Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty xuât khẩu intimex.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.82 KB, 35 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX.
I.Khái niệm, vai trò công tác lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu taị
công ty xuất nhập khẩu Intimex.
1) Khái niệm:
Nhập khẩu là một hoạt động ngoại thương trong đó một quốc gia mua
hàng hóa từ các quốc gia khác dưới các hình thức khác nhau. Hàng hóa gồm
hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình. Quá trình lưu chuyển hàng hóa
nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa từ nước ngoài về và quá trình tiêu thụ
hàng hóa nhập khẩu.
1.1 Vai trò của nhập khẩu
- Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập
khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống
trong nước.
- Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất
được, hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu, nhập khẩu còn thay thế (hay
là nhập khẩu về những hàng hóa mà không có lợi thế bằng nhập khẩu).
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò quan trọng của
nhập khẩu được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không
sản xuất và kinh doanh thương mại vì qua hoạt động nhập khẩu cung cấp
cho nền kinh tế từ 65% - 100% nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất
trong điều kiện công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu trong nước chưa phát
triển, việc nhập khẩu nguyên vật liệu cao cấp như: Các linh kiện cho điện
thoạt, các linh kiện cho ngành lắp ráp xe máy điện tử… Hoạt động nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
khẩu đã và đang góp phần quan trọng trong thực hiện chiến lược CNH –
HĐH đất nước hướng về xuất khẩu
Thứ hai, nhập khẩu tác động mạnh vào sự đổi mới trang thiết bị và


công nghệ sản xuất, nhờ đó trình độ sản xuất được nâng cao, năng suất lao
động tăng đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ ba, nhập khẩu có vai trò nhất định trong việc cải thiện và nâng
cao mức sống của nhân dân bởi thông qua nhập khẩu, sản xuất của nước ta
mới có đủ nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy móc hoạt động nên công nhân
mới có công ăn việc làm và có thu nhập. Mặt khác nhập khẩu hàng tiêu
dùng, nhập khẩu khoa học kỹ thuật văn hóa chất lượng cao đời sống mới
được cải thiện trình độ dân trí được nâng cao.
1.2 Nhiệm vụ của nhập khẩu
- Đảm bảo kịp thời, đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất
phục vụ cho sản xuất
- Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
- Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn
mất cân đối góp phần cải thiện đời sống của nhân dân
1.3 Những nguyên tắc của chính sách nhập khẩu
1.3.1 Sử dụng vốn nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao
Trong điều kiện chuyển sang có chế thị trường, việc mua bán với các
nước đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự
do, còn các khoản vay để nhập siêu, không còn ràng buộc nghị định thư như
trước đây. Do vậy, tất cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích
và hiệu quả để quyết định. Đồng thời, nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp
hóa phát triển kinh tế rất lớn, vốn để nhập lại eo hẹp. Nhưng không phải vốn
ngoại tệ dành cho nhập khẩu ít mới đặt ra vấn đề phải tiết kiệm. Tiết kiệm và
hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc gia, cũng như của một doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
nghiệp. Thực hiện theo nguyên tắc này có nghĩa là đòi hỏi các cơ quan quản
lý, cũng như các doanh nghiệp phải như sau đây:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nước

- Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời
sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu
- Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu những hàng hóa thích hợp với
giá cả có lợi, nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao
đời sống nhân dân.
1.32 Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại.
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể
cả thiết bị theo con đường đầu tư phải nắm vững phương châm đón đầu, đi
thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại. Nhập hết sức phải chọn lọc. Hết sức
tránh nhập những loại công nghệ lạc hậu mà các nước phát triển đang tìm
cách thải ra. Nhất thiết không để “mục tiêu rẻ” mà nhập các thiết bị cũ về,
chưa dùng được bao lâu, chưa đủ sinh lợi nhuận phải thay thế
2) Đặc điểm hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Lưu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đưa hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ thông qua cá hoạt động mua bán trên thị trường.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa trong nước
và nước ngoài. Do dó đối tượng nhập khẩu rất phong phú. Nó không chỉ đơn
thuần là những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu thị trường tiêu dùng của các
tầng lớp dân cư mà còn bao gồm các trang thiết bị máy móc vật tư, kỹ thuật
hiện đại phục vụ cho nền kinh tế quốc dân trong mọi lĩnh vực ngành nghề.
Quá trình lưu chuyển hàng hoá theo một vòng khép kín trải qua hai
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn mua hàng nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
+ Giai đoạn bán hàng nhập khẩu
Do đặc điểm và phạm vi hoạt động nhập khẩu vượt ra khỏi phạm vi
biên giới nên lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu thường kéo dài hơn so với
trong nước.
Hàng nhập khẩu phải nguyên đai, nguyên kiện bên ngoài phải ghi rõ

các ký hiệu tiện cho việc giao nhận biết vận chuyển.
Nhập khẩu thực hiện qua hai hình thức sau: Nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác.
3) Các hình thức nhập khẩu hàng hoá:
Trong mậu dịch quốc tế, việc nhập khẩu của Công ty được áp dụng
dưới 2 hình thức sau đây:
- Hình thức nhập khẩu trực tiếp
- Hình thức nhập khẩu uỷ thức
3.1 Các hình thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu được nhà nước cấp giây phép kinh doanh trực tiếp tổ chức
giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Theo hình thức này đơn vị có uy tín trong giao
dịch đối ngoại và có khả năng về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân viên
am hiểu về ngoại thương.
3.2 Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các doanh
nghiệp (các đơn vị) được nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng chưa đủ
điều kiện để tổ chức giao dịch trực tiếp với nước ngoài để tổ chức đàm phán,
ký kết hợp đồng giai đoạn nhận hàng hoá với nước ngoài nên phải uỷ thác
cho đơn vị khác có khả năng nhập khẩu thanh toán để họ thực hiện quyền
phân phối và tiêu thụ hàng nhập còn bên uỷ thác thì họ được nhận thêm phần
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
hoa hồng theo tỷ lệ quy định (tỷ lệ thoả thuận) những chi phí phát sinh khi
nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu hàng hoá được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
- Tạm nhập, tái xuất: hàng đưa đi triển lãm sau đó đưa về nước.
- Tạm xuất, tái nhập: hàng đưa đi triển lãm sửa chữa rồi đưa về.
II. Kế toán chi tiết hàng nhập khẩu của công ty

Chứng từ kế toán trong công tác kế toán lưu chuyển hàng nhập của
công ty
Chứng từ là phương tiện minh chứng cho tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế vừa là phương tiện thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đó. Chứng từ
là căn cứ pháp lý cho việc tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải
quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán,
kiểm tra thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chứng từ góp phần
thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với lợi ích vật chất
và trách nhiệm vật chất.
Các chứng từ của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá sử dụng
những chứng từ sau:
Phiếu nhập kho
Hợp đồng nội
Hợp đồng ngoại
L/C: thể hiện thành toán cho khách hàng ngoại
Vận đơn ( Bill of lading)
Hoá đơn thương mại (commcri calinvoice)
Bảng kê đóng gói lô hàng (packing list)
Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin)
Giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance certificate)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng (certificate of origin)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
Giấy chứng nhận bảo hiểm lô hàng
Tờ khai hải quan
2) Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
Quá trình mua hàng nhập khẩu là quá trình vận động vốn bằng tiền
sang hình thức thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hính thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.Việc xác định thời điểm hợp đồng nhập khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác hạch toán

- Nếu dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ, các nghiệp vụ thu, chi, mua -
bán
+) Nợ phải thu, phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi theo tỷ giá
hạch toán.
+) Doanh thu, chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu được quy ra đổi
VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.1 Nguyên tắc xác định giá nhập kho hàng nhập khẩu.
- Khi tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá nhập kho của
hàng nhập khẩu là giá mua thực tế được xác định theo công thức:
Giá mua
thực tế của
hàng nhập
khẩu
=
Giá mua
hàng
nhập
(Cip)
+
chi phí
nhập khẩu
-
Thuế
nhập khẩu
-
Giảm giá
hàng mua
được hưởng
- Khi tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá nhập kho của
hàng nhập khẩu dược xác định theo công thức

Giá mua
thực tế
của hàng
nhập
=
Giá mua
hàng nhập
(Cip)
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Thuế
GTGT
nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
hàng nhập
khẩu
-
Giảm giá
hàng nhập
khẩu
2.2 Tài khoản sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
Để hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu

của công ty xuất nhập Intirmex sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau đây:
TK111: tiền mặt được chi tiết thành tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí, đá quý
TK112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK1121: “Tiền gửi ngân hàng VNĐ”
TK1122: “Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ”
Các tài khoản này tiếp tục được chi tiết thành tiểu khoản cấp 3 cho (sử
dụng thanh toán, tạm giữ, chuyên dùng), cấp 4 cho ngoại tệ, cấp 5 chi tiết
cho ngân hàng dùng trong thanh toán L/C
TK131 phải thu của khách hàng
TK 1311: phải thu của khách hàng
TK1312: Người mua trả trước tiền hàng
TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK1331: Thuế GTGT khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK138 Phải thu khác, tài khoản hạch toán chi tiết cho từng đơn vị bạn
hàng
TK156: Hàng hóa
TK157 Hàng gửi bán
TK311 Vay ngắn hạn
TK333: Thuế các khoản phải nộp nhà nước
TK3331: Thuế VAT
TK33311: Thuế VAT đầu ra (số thuế VAT đầu ra, số thuế VAT phải
nộp)
TK33312: Thuế VAT hàng nhập khẩu
TK3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK333: Thuế xuất nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
TK331: Phải trả người bán, tài khoản mở chi tiết cho từng đối tượng
TK338: Phải trả khác

TK413: Chênh lệch tỷ giá
TK511: Doanh thu bán hàng
TK511: Doanh thu bán hàng hóa
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK632: Giá vốn hàng bán
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK641: Chi phí bán hàng
TK911: Xác định kết quả kinh doanh
2.3 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa
2.3.1 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp (KTTX)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chênh lệch tỷ giá
Trị giá mua
hàng nhập khẩu
theo tỷ giá thực
tế (TGTT)
TK331, 1122, 112
Giá (cip)
Thuế nhập khẩu
TK133
Hàng đi đường kỳ trướcHàng đang đi
TK 156 - 1TK151
Chuyển đi tiêu thụ kỳ này (NK)
Hàng nhập về kho kỳ này, hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ ngay
(Giao tay ba)

TK632
TK157
TK 413
TK1331
Các chi phí trong nước
TK122, 111
Liên quan đến hàng nhập khẩu
TK 156 - 2
(TGHT) tỷ
giá hạch toán
Về nhập kho kỳ hàngđường cuối kỳ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
2.3.2) Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp (KKĐK)
3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
3.1 Kế toán thu mua hàng nhập khẩu
Chi phí thu mua là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá
trình nhập khẩu hàng hoá, nằm ngoài giá mua và thuế nhập khẩu. Chi phí thu mua
hàng hoá bao gồm: chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền lãi khô, chi phí vận chuyển chi
phí bốc dỡ, bảo quản… Các chi phí này đựoc phản ánh lên tài khoản 156 – 2 và
được ghi nhận liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá mua được trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng được kế toán ghi
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua
Có TK 111, 112, 131: Số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra các khoản hao hụt
trong định mức phát sinh qua quá trình vận chuyển hàng hoá như sau:
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua:
Có TK151, 1381
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
TK151, 156, 157

Kết chuyển hàng chưa tiêuKết chuyển hàng tồn đầu kỳ
TK 156, 151, 157TK611
Tiêu thụ trong kỳ
Hàng nhập tăng trong kỳ
Giảm giá, hàng mua trả lại trong kỳ
Kết chuyển chiết khẩu mua hàng
TK151, 156, 157
TK1331
VAT của hàng nhập khẩu
TK111, 3333, 331
Các khoản chiết khấu mua hàng
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ
TK1112, 1122, 1388, 331
Giảm giá, hàng mua trả lại
( Theo phương pháp trực tiếp)
TK632
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
Các khoản thu hồi ghi giảm:
Nợ TK 111, 112, 138, 152
Có TK 1562
Chi phí mua
phân bổ hàng
tồn cuối kỳ
=
Phí mua hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá mua
hàng tồn kho
đầu kỳ
+

+
Phí mua hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ
*
Trị giá mua hàng
tồn cuối kỳ
- Trị giá các hàng tồn cuối nằm trên các tài khoản 151, 156, 157 từ đó xác
định chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra.
Phí thu mua phân
bổ cho hàng bán
ra trong kỳ
= Phí thu
mua hàng
tồn đầu kỳ
+

Phí thu
mua phát
sinh trong kỳ
* Phí thu
mua hàng
tồn cuối kỳ
- Căn cứ vào chi phis được phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Chi phí thu mua phân bổ
Có TK 1562: Hàng tiêu thụ trong kỳ
3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu

thụ hàng nhập khẩu
Chi phí bán hàng TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6422: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6423: Chi phí dụng cụ
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
TK 6425: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 được chi tiết sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khách bằng tiền
Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi như
sau:
Nợ TK64: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng nhập của công ty trình tự
hạch toán như sau:
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả tính
như sau:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vôn hàng hóa

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642, 1422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 641, 1422: Chi phí bán hàng
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK531, 532: Chiết khấu giảm giá, hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK511: doanh thu thuần
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển tài hính (chiết khấu cho khách hàng)
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811: Chi phí tài chính
- Kết chuyển thu nhập tài chính (chiết khấu được hưởng)
Nợ TK711: Thu nhập tài chính
Có TK911:
- Kết chuyển lãi lỗ
Nếu lãi kế toán kết chuyển như sau:
Nợ TK911
Có TK421: Lợi nhuân chưa phân phối
Nếu lỗ kế toán kết chuyển như sau:
Nợ TK421: Lợi nhuận của phân phối
Có TK911
Qua cách hạch toán qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15
TK632
Kết chuyển thu nhập tài chínhKết chuyển giá vốn hàng bán

TK 711TK911
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển doanh thu
TK641, 1422
TK421
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK642, 1422
Kết chuyển chi phí tài chính
TK531, 532
Kết chuyển lỗ về kinh doanh
TK511
TK811
Kết chuyển các
Khoản giảm trừ
Kết chuyển lãi về kinh doanh
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa: Kế Toán
4. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Intimex
4.1 Nhập khẩu trực tiếp
Công ty tiền hành hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hóa với phương thức
thanh toán bằng thư tín dụng L/C quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện
như sau đây:
Phòng nhập khẩu đưa phương án giá lên phòng kế toán tài chính xem giá cả
hàng hóa nhập, các chi phí như lãi tiền vay ngân hàng, chi phí vận chuyển, thuế
nhập khẩu. Sau đó đưa các phương án giá được trình kên cho giám đốc xem xét và
duyệt. Khi đã nhận được duyệt thì phòng nhập khẩu đặt hàng và kế toán ngân hàng
thực hiện thủ tục mở L/C bằng việc lập đơn xin mơ L/C. Bộ chứng từ mà bên bán
gửi cho bên mua được quy định rõ trong L/C, khi tổng công ty chấp nhận bộ chứng
từ này thì báo cho ngân hàng mở L/C biết, ngân hàng thực hiện thanh toán cho bên
bán đồng thời gửi cho công ty sổ phụ. Khi có giấy báo hàng đã về cảng, phòng kinh
doanh mang bộ chứng từ nhập khẩu đến địa điểm nhận hàng xuất trình cho người

chuyên chở hàng hóa và làm thủ tục về bốc dỡ kiếm nhận hàng hóa, các thủ tục hải
quan về nộp thuế.
Khi hàng về đến kho phòng nhập khẩu làm thủ tục nhập kho. Phòng nhập
khẩu viết giấy đề nghị nhập kho và lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập
thành hai liên (đặt dưới giấy than viết một lần) và phụ trách ký, người nhập kho
mang phiếu đến kho để nhập hàng. Nhập kho thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập
kho và ký. Thủ kho giữ liên 2 để ghi và kế toán thanh toán hoàn thành thủ tục thanh
toán, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu các hợp đồng đã ký trước với khách hàng về hàng
nhập khẩu hoặc khi nhận được lệnh bán hàng kế toán hàng hóa dựa trên lượng hàng
khách mua và đơn giá do phòng nhập khẩu để lập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, rồi
xin chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc công ty.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển cho thủ tục quỹ làm thủ tục thu
tiền và séc, được lập thành 5 liên. Liên một lưu tại gốc, 4 liên giao cho khách hàng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Giang Lớp: KV15

×