Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11.3.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.99 KB, 15 trang )

PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
1. Đánh giá nhận xét chung về công tác kế toán tại xí nghiệp
1.1.Về bộ máy quản lý
Về việc tổ chức các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và
phó Giám đốc Xí nghiệp là phù hợp với đặc điểm của một Xí nghiệp có quy mô
vừa cách tổ chức gọn nhẹ không kồng kềnh này đã tiết kiệm được một khoản chi
phí quản lý đáng kể cho Xí nghiệp.
Công ty cổ phần Sông Đà 11 từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với những biến động thăng trầm. Ngày nay công ty đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể: sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9002, thị trường ngày càng
được mở rộng. Cùng với sự phát triển này thì Xí nghiệp Sông Đà 11.3 cũng ngày
càng có nhiều công trình thi công hơn và chất lượng thi công của công trình cũng
ngày càng được nâng cao, đời sống của công nhân viên ngày càng được ổn định. Để
đạt được những thành công đó thì bộ máy quản lý xí nghiệp đã không ngừng nâng
cao thay đổi sao cho phù hợp với thị trường như hiện nay thì đòi hỏi bộ máy quản lý
Xí nghiệp đã nỗ lực rất nhiều. Mô hình quản lý của xí nghiệp quản lý theo nguyên
tắc tập trung, người lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp là giám đốc, điều hành mọi
công việc, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo hoạt động công việc của Xí nghiệp.
1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp rất hiệu quả, Xí
nghiệp tổ chức thành nhiều đội xây lắp hiện nay Xí nghiệp có 6 đội xây lắp, một
thuỷ điện, một xưởng cơ khí và áp dụng hình thức khoán cho từng đội thi công, căn
cứ vào khối lượng của từng công việc, năng lực, điều kiện thực tế của từng đội, Xí
nghiệp áp dụng quy chế giao khoán để tạo căn cứ và hứơng dẫn hoạt động cho tất
cả các độị thi công công trình.
1.3. Về mối quan hệ giữa xí nghiệp và công ty
Mối quan hệ này của Xí nghiệp với Công ty được tổ chức khá là chặt chẽ


trong hoạt động kinh doanh Công ty là bên giao thầu còn Xí nghiệp là bên nhận
thầu.Còn trong lính vực kế toán, thì bộ phận kế toán của xí nghiệp có quan hệ chặt
chẽ với bộ phận kế toán của công ty, cuối kỳ báo cáo số liệu kế toán lên Công ty.
1.4. Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp bao gồm có 4 nhân viên đều là những cán bộ
nhân viên có trình độ và được phân công, phân nhiệm rõ ràng nên công việc được
giải quyết khá hiệu quả và nhanh chóng tạo điều kiện cho các hoạt động của Xí
nghiệp được có hiệu quả cao.và các nhân viên kế toán khá linh động trong quá
trình ghi sổ, luân chuyển chứng từ dược nhanh chóng nên việc giải quyết công việc
được kịp thời ổn định kể cả khi cấp trên đi vắng. Tuy nhiên, mỗi nhân viên kế toán
kế toán đảm nhiệm mỗi phần hành khác nhau nhưng kế toán ở mỗi phần hành khác
họ vẫn có thể giải quyết công việc của phần hành này khi nhân viên kế toán đảm
nhiệm của phần hành đó đi vắng chính vì vậy mối liên hệ giữa các nhân viên trong
ban kế toán tài chính rất chặt chẽ, sự liên kết chặt chẽ này đã giúp cho bộ máy kế
toán của Xí nghiệp hoạt động có hiệu quả và thành công trong công việc.
Còn mối quan hệ giữa bộ máy kế toán Xí nghiệp với nhân viên kế toán các
đội xây lắp và bộ máy kế toán Công ty rất chặt chẽ với nhau. Nhiệm vụ Kế toán
của các đội là có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, giải trình chứng từ kế toán
ban đầu hay còn gọi là chứng từ gốc cho ban kế toán Xí nghiệp.Bộ phận nhân viên
kế toán của Xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình biến động về hoạt động
kinh doanh của Xí nghiệp lên bộ máy kế toán cấp trên là Công ty.
2. Đánh giá khái quát về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại xí nghiệp.
2.1. Những thành tựu đạt được trong công tác kế toán ở xí nghiệp.
Kế toán tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán rất quan trọng liên quan
đến rất nhiều vấn đề chính vì vậy hạch toán tốt phần hành này thì sẽ có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.Trong thời gian tìm
hiểu tại Xí nghiệp em đã nhận thấy được công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả kinh doanh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp có hoạt động thành công một
phần lớn là nhờ vào quá trình tiêu thụ thành phẩm.
-Về chứng từ kế toán.
Các chứng từ của Xí nghiệp được sử dụng theo đúng biểu mẫu quy định của
nhà nước, lập và ghi chép luân chuyển theo đúng chế độ ban hành.Các chứng từ ban
đầu được tập hợp theo từng bộ số liệu và cho từng công trình, từng đội khác nhau và
là căn cứ để vào sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết. Các chứng từ này do kế toán
đội của từng công trình lập, sau đó tập hợp toàn bộ chứng từ được lập cho Xí nghiệp
để kế toán để làm căn cứ ghi sổ và lên báo cáo kế toán, đối với các chứng từ như
phiếu thu ,phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng và các hoá đơn GTGT đều
phải có chữ ký của giám đốc Xí nghiệp đặc biệt là chứng từ thanh toán giá trị hoàn
thành công trình phải có chữ ký của bên chủ đầu tư mới được ghi nhận là doanh thu
tiêu thụ.
-Về hệ thống tài khoản
Hiện nay thống tài khoản của Xí nghiệp vẫn áp dụng theo Quyết định cũ số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày
16/12/1998 áp dụng riêng cho các doanh nghiệp xây lắp việc áp dụng hệ thống tài
khoản theo đúng chuẩn mực kế toán quy định ngoài ra Xí nghiềp còn mở thêm các
tài khoản chi tiết để thuận lợi cho việc theo dõi tình hìnộihạt động kinh doanh của
Xí nghiệp. Doanh thu tiêu thụ được mở sổ theo dõi trên tài khoản 511 và chi tiết
cho từng công trình, 632- giá vốn hang bán, 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, tài
khoản xác định kết qua kinh doanh cũng được theo dõi trên các sổ chi tiết tương
ứng và chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
-Về sổ sách kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ nhật ký
chung đảm bảo được sự đối chiếu, kiểm tra liên tục, các nghiệp vụ phát sinh ghi sổ
đều có chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Các sổ chi tiết được mở riêng cho
từng công trình và chi tiết cho từng tài khoản. Mặt khác,nhờ áp dụng phần mềm kế
toán SAS (SONG DA ACCOUTING SISTELM) là phù hợp với hình thức ghi sổ

nhật ký chung đã góp phần giảm thiểu công việc của kế toán trong việc tính toán
ghi sổ, kết chuyển và lập báo cáo kế toán. Ngoài ra phần mềm này còn cho phép Xí
nghiệp mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình mà không tốn kém nhiều, hiệu
quả công việc cao.
-Về quy trình hạch toán.
Quy trình hạch toán của Xí nghiệp được thực hiện theo đúng chuẩn mực kế
toán, kế toán từng phần hành sẽ dựa trên các chứng từ liên quan đến phần hành của
mình để tập hợp và ghi sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cuối tháng kế toán sẽ tập hợp vào sổ cái các tài khoản có liên
quan.
-Về lập báo cáo kế toán.
Xí nghiệp lập báo cáo kế toán theo đúng chuẩn mực quy định của nhà nước,
định kỳ kế toán và kết thúc niên độ kế toán xí nghiệp kịp thời gửi báo cáo về công
ty. Bên cạnh đó kế toán còn lập báo cáo nội bộ để phục vụ cho việc quản trị như
báo cáo nguồn vốn kinh doanh, báo cáo các quý, báo cáo thu vốn, báo cáo kiểm kê
và các báo cáo chi tiêt…..
2.2. Những tồn tại trong công tác kế toán ở xí nghiệp.
-Về bộ máy kế toán:
Hiện nay, do khối lượng công việc ngày càng nhiều mà bộ máy kế toán của xí
nghiệp chỉ có 4 nhân viên kế toán bao gồm cả trưởng ban kế toán do đó mỗi kế toán
phải kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau, cụ thể kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ
điều này là vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
-Về tập hợp luân chuyển chứng từ:
Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình chỉ
được chuyển cho ban kế toán xí nghiệp vào thời điểm thi công hoàn thành. Như
vậy, một khối lượng lớn công việc phải thực hiện khi công trình hoàn thành nên
dẫn đến khối lượng công việc dồn nhiều vào cuối năm, dễ gây nhầm lẫn, sai sót là
điều không thể tránh khỏi.
- Về ghi nhận doanh thu bán cho nội bộ doanh nghiệp:
Thủ tục hoàn thành hồ sơ quyết toán với công trình chủ đầu tư thường gặp

nhiều khó khăn, thời gian thực hiện thường hay kéo dài vì công trình xây dựng
hoàn thành đòi hỏi phải được kiểm tra có đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình,
các thông số kỹ thuật, thời gian sử dụng của phía chủ đầu tư. Do đó công trình cò
thể hoàn thành trong năm nay nhưng đến năm sau phía chủ đầu tư mới thanh toán
cho nên làm ảnh hưởng đến công tác ghi chép của kế toán. Cuối quý, cuối năm kế
toán không có căn cứ để hạch toán doanh thu đối với các công trình đã hoàn thành
nhưng vẫn chưa xong thủ tục thanh toán trong khi chi phí thực tế đã phát sinh vì
vậy đã vi phạm nguyên tắc phù hợp.
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Vì hiện nay tại xí nghiệp những khoản chi phí không có hoá đơn là tương
đối nhiều ví dụ như chi phí tiếp khách, chi phí hội họp, chi phí sửa chữa nhỏ …đối
với những khoản chi phí này do không có hoá đơn nên được hạch toán như sau:
Nợ TK 642:
Có TK111:
Việc hạch toán như trên là không phù hợp vì đã làm mất đi một khoản thuế
GTGT được khấu trừ và làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy, việc phân bố chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu như hiện
nay tại Xí nghiệp là chua phù hợp vì doanh thu các công trình hiện nay đều là giá
dự toán tức là một con số chưa chính xác do đó việc phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp theo tiêu thức này là chưa đúng..
- Về sổ sách kế toán:
Vì hiện nay Xí nghiệp ngày càng có uy tín trên thị trường và công trình thi
công có chất lượng cao nên số lượng khách hàng của doanh nghiệp ngày càng
đông, chủ yếu là khách hàng thường xuyên với các nghiệp vụ phát sinh nhiều trong
một kỳ kế toán. Vì hiện nay Xí nghiệp chỉ mở sổ nhật ký chung để theo dõi là chưa
phù hợp vì không cung cấp đầy đủ thông tin về công nợ của từng khách hàng và
tình hình công nợ của xí nghiệp.
- Về cách xác định giá vốn tại xí nghiệp:
- Hiện nay Xí nghiệp xác định giá vốn theo phương pháp là xác đinh doanh thu, xác
định lãi gộp trước sau đó mới xác định giá vốn. Vì điều này giúp cho Xí nghiệp

xác định được giá vốn một cách dễ dàng nhưng lại không được chính xác đối với
công trình thường kéo dài trong nhiều năm.
- Về cách ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính tại Xí nghiệp:
Doanh thu hoạt động tài chính của Xí nghiệp hiện nay chủ yếu là cho các
đội thi công vay vốn. Nhưng khi xác định khoản lãi vay này thì Xí nghiệp lại định
khoản như sau:
Nợ TK627:
Có TK515:
Đây là cách định khoản sai với chế độ kế toán vì nó vừa ghi tăng chi phí,
vừa ghi tăng doanh thu. Mặt khác, khoản lãi này lại được tính vào gía thành công
trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.

×