Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN GDCD 6 : Khai thác một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực,sáng tạo của hoc sinh trong bài 10: Tích cực tự giác tronghoạt động tập thể và hoạt động xã hội giáo dục công dân 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.01 KB, 17 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI:
Khai thác một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo của hoc sinh trong bài 10: Tích cực tự giác trong
hoạt động tập thể và hoạt động xã hội giáo dục công dân 6
NGƯỜI THỰC HIỆN:
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
TỔ KHỐI:
SỐ ĐT:

NĂM HỌC:
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1

1


A: PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:........................................................................................................................................3
B: PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................................................................5
I: THỰC TRẠNG:................................................................................................................................................5
I.2. Khó khăn:...................................................................................................................................................5
III. KẾT QUẢ:....................................................................................................................................................11
C: PHẦN KẾT LUẬN:.........................................................................................................................................15
D: PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO:.....................................................................................................................17

2



A: PHẦN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục trong giảng dạy môn giáo dục công dân,

không chỉ đơn giản truyền thụ tri thức cho học sinh, mà phải tổ chức cho học sinh hoạt
động, qua hoạt động hình thành cho các em tình cảm, niềm tin hình thành kỹ năng sống.
Đặc biệt hình thành thói quen đạo đức, ý thức ở mỗi học sinh. Cần tránh lối dạy thiên về
lí thuyết, truyền thụ một chiều, học sinh ghi bài dài, không khắc sâu kiến thức, khó nhớ.
Học sinh khơng vận dụng những điều đã học vào trong thực tế cuộc sống.
Là giáo viên dạy bộ môn giáo dục công dân được đào tạo trong trường đại học sư phạm,
nhất là các lớp kỹ năng sống ứng dụng vào thực tế, bằng kinh nghiệm giảng dạy của mình
tơi đã lựa chọn một số phương pháp góp phần đem lại kết quả cao hơn. Tích cực tự giác
trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội đây là một bài học rất gần gũi với học
sinh. Trong bài có nhiều khái niệm, thuật ngữ và những nội dung được mọi người sử
dụng trong đời sống hằng ngày nên giúp cho các em ý thức được khi nào cần kết hợp
giữa nhu cầu lợi ích của bản thân với nhu cầu lợi ích của tập thể của xã hội. Đặc biệt
trong tình hình hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành hội nhập để phát triển kinh tế – văn
hóa, là thời đại cơng nghệ thông tin bùng nổ, các phương tiện thông tin ngày càng phong
phú, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ Internet. Tất cả sự thay đổi trên đã tác động
rất lớn đến đời sống xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta phải chấp nhận sự hịa
nhập, giao thoa các hoạt động văn hóa xã hội. Mặt khác, với những hoạt động xã hội rất
thuận tiện cho việc sử dụng bài tập tình huống. Tuy nhiên, với những tình huống quá gần
gũi về nội dung dễ làm cho học sinh dễ hiểu sai lệch. Cho nên vận dụng một số phương
pháp giáo dục nhằm phát huy tích cực để giảng dạy bài này nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy học, đồng thời giúp cho học sinh nắm được nội dung bài học một
cách tốt hơn.
Chính vì vậy Tơi đã chọn đề tài “Khai thác một số phương pháp nhằm phát huy tính
tích cực, sáng tạo của hoc sinh trong bài 10: Tích cực tự giác trong hoạt động tập thể

và hoạt động xã hội giáo dục công dân 6” là một yêu cầu rất cần thiết.
II.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

3


Nghiên cứu các phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp động não. Phương pháp
giải quyết vấn đề. Phương pháp tổ chức trò chơi. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn giáo dục công dân, tạo sự hấp dẫn, hứng thú, cho học sinh trong quá trình học tập và
làm cho môn giáo dục công dân thật sự xứng đáng với vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng
của bộ môn trong nhà trường trung học cơ sở.
III.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.

Đối tượng thông qua học sinh lớp 6 trường THCS A- Huyện B-Tỉnh Bình Dương
IV.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Làm thế nào để dạy học đạt kết quả cao nhất, gây hứng thú cho học sinh nhằm giúp
các em khắc sâu kiến thức đã học đồng thời biết vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn cuộc sống.

V.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Bài 10: Tích cực tự giác trong hoạt động tập thể và hoạt động xã hội giáo dục công dân 6

trường THCS A- Huyện B-Tỉnh Bình Dương.
Đề tài có thể áp dụng cho tất cả tất cả các học sinh lớp 6 trung học cơ sở và các giáo viên
dạy môn giáo dục công dân lớp 6 ở bậc Trung học cơ sở.
VI.

KHẲNG ĐỊNH TÍNH MỚI.
Với nội dung đề tài bản thân tơi độc lập nghiên cứu. Vì vậy việc học sinh vận dụng

sáng tạo, khai thác được tính năng động sáng tạo, gây hứng thú trong giờ học môn giáo
dục công dân lớp 6 và nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới của toàn
ngành giáo dục hiện nay.

4


B: PHẦN NỘI DUNG
I: THỰC TRẠNG:
I.1. Thuận lợi.
Bản thân xác định rõ trách nhiệm dạy học của mình đối với học sinh, phụ huynh, với
ngành, đồng thời quyết tâm cao để hồn thành tốt nhất nhiệm vụ năm học vì danh dự của
bản thân vì danh dự của nhà trường. Tổ Xã hội là tổ chun mơn có bề dày truyền thống
trong hoạt động giáo dục dạy học, tinh thần đồn kết, cộng sự cao. Giáo viên nhiệt tình
u nghề, sau các tiết dạy đã tham khảo các ý kiến của tổ chuyên môn để rút kinh
nghiệm. Các phương tiện thông tin đại chúng đã cung cấp nhiều thông tin, sự kiện về các
hoạt động tập thể hoạt động xã hội. Cơ sở vật chất tương đối, đủ để bố trí các lớp học
đảm bảo phục vụ tốt cho việc dạy và học. Đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của đồng
nghiệp, nhà trường, của Phịng giáo dục.
I.2. Khó khăn:
Việc sử dụng phương pháp giáo dục tích cực trong dạy học môn Giáo dục công dân,
Giáo viên đều nhất trí sử dụng phương pháp giáo dục tích cực trong dạy học Giáo dục

công dânnhưng chỉ ở mức độ nhất định, điều này còn tùy thuộc vào nội dung biên soạn
sách giáo khoa và sách giáo viên. Chủ yếu chỉ sử dụng các thiết bị dạy học môn học tối
thiểu do Bộ qui định, chưa quan tâm đến việc tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học
Tài liệu tham khảo, tài liệu cịn ít. Trình độ nhận thức của học sinh chưa đồng đều, thụ
động, lười suy nghĩ và có tư tưởng học đối phó.
Tơi nhận thấy rằng, trong những năm học trước đây, người giáo viên dạy theo
phương pháp truyền thống “Thầy đọc trò chép”. Với cách học như vậy sẽ không đem lại
kết quả như mong muốn nên không khắc sâu kiến thức cơ bản nên khi áp dụng vào kiểm
tra các em sẽ mau quên, kết quả làm bài thấp.

5


Xuất phát từ thực tế dạy học muốn các em phải hứng thú say mê trong học tập. Để làm
được điều đó, bản thân tơi phải kích thích năng lực tư duy sáng tạo của học sinh qua bài
học bằng các phương pháp tích cực hơn.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
II.1. Phương pháp thảo luận nhóm:
Đây là phương pháp hiện đại được sử dụng rộng rãi, nhằm giúp học sinh tham gia một
cách chủ động vào quá trình học tập. Học sinh có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay của
mình, để giải quyết một vấn đề nào đó về các hoạt động xã hội.
• Chuẩn bị:
Để đạt hiệu quả cao, khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị bảng phụ để ghi câu hỏi thảo luận nhóm
- Học sinh chuẩn bị bảng phụ để ghi ý kiến đóng góp của các bạn trong nhóm.
• Cách thực hiện:
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ (6 đến 8) học sinh, có đủ các thành phần giỏi, khá
trung bình, yếu.
- Phân cơng nhóm trưởng, thư kí ghi ý kiến (ln phiên thay đổi thư kí, để học sinh thể
hiện kĩ năng của mình).

- Khi thảo luận, các thành viên của nhóm ngồi đối diện nhau, nhóm trưởng điều khiển
thảo luận, động viên các bạn của nhóm đóng góp ý kiến. Thư kí ngồi giữa để ghi ý kiến
của các thành viên vào bảng phụ.
- Chủ đề thảo luận là: Các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội.
- Giáo viên yêu cầu học sinh bất kì đọc câu hỏi thảo luận.
- Quy định thời gian thảo luận: 3 phút.
+ Nếu chỉ có một câu hỏi thảo luận cho nhóm thảo luận cùng câu hỏi đó. (Trong khi học
sinh thảo luận,giáo viên cần bao quát lớp, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn học sinh chưa chú
tâm còn lơ là …).
+ Khi hết thời gian thảo luận. Giáo viên yêu cầu học sinh đại diện nhóm mang kết quả
thảo luân nhóm mình lên bảng treo, và chọn 1 trong 4 nhóm, có nội dung phù hợp với

6


yêu cầu câu hỏi nhiều nhất, cho trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình, các nhóm
cịn lại nhận xét bổ sung.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét tinh thần thảo luận của các nhóm, tuyên dương nhóm có ý đúng
nhiều nhất, động viên các nhóm chưa tốt.
Ví dụ: Thảo luận nhóm.
Giáo viên chia lớp ra làm 4 nhóm.
Thảo luận theo câu hỏi (ghi ở bảng phụ).Cho học sinh đọc câu hỏi:
 Nhóm 1: Trương Quế Chi có suy nghĩ và ước mơ gì?
 Nhóm 2: Để thực hiện mơ ước của mình Chi đã làm gì?
 Nhóm 3: Những chi tiết nào chứng tỏ Trương Quế Chi tích cực, tự giác

trong hoạt động tập thể?
 Nhóm 4: Em học tập được những gì ở bạn Trương Quế Chi?.


Qui định thời gian: 3 phút.
Khi hết thời gian thảo luận. Yêu cầu các nhóm treo kết quả của nhóm mình lên bảng.
- Giáo viên giải quyết câu 1: Giáo viên chọn kết quả thảo luận phù hợp với yêu cầu câu
hỏi để trình bày.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu câu hỏi.
- Nhận xét tinh thần thảo luận nhóm của 1.
- Giáo viên giải quyết câu 2: Giáo viên chọn kết quả thảo luận phù hợp với yêu cầu câu
hỏi để trình bày.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu câu hỏi.
- Nhận xét tinh thần thảo luận nhóm của 2.
- Giáo viên giải quyết câu 3: Giáo viên chọn kết quả thảo luận phù hợp với yêu cầu câu
hỏi để trình bày.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu câu hỏi.
- Nhận xét tinh thần thảo luận nhóm của 3.
- Giáo viên giải quyết câu 4: Giáo viên chọn kết quả thảo luận phù hợp với yêu cầu câu
hỏi để trình bày.
- Giáo viên chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu câu hỏi.

7


- Nhận xét tinh thần thảo luận nhóm của 4.
II.2. Phương pháp động não.
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm
tiền đề cho buổi thảo luận.
-

Sử dụng trong kiểm tra bài cũ:


Giáo viên ghi câu hỏi, bài tập trăc nghiệm, bài tập tình huống (bảng phụ).
-

Sử dụng trong giảng bài mới:
Ở phẩn đăt vấn đề, truyện đọc, tình huống, thơng tin, sự kiện giáo viên chỉ định

học sinh bất kì đọc. Để học sinh lớp chú tâm nghe không lơ là, khi học sinh đọc hết một
đoạn, giáo viên có thể gọi một học sinh khác đọc tiếp, giáo viên theo dõi và uốn nắn cách
đọc.Giáo viên có thể phân vai học sinh đọc tình huống trong phần đặt vấn đề, làm cho
lớp sinh động hơn.
+ Cho học sinh đọc câu hỏi gợi ý: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh về một
số hình ảnh hoạt động của nhà trường hỏi học sinh . Rồi dẫn dắt vào bài mới.
+ Học sinh tự suy nghĩ và trả lời (bằng cách giơ tay).
+ Học sinh nhận xét câu trả lời của bạn và bổ sung ý kiến của mình .
+ Phân loại các ý kiến.
+ Phân tích làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng .
+ Giáo viên nhận xét, ngợi khen học sinh có câu trả lời đúng chính xác.(Có thể
cho điểm, để động viên tinh thần các em).
+Tổng hợp ý kiến học sinh. Chốt lại vấn đề từ ý kiến học sinh (đây là kết quả sự
tham gia chung của học sinh).
II.3. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Khi sử dụng phương pháp này, trước tiên giáo viên nêu lên vấn đề hay tình huống.
Gợi ý học sinh phát hiện ra cách giải quyết vấn đề.
• Tình huống:

8


Bạn Đức rất hiếu học, là học sinh giỏi, lại chăm ngoan, nhưng bạn rất ngại khi

tham gia các họat động do nhà trường, Đồn, Đội tổ chức, khơng mấy khi chịu vận
động vui chơi, vì sợ mất thời gian học tập, bạn khơng thích quan tâm đến ai. Chỉ
cần lo cho bản thân mình học tốt là đủ. Đức suốt ngày như con mọt sách, vóc dáng
như ơng cụ non, nhìn Đức ai cũng ái ngại. Theo em cách sống của Đức có chỗ nào
cần điều chỉnh?
Cho học sinh suy nghĩ, phân tích sự lợi, hại về cách sống của Đức.
Giáo viên chốt lại các ý kiến của học sinh và hướng dẫn cho học sinh.
II.4. Phương pháp tổ chức trò chơi:
Trong mỗi bài giáo viên giáo viên cần tổ chức trò chơi để gây hứng thú, phát huy
được tính chủ động tích cực, nâng cao sự chú ý, làm giảm đi sự căng thẳng mệt mỏi, rèn
luyện kĩ năng ứng xử giao tiếp.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học giáo viên sáng tạo trị chơi.
• Trị chơi: “Nhanh mắt nhanh tay”
Trò chơi này đòi hỏi học sinh phải nhạy bén, nhanh lẹ.
Giáo viên cho cả lớp cùng thực hiện.
Trước khi nêu câu hỏi, giáo viên nêu. Luật chơi.
- Học sinh trả lời đúng yêu cầu câu hỏi được: 10 điểm
Giáo viên sưu tầm một số bức ảnh như: Đoàn viên thăm Bà Mẹ Việt Nam anh hùng. Giổ
Tổ Hùng Vương. Ủng hộ lũ lụt. Văn hoá. Văn nghệ. Vui chơi giải trí. Giữ gìn trật tự an
ninh. Cứu trợ đồng bào lũ lụt. Phòng chống Ma tuý. Bảo vệ môi trường.
Yêu cầu học sinh phân loại chúng thuộc loại nào trong các loại sau:
- Hoạt động tập thể?
- Hoạt động xã hội?
Giáo viên chia lớp ra làm 2 đội (Avà B).
Luật chơi:
- Khi giáo viên cho chiếu bức ảnh lên.(sau 3 giây).
Thời gian: 3 phút .
- Nếu đội trả lời trước mà trả lời sai, thì đội còn lại sẽ hưởng quyền trả lời.

9



- Mỗi bức ảnh đoán đúng được: 10 điểm.
- Đáp án sẽ được chiếu lên ngay sau khi đội trả lời xong.
- Đội nào điểm cao sẽ chiến thắng.
• Trị chơi “Hái hoa dân chủ”
Giáo viên ra một số câu hỏi sát nội dung, mục tiêu bài học và mỗi câu được xếp
thành một cái hoa gắn vào cành cây. Được đặt trước lớp.
Cho học sinh thi đua giữa các nhóm .
Đại diện nhóm lên hái hoa và trả lời .
 Qui định luật chơi:
- Học sinh đại diện nhóm lên hái hoa, trả lời đúng, thì được: 10 điểm.
- Nếu học sinh nhóm bổ sung đúng: 5 điểm.
- Học sinh nào lên hái hoa rồi thì khơng được lên hái nữa.
- Tổng kết điểm: Nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng .
- Thời gian cho trị chơi (4 phút).
Ngồi ra giáo viên muốn bài dạy đạt hiệu quả cao học sinh tích cực chủ động thì:
Có biện pháp xử lí kịp thời, khi giảng dạy mà còn một số học sinh không chú tâm theo
dõi, lơ là không tham gia tích cực hoạt động .
Ví dụ: Khi Giáo viên đang giảng giải về một vấn đề nào đó, có học sinh ngồi nói
chuyện, nên gọi học sinh đó nhắc lại lời giáo viên vừa giảng. Hay trong lúc học sinh đọc
phần truyện đọc, lớp chăm chú lắng nghe, có học sinh lơ là không chú ý, giáo viên gọi
ngay học sinh đó đọc tiếp.
Hay khi cho lớp thảo luận nhóm, chỉ học sinh khá giỏi đóng góp ý kiến, cịn học
sinh trung bình, yếu khơng tích cực tham gia thảo luận, khơng đóng góp ý kiến, Giáo
viên phải quan sát, nhắc nhở, động viên các em, và khi đến phần nhận xét tinh thần thảo
luận của nhóm, cần nêu lên vấn đề này để rút kinh nghiệm sửa chữa… Trong tiết học
học sinh nào trả lời được câu hỏi tư duy hoặc có ý kiến hay, nên cho điểm để khích lệ
tinh thần. Bên canh giáo viên khi thực hiện phương pháp giảng dạy, theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cứ sau mỗi tiết học giáo viên cần chú ý

khâu hướng dẫn về nhà, theo yêu cầu mỗi bài cần chuẩn bị vấn đề gì cho tiết sau như:

10


- Câu hỏi thảo luân nhóm.
- Xây dựng tiểu phẩm.
- Phân cơng sắm vai, chia nhóm thảo luận…
Học sinh có chuẩn bị tốt những vấn đề nêu trên, thì tiết học mới có thể huy động
tốt, sự hoạt động tích cực của các em, các em sẽ chủ động sáng tạo trong suốt tiết học.
Đồng thời qua đó cũng khắc phục tình trạng nhàm chán thiên về lí thuyết, khơ khan xa
rời thực tiễn
III. KẾT QUẢ:
- Về quan niệm của giáo viên theo phương pháp dạy học tích cực.
Hầu hết giáo viên đều cho rằng: Việc dạy học theo phương pháp trên sẽ giúp học sinh
nắm bài tốt hơn, gây hứng thú hơn khi tham gia thảo luận nhóm, thuyết trình, sắm vai hay
làm các bài tập tình huống. Xác định được nhiệm vụ trên bản thân cố găng, nổ lực, phấn
đấu trong giảng dạy, học hỏi tìm tịi, sáng tạo, qua việc ứng dụng đổi mới phương pháp,
tạo được khơng khí học tập sinh động thoải mái, nhẹ nhàng. Học sinh thích học mơn giáo
dục cơng dân, nhất là tham các trị chơi, biết tự đặt ra tình huống sắm vai, tự học ở nhà, tự
giải quyết tình huống.
- Về nhận thức của học sinh.
Qua trao đổi, thăm dò trong lớp học cũng như ngoài lớp học, đa số học sinh đều có tư
tưởng coi đây là mơn phụ, học một cách đối phó. Nếu như những bài học môn giáo dục
công dân đều áp dụng theo phương pháp trên sẽ lôi kéo được sự hứng thú và sự say mê
học tập hơn và khơng khí của lớp học càng sôi nổi hơn, học sinh dễ tiếp thu bài hơn.

11



Qua bảng so sánh sau chứng minh cho chúng ta thấy hiệu quả phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh:
Phương pháp day học cũ.

Phương pháp dạy học tích cực.

Quan

Học là q trình tiếp thu và

Học là q trình kiến tạo học sinh tìm tịi,

niệm.

lĩnh hội, qua đó hình thành

khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và

kiến thức, kĩ năng, tư

xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết kiến

tưởng, tình cảm.

thức thực tế.

Truyền thụ tri thức, truyền

Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.


thụ và chứng minh chân lí

Dạy học sinh tính năng động sáng tạo trong

của giáo viên

học tập và tham gia hoạt động tập thể hoạt

Bản chất.

động xã hội.
Mục tiêu.

Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các năng lực (năng động
kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối

sáng tạo, hợp tác tính tích cực, tự giác…) Dạy

phó với thi cử. Sau khi thi

phương pháp làm việc khoa học. Học để đáp

xong những điều đã học

ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và

thường bị bỏ quên hoặc ít

tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích


dùng đến.

cho bản thân học sinh vận dung kiến thức
cuộc sống tập thể, hoạt động xã hội.

Nội dung.

Từ sách giáo khoa, giáo
viên.

Từ nhiều nguồn khác nhau:
- Sách Giáo Khoa, Giáo Viên, các tài liệu
khoa học phù hợp, thực tế.
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm của Học sinh.
- Những vấn đề xã hội học sinh quan tâm.

Phương

Các phương pháp diễn

Các phương pháp tìm tịi, giải quyết vấn đề,

pháp.

giảng, truyền thụ kiến thức

thảo luận nhóm, trị chơi, tích hợp kiến thức

một chiều (thầy đọc trò


xã hội trong dạy học

chép).

12


Hình thức

Cố định: Giới hạn trong 4

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, trong thực tế,

tổ chức.

bức tường của lớp học, giáo

học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm,

viên đối diện với cả lớp.

cả lớp đối diện với giáo viên.

Chứng minh bằng bằng số liệu chính xác khoa học của học sinh lớp 6 tại trường
TH-THCS Tam Lập cho thấy chất lượng giáo dục thực tế được nâng cao hơn qua
các năm học như sau:
Năm học: 2013-2014. Sĩ số 31:
Giỏi: 1. Chiếm 3.2%. Khá: 13. Chiếm 41.9%. Trung bình: 17. Chiếm 54.8%. Yếu: 0
Năm học: 2013-2014. Sĩ số 43:
Giỏi 16: Chiếm 37.2%. Khá: 22. Chiếm 51.2%. Trung bình: 5. Chiếm 11.6%. Yếu: 0

Năm học: 2014-2015. Học kỳ I: Sĩ số 40:
Giỏi 27: Chiếm 67.5%. Khá:12. Chiếm 30%. Trung bình: 1. Chiếm 2.5%. Yếu: 0
Nhìn chung nhận thức về vị trí, tác dụng, ý nghĩa của phương pháp giáo dục tích
cực trong dạy học giáo dục cơng dân, đa số học sinh đều nhất thiết cần vận dụng các
phương pháp này. Mở rộng sự hiểu biết về mọi mặt, rèn luyện được kỹ năng cần thiết của
bản thân. Góp phần xây dựng quan hệ tập thể lành mạnh, thân ái. Được mọi người tơn
trọng, q mến. Nó góp phần cũng cố kiến thức cũ, cung cấp kiến thức mới, giúp học
sinh hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học, rèn luyện cho các em khả năng tư duy cao để
phát huy tồn diện năng lực sẵn có của bản thân. Học sinh có biểu hiện khá tốt, gặp thầy
cơ chào hỏi, khơng cịn hiện tượng vơ lễ với thấy cơ, tình trạng học sinh gây gỗ đánh
nhau, nói tục chữi thề giảm hẳn. Học sinh có ý thức tơn trọng kỉ luật, giữ gìn vệ sinh cá
nhân, trường lớp, ăn quà bánh biết bỏ vào thùng rác. Biết làm nhiều việc tốt như nhặt
được của rơi trả lại cho người mất ,biết đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Từ đó biết
thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội. Biết điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, phấn đấu trở thành
người cơng dân tốt, góp ích cho xã hội. Bên cạnh đó, cịn giúp các em biết lắng nghe, học

13


hỏi, tạo niềm tin và động lực để các em phấn đấu cho hạnh phúc của bản thân, gia đình
và xã hội. Chính sự gần gũi trên giúp cho việc sử dụng phương pháp giáo dục tích cực
đạt hiệu quả hơn.

14


C: PHẦN KẾT LUẬN:
I. Tóm lược các phương pháp.
Như vậy sử dung các Phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp động não. Phương

pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tổ chức trò chơi. Việc vận dụng các phương pháp
giáo dục đó địi hỏi phải có kiên trì nghiên cứu, làm thế nào để sử dụng có chất lượng,
hiệu quả từng phương pháp một và qua một lần sử dụng một phương pháp nào đó, rút kết
kinh nghiệm, để đạt chất lượng hiệu quả lần sau cao hơn lần trước. Với sự linh hoạt xử lí
trong q trình giảng dạy, áp dụng sáng tạo các phương pháp đặc trưng bộ môn. Học sinh
hiểu bài, nắm vững kiến thức, biết vận dụng vào thực tế cuộc sống giúp cho hiệu quả
chất lượng bộ môn ngày một nâng cao.
Việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học mơn giáo dục cơng dân hiện
nay là cần thiết. Bởi lẽ, thực tế dạy học trong những năm qua do những lý do chủ quan và
khách quan nên việc dạy học chủ yếu là Thầy truyền đạt trò tiếp thu ghi nhớ đến đâu là
tùy vào khả năng từng học sinh. Cách học như vậy không đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay. Vì vậy, một kết luận có ý nghĩa thực tiễn là: “nếu phương pháp không
được nghiên cứu đến nơi đến chốn, giáo viên không được đào tạo, bồi dưỡng ngang tầm
với cơng tác giảng dạy thì dù có nói hàng ngàn lần lấy học sinh làm trung tâm cũng
khơng thể tránh khỏi sự tha hóa của phương pháp giáo dục tích cực”. Xây dựng “Khai
thác một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của hoc sinh
trong giảng dạy giáo dục công dân” là một giải pháp đúng thực tiễn.
II. Phạm vi áp dụng các giải pháp.
Qua quá trình điều tra và trao đổi với các giáo viên và học sinh, đặc biệt là qua thực tế
việc dạy học môn giáo dục công dân bản thân tơi đã nhận được sự đồng tình ủng hộ rất
lớn của đồng nghiệp. Về phía học sinh các em ngày càng thích thú hơn với phương pháp
này nên làm cho tiết dạy nhẹ nhàng hơn, các em học sơi nổi và tiếp thu bài tốt hơn.
Nói tóm lại, việc dạy học giáo dục công dân theo phương pháp giáo dục tích cực
sẽ đem lại kết quả rất khả quan, nâng cao chất lượng dạy học, phù hợp với mục tiêu
chung của giáo dục- đào tạo hiện nay.

15


Qua giảng dạy bản thân tôi tự nhân thấy những vấn đề nêu trên, rất cần thiết khi

thực hiện tiết dạy giáo dục công dân, nên tôi mạnh dạn nêu lên để quý đồng nghiệp tham
khảo, cũng mong góp một phần nhỏ kinh nghiệm của mình vào việc nâng cao chất lượng
bộ mơn giáo dục cơng dân nói riêng và vào sự nghiệp giáo dục nói chung. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý đồng nghiệp để bản thân tôi ngày một giảng
dạy tốt hơn .
III. Khuyến nghị:
Qua đây tơi cũng xin có một số ý kiến để sớm hoàn chỉnh và áp dụng phương pháp
này một cách tốt hơn:
Một là: Về Sách Giáo Khoa cần bổ sung thêm những phần học sinh tự nghiên cứu để
rút ra kiến thức của bài học, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của Học sinh.
Hai là: Về tài liệu tham khảo của bộ mơn đang cịn thiếu, ngay cả giáo viên không
thể cập nhật kịp thời những kiến thức mới, những thay đổi về chủ trương, chính sách,
đường lối, pháp luật của nhà nước để giảng dạy cho phù hợp.
Ba là: Đội ngũ giáo viên cần được tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa về
chuyên môn, phương pháp giảng dạy để lôi cuốn học sinh học tâp bộ môn ngày càng tốt
hơn và đạt kết quả cao hơn.
Vấn đề “xây dựng bài học giáo dục cơng dân theo phương pháp giáo dục tích
cực”đang cịn mới mẽ nên cịn nhiều khó khăn trong việc biên soạn của giáo viên cũng
như việc tiếp thu của học sinh. Song họ sẽ có những nhận thức đúng đắn, thấy được vai
trị ý nghĩa của nó trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

16


D: PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Sách Giáo Khoa lớp 6 Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
2. Sách Giáo Viên lớp 6 Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
3. Thiết kế bài giảng lớp 6 Nhà Xuất Bản Giáo Dục Hà Nội.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng Nhà Xuất Bản Giáo Dục.

5. Nghị Quyết TW2 BCH TW Đảng khóa VIII.
6. Luật giáo dục Chính trị Quốc Gia.

7. Hỏi đáp về đổi mới THCS Giáo dục.
8. Văn Kiện Đại Hội Đảng VIII, IX, X Chính trị Quốc Gia.

17



×