4 nội dung cơ
bản sau:
+ Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế.
+ Quản lý thủ tục hoàn thuế.
+ Quản lý nợ thuế; quản lý cơng tác cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
+ Quản lý công tác kiểm tra.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Theo tác giả Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007 thì:
“Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của
Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ
vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân
nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà
nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua thuế được thể chế

bằng luật”.
Như vậy, Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên
nguyên tắc luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi
quốc gia. Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt
buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có
ng̀n thu ổn định, thường xun đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc cá
nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm
pháp luật của quốc gia đó.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định
đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận ng̀n tài
chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại
thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà
xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. Như vậy, thuế mang
tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà nước đã ban hành các loại thuế để
tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử
dụng theo dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công
cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể
hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.

4


2.1.1.2. Khái niệm về quản lý và quản lý thuế
Khái niệm về quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người. Việc
xuất hiện của hoạt động quản lý như là một dạng hoạt động đặc thù của con

người gắn liền với sự phát triển của phân công và hiệp tác lao động xã hội. Quản
lý có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát kinh tế xã hội của tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa học – công
nghệ và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, khoa học quản lý cũng có
những bước phát triển mới mang tính thời đại trên nhiều lĩnh vực. Chưa bao giờ
người quản lý đứng trước nhiều thách thức và cơ hội như hiện nay. Cũng chưa
bao giờ cách thức quản lý ảnh hưởng đến sự thành bại của các cộng đồng một
cách to lớn và trực tiếp như hiện nay và cải tiến quản lý trở thành một nhiệm vụ
quan trọng. Muốn quản lý có hiệu quả, trước hết cần phải nắm bắt và vận dụng
những kiến thức khoa học quản lý vào thực tiễn để đáp ứng những yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội (Nguyễn Đức Lợi, 2008).
Công tác quản lý cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối
tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện pháp, các chỉ thị,
các mệnh lệnh để kích thích tăng trưởng và phát triển với hiệu quả cao hơn.
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều
có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị
quản lý).
Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu
đã xác định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình và
thơng qua hành vi của đối tượng quản lý - mối quan hệ ngược có thể giúp chủ thể
quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương trình
mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so với
mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong

5



cơng tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế ln gắn với q trình nhà quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (đối tượng
nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao
gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gờm: Nhóm chức năng
hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức
năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt
động; nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình
thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gờm đo lường, so sánh,
đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho
chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp
luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã
được cơ quan có thẩm qùn thơng qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ
chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ
thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan
hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính
sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý
luôn biến động
2.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp
Theo luật DN số 68/2014/QH13: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gờm
các loại hình: Cơng ty hợp danh, Công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành

viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có
sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ chức hoặc
là đồng chủ sở hữu, và trong đó có thể có phần sở hữu một phần của Nhà nước
(tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền
chi phối hay không ).

6


2.1.2. Đặc điểm, chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Hoạt động quản lý thuế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng
có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế,
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP. Các văn bản này quy
định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng như quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp
hành chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương pháp
cưỡng chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính… thì
phương pháp hành chính được sử dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý thuế.
Phương pháp này chủ yếu được thể hiện ở việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định
đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan cấp trên trong lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan
quản lý được ra những quyết định quản lý buộc đối tượng nộp thuế phải thực
hiện. Nếu khơng chấp hành thì đối tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành
chính theo quy định.

Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc đóng thuế để xây
dựng và bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ
gây ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành thuế phải
có chuyên môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải
nắm bắt được những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế thành cơng, đóng
góp vào ngân sách nhà nước.
2.1.2.2. Chức năng của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế là hoạt động triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế
với ba chức năng chủ yếu:

7


- Chức năng tham mưu: nghiên cứu, tham mưu để ban hành chính sách
pháp luật thuế đầy đủ và đúng đắn.
Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết thu
nhập của các tổ chức và cá nhân thơng qua thuế. Việc tạo ra các chính sách về thuế
sẽ định hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong những năm tới.
Pháp luật thuế phải đảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn định,
đơn giản. Tính cơng bằng được thể hiện ở việc mọi cá nhân và tổ chức có thu
nhập như nhau thì phải chịu thuế như nhau; tuy nhiên khơng phải mọi thu nhập
như nhau nào cũng có hoàn cảnh giống nhau, nên việc dựa vào gia cảnh để giảm
trừ tiền thuế phải nộp là cần thiết. Tính hiệu quả thể hiện ở việc thuế khơng phải
là ngun nhân bóp méo các hành vi kinh tế khác, đồng thời số thu từ thuế phải
lớn hơn chi phí hành thu thuế và khơng gây phản ứng từ phía người dân. Về tính
ổn định, một luật thuế phải đảm bảo tính ổn định để làm cơ sở cho việc thu nộp
thuế và tính thuế. Bên cạnh đó, pháp luật thuế phải đảm bảo tính đơn giản, rõ
ràng, dễ hiểu để người dân dễ dàng nắm bắt được và thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình.

- Chức năng hành thu: tổ chức, điều hành quá trình huy động ng̀n thu từ
thuế vào ngân sách Nhà nước. Đây là chức năng quan trọng, thu hút đông đảo
nhân lực trong ngành thuế.
Chức năng này được thực hiện thông qua bộ máy thu thuế. Đó là tổng thể
các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ và quan hệ công tác được quy định để tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế được phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương
đến tỉnh, Thị xã. Tổng cục thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế; Cục thuế và chi
cục thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Các cán bộ làm việc trong bộ máy
này cần phải có trình độ, chun mơn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện đúng quy
trình quản lý thuế. Quy trình này bao gờm những cơng việc, thao tác nghiệp vụ
của cán bộ quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế, trách nhiệm của từng bộ
phận trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, thời hạn
và thời điểm phải hoàn thành các bước công việc, yêu cầu phải đạt được của
công việc cụ thể. Đối với quản lý thuế, các phần việc phải được quy định một
cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi cho
người nộp thuế.

8


- Chức năng kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát đối tượng nộp thuế và
cán bộ thuế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật thuế, các chính
sách thuế.
Chức năng này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
kiểm tra hờ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế với mục đích đánh giá tính chính xác, đầy đủ của thông tin chứng từ
trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Thanh tra thuế
cũng được thực hiện dưới các hình thức khác nhau và các đối tượng khác nhau để
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn những dấu hiệu vi phạm về thuế. Xử

lý vi phạm pháp luật về thuế bằng biện pháp xử phạt hành chính hoặc có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Đó là các vi phạm về thủ tục thuế, nộp tiền thuế
chậm, khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp nhưng tăng số thuế được hoàn, trốn
thuế, gian lận thuế.
2.1.3. Một số sắc thuế cơ bản mà doanh nghiệp phải nộp
Thuế Mơn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế Môn bài hiện
nay đang áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 42/2003/TTBTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính.
Đối tượng nộp thuế Môn bài bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập
khác; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân (gọi
chung là các HTX); Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu
(thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được
cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế và được cấp mã
số thuế (loại 13 số).
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của doanh
nghiệp (thể hiện trong bảng 2.1).

9


Bảng 2.1. Mức thuế Môn bài phải nộp
Bậc thuế môn bài


Vốn đăng ký

Mức thuế Môn bài cả năm
(đồng)

Bậc 1

Trên 10 tỷ

3.000.000

Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ

2.000.000

Bậc 3

Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ

1.500.000

Bậc 4

Dưới 2 tỷ

1.000.000

Nguồn: Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 Bộ Tài chính


Thuế Giá trị gia tăng
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế giá trị
gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong
q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở
sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá
nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hố, dịch vụ xuất khẩu); 5%
(nước sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất 10%
(cho các mặt hàng còn lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị
gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế giá trị
gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi
trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng
tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch
vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.

10


Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá

đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ bán ra trừ giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì Thuế Thu
nhập doanh nghiệp là một sắc thuế quan trọng nhất của thuế trực thu, được tính
trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ.
Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài
Việt Nam.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể đối với
từng loại hình doanh nghiệp theo luật.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh
nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngồi Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã
nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy
định của pháp luật.
Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Tại Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì Thuế Tiêu thụ

11


đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế Tiêu thụ đặc biệt
thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu nhập của những cá
nhân tiêu dùng các hàng hố dịch vụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là
giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế
giá trị gia tăng.
Thuế suất: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được
quy định theo Biểu thuế tiêu thụ cho từng loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định
của Luật thuế TTĐB.
Thuế Tài nguyên
Theo Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009. Thuế tài
nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế
khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ
thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
Thuế suất thuế tài nguyên: Được quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho
từng loại tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên.

2.1.4. Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ
từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn
thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Nguồn
thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ
thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm

12


trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, chính sách
động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các
khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi
dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập
quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết hết các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu
cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng năm mà
cịn là cơng cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy
tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng như
các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi
cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh
tế, tài chính.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo mơi trường kinh doanh cơng bằng, bình đẳng
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế

trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh
tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước
góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và khuyến khích phát
triển mọi thành phần kinh tế. Trong q trình triển khai thực hiện, chính sách
thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng
đủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng
cung gắn với kích cầu để q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt.
Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập
của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường.

13


×