Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội hậu dự án công trình thủy điện đắk đoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

ĐẶNG QUANG TRỌNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
HẬU DỰ ÁN CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ĐẮK ĐOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

ĐẶNG QUANG TRỌNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
HẬU DỰ ÁN CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ĐẮK ĐOA

Chun ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số học viên: CB140862

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN


TS. NGÔ TRẦN ÁNH

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Ngô Trần Ánh. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn
gốc rõ. Các nội dung nghiên cứu, đánh giá trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017

Ngƣời thực hiện

Đặng Quang Trọng

I


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội hậu dự án
cơng trình thủy điện Đắk Đoa”, tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích,
ứng dụng các kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được đề tài này tác
giả đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo Viện Kinh tế và Quản
lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Trần Ánh, cùng các thầy cô giáo trong

viện Kinh tế và Quản lý đã tận tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập cũng như
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của anh chị đồng nghiệp, của
gia đình, bạn bè để được hồn thiện hơn trong q trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Đặng Quang Trọng

II


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ II
MỤC LỤC ............................................................................................................... IIII
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................VII
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. VIII
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... VIII
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ ........................................................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ và dự án đầu tƣ .........................................................3
1.1.1. Về đầu tư .......................................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư ....................................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư ...............................................................................3
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư ...................................................................................5

1.1.2. Về dự án đầu tư .............................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư ..........................................................................6
1.1.2.2. Đặc điểm dự án đầu tư ...........................................................................7
1.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư .........................................................................8
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư ............................................................................9
1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả và đánh giá hiệu quả dự án ...............................10
1.1.3.1. Khái niệm về đánh giá hiệu quả ..........................................................13
1.1.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội........13
1.1.3.3. Hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả kinh tế môi trường .........................................................................................................13
1.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hậu dự án ............................................13
1.2. Về dự án đầu tƣ thủy điện .............................................................................17
1.2.1. Vai trò của dự án thủy điện trong phát triển kinh tế - xã hội ......................17
1.2.2. Tính kinh tế của các dự án đầu tư thủy điện ...............................................18
1.2.2.1. Lợi ích kinh tế của các dự án thủy điện ...............................................18
1.2.2.2. Chi phí kinh tế của các dự án thủy điện...............................................19
1.3. Chi phí và lợi ích ngoại ứng của các dự án thủy điện ..................................19
III


1.3.1.

Lợi ích về mơi trường .............................................................................19

1.3.2.

Chi phí về mơi trường .............................................................................21

1.3.3.

Lợi ích về xã hội ......................................................................................21


1.3.4.

Chi phí về xã hội .....................................................................................22

1.4. Các tiêu chí đánh giá hậu dự án đầu tƣ thủy điện .......................................22
1.4.1.

Hiệu quả ..................................................................................................22

1.4.2.

Sự phù hợp ..............................................................................................22

1.4.3.

Tác động ..................................................................................................23

1.4.3.1. Tác động về mặt kinh tế.......................................................................23
1.4.3.2. Tác động về mặt xã hội và mơi trường ................................................23
1.4.4.

Tính bền vững .........................................................................................25

1.4.4.1. Yếu tố kinh tế .......................................................................................25
1.4.4.2. Khía cạnh xã hội ..................................................................................25
1.4.4.3. Khía cạnh mơi trường ..........................................................................27
1.5. Kết luận chƣơng I ...........................................................................................27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐẮK ĐOA ..........................................................28

2.1. Giới thiệu về dự án .........................................................................................28
2.1.1. Các thông số theo quyết định đầu tư ban đầu .............................................28
2.1.2. Các thông số theo thiết kế (quyết định đầu tư sau cùng) ............................32
2.1.3. Các hạng mục cơng trình chính của dự án ..................................................32
2.1.3.1. Tuyến cơng trình đầu mối ....................................................................33
2.1.3.2. Tuyến năng lượng ................................................................................35
2.1.3.3. Nhà máy thủy điện và trạm phân phối .................................................36
2.1.3.4. Sơ đồ nối điện chính và thiết bị phân phối điện 110kV ......................38
2.1.3.5. Sơ đồ đấu nối nhà máy thủy điện với hệ thống điện Quốc gia ............41
2.1.4. Tiến độ triển khai thực hiện ........................................................................41
2.1.5. Nguồn vốn thực hiện dự án.........................................................................41
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội hậu dự án cơng trình thủy điện Đắk
Đoa ..........................................................................................................................42
2.2.1.

Suất đầu tư ...............................................................................................42

2.2.2.

Về thực trạng hiệu quả của dự án ............................................................43
IV


2.2.2.1. Về sản lượng điện thiết kế với giai đoạn vận hành..............................43
2.2.2.2. Về thời gian thi công thực tế so với kế hoạch .....................................44
2.2.2.3. Về các chỉ tiêu kinh tế - tài chính khi nghiên cứu khả thi so với giai
đoạn vận hành ....................................................................................................44
2.2.3.

Tác động kinh tế - xã hội và môi trường của dự án thủy điện Đắk Đoa .45


2.2.3.1. Tác động về kinh tế - xã hội ................................................................45
2.2.3.2. Tác động về môi trường .......................................................................50
2.2.4.

Về sự phù hợp của cơng trình thủy điện Đắk Đoa ..................................56

2.2.4.1.

Về phát triển kinh tế .........................................................................56

2.2.4.2.

Về phát triển văn hóa - xã hội ..........................................................56

2.2.5.

Tính bền vững của dự án thủy điện Đắk Đoa .........................................57

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án thủy điện Đắk Đoa ....60
2.3.1.

Những thành công ...................................................................................60

2.3.2.

Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................61

2.3.3.


Những bài học rút ra khi nghiên cứu khả thi cho các dự án thủy điện trong

tương lai thơng qua cơng trình thủy điện Đắk Đoa ..............................................62
2.4. Kết luận chƣơng II .........................................................................................63
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ĐẮK ĐOA TRONG NHỮNG
NĂM TIẾP THEO .....................................................................................................65
3.1. Một số định hƣớng và quan điểm phát triển các dự án thủy điện .............65
3.1.1.

Chủ trương của Nhà nước về phát triển dự án thủy điện ........................65

3.1.2.

Quan điểm phát triển thủy điện nhỏ và vừa trong giai đoạn tới .............66

3.1.2.1.

Chủ trương đầu tư phải gắn với hiệu quả đầu tư ..............................66

3.1.2.2.

Đầu tư phát triển thủy điện vừa và nhỏ phải gắn liền với bảo vệ môi

trường

..........................................................................................................66

3.1.2.3.


Chế độ làm việc của các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trong hệ

thống điện gắn liền với giá bán điện và hiệu quả kinh tế của cơng trình ..........67
3.1.2.4.
3.1.3.

Về thiết bị công nghệ cho các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ .........67

Chiến lược phát triển của thủy điện Đắk Đoa trong giai đoạn tới ..........68

3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của thủy điện Đắk
Đoa ..........................................................................................................................69
V


3.2.1.

Về khai thác vận hành thủy điện .............................................................69

3.2.2.

Về xã hội - môi trường ............................................................................70

3.2.3.

Về công nghệ ...........................................................................................72

3.2.4.

Về lao động .............................................................................................73


3.2.5.

Về tài chính .............................................................................................73

3.3. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của thủy điện Đắk
Đoa ..........................................................................................................................73
3.3.1.

Về mặt đầu tư ..........................................................................................73

3.3.2.

Về mặt công nghệ ....................................................................................74

3.3.3.

Về mặt môi trường ..................................................................................75

3.4. Các kiến nghị khác .........................................................................................75
3.4.1.

Kiến nghị với cơ quan quản lý các cấp ...................................................75

3.4.1.1.

Hỗ trợ đời sống của cộng đồng dân cư .............................................75

3.4.1.2.


Hỗ trỡ để tăng cơng suất ...................................................................75

3.4.1.3.

Khai thác mặt nước lịng hồ và sinh thái ven hồ ..............................77

3.4.2.

Kiến nghị với Nhà nước ..........................................................................77

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................80
PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................81

VI


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

BOT

Phương thức xây dựng - vận hành - chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh


BT

Xây dựng - Chuyển giao

B/C

Tỷ số lợi ích/chi phí

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DAĐT

Dự án đầu tư

IRR

Tỷ suất sinh lợi nội tại

KTXH

Kinh tế xã hội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NPV


Giá trị hiện tại rịng

NMTĐ

Nhà máy thủy điện

ODA

Vốn đầu tư nước ngồi gián tiếp

SDCC

Cơng ty cổ phần Tư vấn Sông Đà

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

QĐ-BXD

Quyết định Bộ Xây dựng

QĐ-BCN

Quyết định Bộ Công nghiệp

ROT

Phục hồi - Kinh doanh - Chuyển giao


Thv

Thời gian thu hồi vốn

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TĐĐĐ

Thủy điện Đắk Đoa

TĐC

Tái định cư

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TKKTTC

Thiết kế kỹ thuật thi công

UBND


Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

MNDBT

Mực nước dâng bình thường
VII


DANH MỤC BẢNG
BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

1.1

So sánh chi phí và hiệu suất của các nguồn điện khác nhau


18

2.1

Tổng hợp tổng mức đầu tư theo quyết định đầu tư

29

2.2

Tổng hợp tổng mức đầu tư theo thiết kế

33

2.3

Chỉ tiêu kinh tế - tài chính theo thiết kế

33

2.4

Nguồn vốn thực hiện dự án

41

2.5

Suất đầu tư xây dựng cơng trình thủy điện Đắk Đoa


42

2.6
2.7
2.8

Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình nhà máy thủy điện theo
tiêu chuẩn chung
Bảng so sánh sản lượng điện thiết kế với giai đoạn vận hành
Bảng so sánh chỉ tiêu kinh tế khi nghiên cứu khả thi so với giai
đoạn vận hành khi sản lượng điện thay đổi

42
43
44

DANH MỤC HÌNH
HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

1.1

Sơ đồ biểu diễn tỷ suất sinh lợi nội tại IRR

15


2.1

Cơng trình thủy điện Đắk Đoa - Khu đầu mối

28

2.2

Sơ đồ nối điện chính - Cơng trình thủy điện Đắk Đoa

39

2.3

Sơ đồ đấu nối nhà máy thủy điện Đắk Đoa với hệ thống điện
quốc gia

VIII

40


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Các cơng trình thủy điện nói chung và nhà máy thủy điện Đắk Đoa nói riêng

đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia thông qua
đảm bảo an ninh năng lượng và cung cấp nguồn năng lượng với giá rẻ, không gây ô

nhiễm môi trường như nhà máy nhiệt điện dùng than hoặc dầu mà cịn mang lại nhiều
lợi ích khác cho nền kinh tế quốc dân như: Chống lũ cho hạ lưu; điều tiết cung cấp
nước tưới cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp vào mùa khô; phát triển nuôi trồng
thuỷ sản và tạo đường giao thông thuận lợi cho khu vực dự án, tạo cảnh quan phát
triển du lịch và làm thay đổi điều kiện khí hậu theo chiều hướng tốt hơn… Khi sử
dụng các tiềm năng của các dịng sơng, con người khơng dừng lại ở mục tiêu phát triển
nguồn năng lượng mà cịn biến nó thành động lực to lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, dịch vụ vốn đang là một tiềm năng lớn của tỉnh Gia Lai.
Tuy nhiên, những gì xảy ra trong các năm gần đây cho thấy có một sự khác biệt
lớn giữa kết quả nghiên cứu khả thi và thực tế trong vận hành các nhà máy thủy điện
gây ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả đầu tư, hoạt động sản xuất, đời sống của người dân
phía thượng lưu, hạ lưu.Việc tích nước hồ chứa dẫn đến hàng vạn hecta rừng bị chìm
ngập, làm mất đi khơng chỉ thực vật mà cả động vật, chủ yếu là loại lưỡng cư, bò sát
và các sinh vật sống trong vùng lòng hồ. Sự biến động tính đa dạng sinh học, làm mất
hàng loạt diện tích rừng, gây xói mịn, huỷ hoại mơi trường, làm xáo trộn cuộc sống
của một bộ phận dân cư đang sinh sống trong vùng lòng hồ… và các thiệt hại vơ hình
khác về mơi trường sinh thái, văn hóa cộng đồng…chưa được tính đến đầy đủ. Như
vậy, những hậu quả mà thuỷ điện gây nên cho xã hội cũng không phải là nhỏ. Vì vậy
trước khi xây dựng các nhà máy thủy điện người ta phải tiên lượng các tác động của
nhà máy trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường.
Trước tình hình đó, việc đánh giá hậu dự án nhà máy thủy điện Đắk Đoa là rất
cần thiết nhằm rút ra những bài học bổ ích về phát triển bền vững cho các dự án thủy
điện khác trong tương lai. Trong phạm vi hiểu biết tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội hậu dự án cơng trình thủy điện Đắk Đoa” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hậu dự án cơng trình thủy điện Đắk
1



Đoa về các mặt kinh tế và xã hội nhằm rút ra bài học về phát triển bền vững cho các dự
án thủy điện trong tương lai.
3.

Đối tƣợng, Phạm vi nghiên cứu và Nội dung nghiên cứu



Về Đối tượng nghiên cứu của luận văn: các tác động về kinh tế, xã hội của dự án

thủy điện.


Về Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nhà máy thủy điện Đắk Đoa, bao gồm cả khu vực thượng lưu

và hạ lưu
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay.


Về Nội dung nghiên cứu: hiệu quả kinh tế - xã hội hậu dự án thủy điện Đắk Đoa

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp

để đánh giá tác động của dự án thủy điện Đắk Đoa về các mặt kinh tế, xã hội.

5.

Những đóng góp của luận văn



Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về hiệu quả và

đánh giá hiệu quả dự án.


Về mặt thực tiễn:
- Luận văn góp phần nâng cao chất lượng cơng tác đánh giá hiệu quả dự án đầu

tư dự án xây dựng các cơng trình thủy điện.
- Kết quả luận văn cũng như các bài học rút ra sẽ góp phần hồn thiện Quy trình
nghiên cứu dự án khả thi các cơng trình thủy điện trong tương lai.
- Xuất phát từ ảnh hưởng của dự án Cơng trình thuỷ điện Đắk Đoa và hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án thủy điện, từ đó khắc phục tồn tại tại thủy điện Đắk Đoa.
6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư
Chương II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thủy điện

Đắk Đoa
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cơng
trình thủy điện Đắk Đoa trong những năm tiếp theo.


2


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ và dự án đầu tƣ
1.1.1. Về đầu tƣ
1.1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián
tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý
và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đầu tư không
trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu tư chuyển dịch và
đầu tư phát triển. Trong đó:
Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra của cải
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm. Đầu tư chuyển dịch là hoạt
động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại một số lượng đủ lớn cổ phiếu của một
doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó.
Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra những
năng lực sản xuất, phục vụ mới bao gồm: xây dựng các cơng trình mới, các hoạt
động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động.
Có thể nói đầu tư phát triển đó là một q trình có thời gian kéo dài trong nhiều
năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và
vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư (viết tắt là DAĐT). Các
thành quả của loại đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm, đủ để các lợi ích

thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy thì cơng
cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước
hết là quyết định tài chính.
3


Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định đầu tư
thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh lời, tổn phí, có khả
năng thu hồi được hay không…). Trên thực tế, các quyết định đầu tư cân nhắc bởi sự
hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá nhân và được xem xét từ các khía
cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả thi ở các phương diện khác (kinh tế - xã
hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính vì thế cũng khơng thể thực hiện
được trên thực tế.
Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư ln
là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đều là dự tính và chịu một xác
suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều này là một
trong những vấn đề then chốt phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá
trình thẩm định dự án.
Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động ln cần có sự cân nhắc giữa
lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy
lợi ích trong tương lai. Vì vậy, ln có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích này và
nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi
ích hiện tại, lợi ích hiện tại này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội của nhà đầu tư.
Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro

do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội - tài nguyên thiên
nhiên…Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài không
cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi có thể xảy ra trong q trình thực hiện
đầu tư so với dự tính. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những
cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro là ít nhất.
Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án chẳng
những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà cịn tìm các phương pháp, cách thức đo
lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư
một cách có căn cứ.
Các dự án đều có chu trình 4 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư - Thực hiện đầu tư - Kết
4


thúc đầu tư, bàn giao dự án - Vận hành dự án.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tƣ
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trương chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có những
tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tỉ lệ lạm phát dừng lại ở mức
thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng…cùng với sự chuyển mình của đất
nước cũng như việc thực hiện đa dạng, đa phương hoá các phương thức sản xuất kinh
doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện hơn với bạn bè quốc tế. Theo đó,
tư duy về kinh tế của mỗi người dân đều thay đổi. Chính vì vậy mà người ta đã biết
đến đầu tư như là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác đi, đầu tư cũng giống
như một chiếc chìa khố để chiến thắng trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trưởng và phát triển bền vững là phương hướng, mục tiêu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt được điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông qua hoạt động
đầu tư, các yếu tố đó được khai thác, huy động và phát huy một cách tối đa để từ đó
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do

đầu tư tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phát triển
nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng lúc vừa là yếu tố duy trì sự
ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nước có tỉ lệ đầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại khi tỉ lệ
đầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong nền kinh
tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có tính chất then
chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có như vậy mới tạo ra
được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có thế lực
và tiềm năng riêng. Ngồi ra, kinh nghiệm của các nơi trên thế giới cho thấy con
đường tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cường đầu tư vào phát triển khu công
nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trị quyết định đến sự tồn
vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là các tế bào
chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh nghiệp thì điều đầu
tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những yếu tố thiết yếu để có thể tạo dựng
5


nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi doanh nghiệp
đã được thành lập thì việc phát triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng phụ thuộc rất
nhiều vào việc đầu tư.
1.1.2. Về dự án đầu tƣ
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong phạm vi giới hạn về thời gian và nguồn lực.
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999 NĐ-CP
về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên
quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”.

Như vậy dự án đầu tư có thể xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả kinh tế - tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được
đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất
đai, tiền vốn…Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng
đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức
quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
6


- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện, dự án mang lại
những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động
khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
- Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
1.1.2.2. Đặc điểm dự án đầu tƣ
- Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết
quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả
cụ thể, các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là
một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để
thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời
gian, chi phí và việc hồn thành với chất lượng cao.
- Dự án đầu tư có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án
là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn:
hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc…Dự án không kéo dài mãi
mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được trao cho bộ phận quản lý vận hành.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với q trình sản
xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng
loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu
như không lặp lại. Tuy nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy
bởi tính tương tự giữa chúng.
- Dự án đầu tư liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều
bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự
7


tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng
và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực

hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực
hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên
mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với
các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý,
nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên khơng
biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh mâu thuẫn
nhau… Do đó, mơi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án địi hỏi qui mơ tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi
ro cao.
1.1.2.3. Vai trị của dự án đầu tƣ
Vai trò của dự án đầu tư (DAĐT) được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:

- Đối với chủ đầu tƣ: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về
các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư yên tâm hơn
trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro.
Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngồi phần vốn tự có
các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất
quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét
tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư,
theo dõi, đơn đốc và kiểm tra q trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế
hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi cơng, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn
đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác cơng trình.

- Đối với Nhà nƣớc: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,

phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu
tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các cơng trình, kết cấu hạ tầng kinh tế
8


- xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các DAĐT quan trọng của quốc
gia trong từng thời kỳ. Dự án được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của
dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi
hoạt động của dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan
thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.

- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ
xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế - tài chính, để đi đến
quyết định có đầu tư hay khơng. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo
quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ
chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư
đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tƣ
a. Theo lĩnh vực hoạt động
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, vv)
- Dự án sản xuất kinh doanh (nhà máy, nông trường, vv)
- Dự án phát triển văn hóa - xã hội (bảo tồn, trường học, bệnh viện, vv)
b. Theo mức độ đầu tƣ
- Đầu tư xây dựng mới
- Cải tạo mở rộng, nâng cấp
- Tổng mức đầu tư từ lớn đến nhỏ có: nhóm A, B và C
c. Theo thời hạn hoạt động
- Dự án đầu tư ngắn hạn: Thời hạn ≤ 5 năm

- Dự án đầu tư trung hạn và dài hạn: Thời hạn 5, 10, 20 năm
d. Theo tính chất quản lý
- Đầu tư trực tiếp: Chủ đầu tư bỏ vốn và trực tiếp quản lý (Ví dụ: Đầu tư trực
tiếp trong nước và nước ngoài)
- Đầu tư gián tiếp: Chủ đầu tư chỉ góp vốn, khơng quản lý (Ví dụ: dự án ODA)
e. Một số dự án đầu tƣ đặc thù
- BOT: Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
- BTO: Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
9


- BT: Xây dựng - Chuyển giao
- ROT: Phục hồi - Kinh doanh - Chuyển giao
1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả và đánh giá hiệu quả dự án
1.1.3.1. Khái niệm về đánh giá hiệu quả
- Hiệu quả của dự án đầu tư là phạm trù kinh tế xem xét, so sánh giữa các kết
quả đạt được của dự án đầu tư với chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong một thời kỳ
nhất định
- Nguyên tắc để đánh giá hiệu quả dự án:
 Phải xuất phát từ mục tiêu của dự án. Dự án không thể xem là có hiệu quả khi
khơng đạt được mục tiêu đề ra.
 Phải xác định được các tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả của dự án.
Tiêu chuẩn hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của dự án.
 Khi đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư cần chú ý đến độ trễ thời gian trong
đầu tư để phản ánh chính xác kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để thực
hiện mục tiêu của dự án.
 Cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự án
đầu tư.
 Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả dự án.
1.1.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội

Tùy theo góc độ và mục tiêu phân tích hiệu quả của dự án mà người ta đánh giá
hiệu quả dự án theo 2 cách khác nhau: đó là phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính và
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội. Mặc dù, phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính và
hiệu quả kinh tế - xã hội đều dựa trên so sánh các lợi ích thu được và các chi phí bỏ ra.
Song chúng vẫn khác nhau ở nhiều điểm như:
+ Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính chỉ đứng trên góc độ của nhà đầu tư, cịn
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đứng trên góc độ của tồn bộ nền kinh tế. Do đó,
trong phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính chỉ xem xét những khoản lợi ích và chi phí
trực tiếp mà chủ đầu tư nhận được hay bỏ ra và tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp
do chính sách hay hoạt động của dự án mang lại. Nếu chi phí này lớn hơn so với lợi
ích mang lại cho họ thì dự án đó được coi là khơng có hiệu quả. Nếu chi phí bằng với
lợi ích mang lại cho họ thì dự án đó được coi là hịa vốn. Nếu lợi ích mang lại cho họ
lớn hơn chi phí bỏ ra thì dự án được coi là có hiệu quả. Và phân tích hiệu quả kinh tế 10


tài chính khơng tính đến chi phí và lợi ích của dự án ảnh hưởng đến cộng đồng, đến
môi trường …
+ Cịn trong phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội, lợi ích và chi phí được xem xét
trên góc độ của tồn bộ nền kinh tế, xã hội. Vì vậy, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
không chỉ xem xét những chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp do hoạt động của dự án mang lại
mà còn xem xét cả hiệu quả gián tiếp do hoạt động của dự án mang lại. Như vậy, phân
tích hiệu quả kinh tế - tài chính chỉ xem xét hiệu quả của dự án ở góc độ vi mơ, cịn
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội xem xét hiệu quả của dự án dưới góc độ vĩ mơ.
Do đứng trên góc độ của nhà đầu tư nên mục tiêu của phân tích hiệu quả kinh tế tài chính là tối đa hóa lợi nhuận. Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính giúp cho nhà
đầu tư lựa chọn được dự án có lợi nhuận cao nhất. Hiệu quả kinh tế - tài chính là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư.
Do đứng trên góc độ nền kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội chỉ ra sự
đóng góp của dự án đối với các mục tiêu phát triển của đất nước. Bởi vậy, mục tiêu
chủ yếu của nó là tối đa hóa lợi ích kinh tế xã hội môi trường. Phân tích hiệu quả kinh
tế - xã hội giúp cho các nhà quản lý vĩ mô lựa chọn được những dự án tối đa hóa được

phúc lợi xã hội.
Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội không thể tách rời khỏi phân tích hiệu quả tài
chính. Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính được tiến hành trước, làm cơ sở cho phân
tích kinh tế. Do khác nhau về góc độ và mục tiêu nên trong q trình phân tích hiệu
quả kinh tế - tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội phải điều chỉnh lại những khoản lợi
ích và chi phí cho phù hợp.
Trong phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính, giá cả đầu vào và đầu ra được lấy
theo giá thị trường làm cơ sở. Nhưng trên thực tế, giá thị trường không phản ánh đúng
giá trị của hàng hóa. Bởi vì, do các chính sách bảo hộ mậu dịch, sự độc quyền … làm
cho giá thị trường bị bóp méo khơng phản ảnh giá trị thực của hàng hóa. Vì vậy, nếu
chỉ dùng giá thị trường thì sẽ khơng phản ánh được hiệu quả của dự án mạng lại trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Do đó, khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội, để loại bỏ
đi những méo mó, sai lệch của thị trường thì người ta sử dụng mức “giá tham khảo”
hay còn gọi là “giá mờ” (shadow price).
1.1.3.3. Hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả kinh tế môi trƣờng
11


i/ Hiệu quả kinh tế - tài chính
Dự án được xem được xem là mang lại hiệu quả kinh tế - tài chính khi nó đạt
được các mục tiêu kinh tế như:
- Nâng cao mức sống cho người dân: được thể hiện gián tiếp thông qua các số
liệu cụ thể về mức tăng tổng sản phẩm quốc gia (GDP-Gross Domestic Product), sự
gia tăng tổng sản lượng nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; mức gia tăng thu nhập; tốc
độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Góp phần gia tăng nguồn thu, ngoại tệ cho đất nước.
- Góp phần làm gia tăng số lao động có việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động,
nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ và tay nghề cao.
ii/ Hiệu quả kinh tế - xã hội
Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi nó đạt được các tiêu chí về mặt xã hội

như:
- Phân phối thu nhập và cơng bằng: thể hiện qua sự đóng góp dự án đối với việc
phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, vùng hải đảo, xa xôi … và đẩy mạnh công
bằng xã hội
- Cải thiện điều kiện vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân,
đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo
- Cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân: giảm tỷ lệ số người mắc bệnh,
giảm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn và trẻ nhỏ …
- Cải thiện môi trường làm việc, phát triển giáo dục nâng cao tỷ lệ giáo dục phổ
cập, tăng tỷ lệ số học sinh đến trường
- Tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương
- Phải nâng cao sự gắn kết trong cộng đồng địa phương; lôi kéo được sự tham
gia của cộng đồng địa phương
- Phải góp phần bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc
iii/ Hiệu quả kinh tế - môi trường
Dự án mạng lại hiệu quả kinh tế - môi trường khi dự án đó khơng làm suy thối,
ơ nhiễm mơi trường hay làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, dự án đó có thể
mang lại những lợi ích mơi trường như: góp phần ngăn chặn ơ nhiễm khơi phục, cải
tạo chất lượng môi trường sao cho tốt hơn so với trước khi thực hiện dự án; góp phần
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học …
12


1.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hậu dự án
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính hậu dự án là bước quan trọng
trong việc đánh giá dự án. Nó đề cập đến việc đánh giá hiệu quả thực tế của dự án từ
góc độ kết quả tài chính khi dự án đã và đang vận hành. Bởi vậy, thu nhập và chi phí
trực tiếp của dự án được tính bằng tiền theo giá thị trường thực tế. Việc phân tích này
nhằm xác nhận lại sự đúng đắn của từng dự án cũng như để so sánh các dự án trên cơ
sở hiệu quả kinh tế của chúng và đưa ra các biện pháp làm tăng hiệu quả của dự án

đang được đánh giá và các dự án khác đồng thời tối ưu trong công tác vận hành để đạt
hiệu quả cao nhất.
Người ta thường sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau sau đây để phân tích hiệu quả
kinh tế - tài chính:
- Tiêu chuẩn giá trị hiện tại dòng. (NPV - Net Present Value).
- Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội tại. (IRR - Internal Rate of Return).
- Tiêu chuẩn tỉ số lợi ích/chi phí. (B/C - Benefit/Cost).
- Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn. (Thv).
a. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại thuần của dự án được định nghĩa như là hiệu số giữa giá trị của
doanh thu và chi phí quy về cùng một thời điểm. Điều đó có nghĩa tất cả các dòng tiền
lãi của dự án hàng năm được chiết khấu về cùng một thời điểm theo hệ số chiết khấu
đã định trước. Có thể biểu diễn chúng bằng cơng thức sau:
n

NPV =

 (B

t

t 0

 Ct )(1  i ) t

Trong đó:
- NPV

: Giá trị hiện tại rịng


- Bt

: Doanh thu tại năm t

- t

: Chi phí tại năm t

- i

: Hệ số chiết khấu

- t

: Thời gian

- n

: Tuổi thọ dự án.

Đánh giá dự án theo NPV:
- NPV > 0

: Dự án có lãi, tổng thu lớn hơn tổng chi.

- NPV = 0

: Dự án hòa vốn.
13



- NPV < 0

: Dự án thua lỗ.

NPV có ưu điểm là phương pháp cho biết lợi nhuận tuyệt đối của dự án tùy thuộc
vào chi phí vốn của dự án. Về lý thuyết, NPV là phương pháp tốt nhất để đánh giá khả
năng sinh lợi của dự án vì được tính tốn dựa trên chi phí vốn của dự án. Nhược điểm
của NPV là không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên khơng
thuận tiện cho việc so sánh mức độ sinh lời từ một đơn vị vốn bỏ ra, phương pháp
NPV khó tính tốn vì địi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
b. Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR)
Tỷ suất sinh lợi nội tại là hệ số chiết khấu tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án
bằng 0. Nó được biểu diễn như sau:

 B t  C t 1  IRR  0
n

NPV =

t

t 0

Khi áp dụng tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội tại IRR để đánh giá dự án, người ta
bắt đầu với giả thiết NPV = 0 và thử tìm ra hệ số chiết khấu mà nó làm cho giá trị hiện
tại của doanh thu bằng chi phí.
Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở so sánh tỷ suất sinh lợi nội tại của dự án
(IRR) với tỉ lệ lãi giới hạn (imin): tỷ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận được tại đó vốn
đầu tư được đưa vào. Như vậy, dự án đang xem xét là đúng đắn nếu IRR i

ngược lại.
Công thức xác định IRR:
1
IRR  i1  i2  i1  NPVNPV
1  NPV2

Trong đó:
- i1

: Hệ số chiết khấu làm cho NPV1 > 0 nhưng sát 0

- i2

: Hệ số chiết khấu làm cho NPV2 < 0 nhưng sát 0

- NPV1

: Giá trị hiện tại thực dương ứng với i1

- NPV2

: Giá trị hiện tại thực âm ứng với i2.

14

min





NPV

NPV1

i2

IRR
i1

i

NPV2

Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn tỷ suất sinh lợi nội tại IRR
Nếu khoảng cách giữa giá trị IRR với i1 và i2 cịn lớn, chúng ta có thể nội suy tiếp
với cặp IRR và i1 hay với cặp IRR và i2 để xác định đúng hơn tỷ suất sinh lợi nội tại.
Đánh giá dự án theo IRR:
- Nếu IRR > IRR* : Dự án đầu tư là đúng đắn.
- Nếu IRR < IRR* : Dự án đầu tư là không đúng đắn.
- Nếu IRR = IRR* : Dự án cần được xem xét thêm để đánh giá sự đúng đắn.
- IRR*: Chi phí sử dụng vốn.
Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án bằng tỷ lệ phần trăm vì
vậy thuận tiện cho việc xác định hiệu quả sử dụng vốn của dự án. Phương pháp IRR có
thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn thay đổi. Tuy nhiên phương pháp
IRR có nhược điểm là khơng được tính tốn trên cơ sở chi phí vốn của dự án nên IRR
có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
c. Tỷ số Lợi ích/Chi phí (B/C)
Tiêu chuẩn tỷ số lợi ích trên chi phí B/C thường được các cơ quan chính phủ hay
dùng nhất trong các dự án phục vụ cơng cộng. Như tên gọi, tiêu chuẩn phân tích dựa
trên chỉ số lợi ích trên chi phí liên quan đến từng dự án riêng biệt. Một dự án được coi

là đúng đắn khi lợi ích áp dụng nó vượt trên các chi phí liên quan. Cho nên, bước đầu
tiên trong phân tích tỷ số B/C là xác định xem nhân tố nào là lợi ích và nhân tố nào là
chi phí. Nói chung lợi ích là thuận lợi biểu hiện bằng tiền tạo ra cho người chủ đầu tư.
Còn chi phí là những khoản dự tính trước cho xây dựng, vận hành, bảo quản…
Khi tính tốn tỷ số B/C cho kết quả B/C  1 chứng tỏ phương án có chi phí cao
hơn mang lại lợi ích nhiều hơn. Cịn tỷ số B/C < 1,0 thì việc tăng thêm chi phí khơng
đem lại lợi ích và phương án có chi phí thấp được lựa chọn
15


×