Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải đảm bảo phát triển bền vững đô thị nghiên cứu trường hợp quận hoàn kiếm và huyện ứng hòa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 190 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

Nguyễn Thị Kim Nhung

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RÁC THẢI ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP QUẬN HỒN KIẾM VÀ
HUYỆN ỨNG HỊA, HÀ NỘI)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

Nguyễn Thị Kim Nhung

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RÁC THẢI ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP QUẬN HỒN KIẾM VÀ
HUYỆN ỨNG HỊA, HÀ NỘI)

Chun ngành: Xã hội học
Mã số: 62.31.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS VŨ CAO ĐÀM
2. PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM HOA

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Vũ Cao Đàm và PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa

Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học, dựa vào kết quả khảo sát thực tế. Các tài liệu tham khảo đều
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Ký tên

Nguyễn Thị Kim Nhung


LỜI CẢM ƠN


Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Cao Đàm và PGS.TS
Nguyễn Thị Kim Hoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực
hiện luận án này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Khoa Xã hội học và Ban Giám
Hiệu trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong công việc để tơi có thể tập trung hồn thành luận án.
Tơi cũng xin cảm ơn UBND các phường Phan Chu Trinh và phường Hàng
Mã (thuộc quận Hoàn Kiếm), xã Liên Bạt và xã Cao Thành (thuộc huyện Ứng Hòa),
và các bác tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn cùng các cô, các chị cơng nhân vệ sinh
mơi trường tại quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đã hỗ trợ tơi
trong q trình thu thập các thơng tin và số liệu cho luận án.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các anh chị đồng
nghiệp đã ln khuyến khích, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
thực hiện luận án.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Kim Nhung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT........................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................6

MỞ ĐẦU.............................................................................................................................7
1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................... 7
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 7
1.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................ 9
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 10
2.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................... 10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 10
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu....................................................... 10
3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 10
3.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 10
3.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 10
4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 13
5.1 Phương pháp phân tích tài liệu ....................................................................... 13
5.2 Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân ............................................................. 13
5.3. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung ......................................................... 14
5.4. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi......................................................... 15
6. Khung phân tích .............................................................................................. 18
7. Đóng góp của luận án ...................................................................................... 20
8. Kết cấu của luận án.......................................................................................... 20
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI.......................22
1.1.Những nghiên cứu về hoạt động quản lý rác thải ........................................................22
1.2. Những nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh vực môi trường và quản
lý rác thải............................................................................................................................24
1.3. Những nghiên cứu về phát triển đô thị bền vững .......................................................27

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐƠ
THỊ.....................................................................................................................................30
2.1. Hệ khái niệm cơng cụ .................................................................................................30
2.1.1. Khái niệm “rác thải” và “quản lý rác thải” ................................................. 30
2.1.2. Khái niệm “sự tham gia của người dân” ..................................................... 31
2.1.3. Khái niệm “phát triển bền vững đô thị”...................................................... 32
2.2 Các lý thuyết sử dụng ..................................................................................................34
2.2.1. Lý thuyết hành động xã hội........................................................................ 34
2.2.2. Lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng .................................................... 36
2.2.3. Lý thuyết cạnh tranh các chức năng môi trường ......................................... 39
2.2.4.Tiếp cận phát triển bền vững ....................................................................... 40
2.3. Đơ thị hóa và u cầu quản lý rác thải đô thị..............................................................42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐÔ THỊ .........................................................................45
3.1 Hoạt động quản lý rác thải tại quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hịa..........................45
3.1.1. Giới thiệu khái qt về quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hịa ..................... 46
3.1.2. Thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác tại quận Hồn Kiếm và huyện
Ứng Hịa .............................................................................................................. 48
3.2 Hình thức và mức độ tham gia của người dân trong q trình quản lý rác thải đơ thị 54
3.2.1 Sự tham gia của người dân vào quá trình trực tiếp phân loại, thu gom và xử lý
rác thải ................................................................................................................ 55
3.2.1.1 Phân loại rác thải ..................................................................................... 55
3.2.1.2. Thu gom rác thải ..................................................................................... 60
3.2.1.3. Xử lý rác thải .......................................................................................... 66
3.2.2. Sự tham gia gián tiếp của người dân vào quá trình quản lý rác thải đơ thị .. 73
3.2.2.1 Đóng phí vệ sinh ...................................................................................... 74
3.2.2.2. Tuyên truyền, vận động thực hiện quản lý rác thải .................................. 79
3.2.2.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý rác thải tại khu dân cư................... 83
3.2.3. Việc tham gia của người dân vào quá trình xây dựng và thực hiện các quyết
định quản lý rác thải ............................................................................................ 91


2


CHƯƠNG 4: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐẢM BẢO PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ ....................................................................................... 101
4.1. Những yếu tố thuộc về người dân ............................................................... 102
4.1.1.Nhu cầu – tâm lý của người dân ................................................................ 102
4.1.2.Nhận thức của người dân .......................................................................... 103
4.1.3. Các yếu tố nhân khẩu xã hội .................................................................... 105
4.2 Sự tham gia của các bên liên quan trong hoạt động quản lý rác thải ............. 108
4.2.1.Nhóm cơng nhân vệ sinh mơi trường ........................................................ 108
4.2.2.Chính quyền ............................................................................................. 111
4.2.3. Đồn thể xã hội ........................................................................................ 114
4.2.4. Nhóm người thu mua phế liệu .................................................................. 116
4.3 Những yếu tố xã hội .................................................................................... 118
4.3.1.Các thiết chế, chính sách ........................................................................... 118
4.3.2.Thói quen của cộng đồng .......................................................................... 122
4.3.3 Truyền thông ............................................................................................ 124
4.4. Đánh giá tác động của các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố ............... 128
4.5. Phát triển bền vững và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân
trong hoạt động quản lý rác thải đô thị............................................................... 135
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 142
1. Kết luận ......................................................................................................... 142
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 145
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN .................................................................................................................................. 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 149
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 163


3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Thảo luận nhóm

TLN

Phỏng vấn sâu

PVS

Vệ sinh mơi trường

VSMT

Quản lý rác thải

QLRT

Ủy ban nhân dân

UBND

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH-HĐH


Phan Chu Trinh

PCT

Nhà xuất bản

Nxb

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu mẫu của cuộc khảo sát ............................................................... 17
Bảng 3 1: So sánh sự khác nhau giữa nhóm làm cơng tác thu gom của quận..............53
Bảng 3 2: Đánh giá của người dân về mức độ tham gia vào hoạt động phân loại rác
của các nhóm liên quan ....................................................................................... 59
Bảng 3 3: Hình thức thu gom rác tại quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hịa .......... 60
Bảng 3 4: Đánh giá của người dân về sự tham gia vào hoạt động thu gom rác thải
của các nhóm liên quan ....................................................................................... 63
Bảng 3 5: Mức độtham gia của người dân trong hoạt động thu gom rác tại các địa
bàn nghiên cứu .................................................................................................... 63
Bảng 3 6: Tương quan giữa mức độ tham gia của người dân trong hoạt động thu
gom rác thải và đánh giá của người dân về mức độ hợp lý của hoạt động này...... 65
Bảng 3 7: Cách thức xử lý rác thải của người dân quận ....................................... 66
Bảng 3 8: Đánh giá của người dân về mức độ tham gia của các bên liên quan trong
hoạt động xử lýrác thải ........................................................................................ 68
Bảng 3 9: Mức độ tham gia của người dân trong việc ra quyết định về quản lý rác
thải ...................................................................................................................... 92
Bảng 4 1: Tương quan giữa yếu tố “mức độ đánh giá của người dân về vai trị của
mình trong hoạt động quản lý rác thải” và “mức độ tham gia của người dân trong

hoạt động quản lý rác thải” ................................................................................ 104

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3 1: Cách thức phân loại rác của người dân đô thị ................................... 57
Biểu đồ 3 2: Nguyên nhân người dân muốn đóng thêm phí vệ sinh (tỷ lệ %) ......... 75
Biểu đồ 3 3: Ngun nhân người dân khơng muốn đóng thêm phí vệ sinh (tỷ lệ%) 77
Hình 2 1: Các bậc thang đo lường mức độ tham gia của cộng đồng ....................... 37
Hình 3 1: Các nội dung tuyên truyền về quản lý rác thải tại khu dân cư ................. 80
Hình 4 1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các bên liên quan trong hoạt động QLRT .. 132

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hóa là quy luật tất yếu trong q trình phát triển đơ thị của mỗi quốc
gia. Dân số đơ thị ngày một tăng nhanh, ước tính chiếm tới 70% tổng số dân trên
toàn thế giới vào năm 2050 [Shen và cộng sự, 2011]. Q trình đơ thị hóa diễn ra
mạnh mẽ đã dẫn tới nhiều hệ quả kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và mơi trường
đối với khu vực đơ thị nói riêng và tình hình phát triển chung của mỗi quốc gia. Đơ
thị hóa một mặt đã đem tới sự phát triển và diện mạo mới cho cơ cấu kinh tế vùng,
các loại hình công việc và dịch vụ mới, thay đổi phương thức sản xuất; mặt khác,
cũng tạo ra nhiều vấn đề như thất nghiệp hay tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” trong
các khu đô thị hiện nay. Về phương diện xã hội, đơ thị hóa đã tạo ra một số những
thay đổi liên quan đến các vấn đề như: cơ sở hạ tầng thiếu thốn, tắc nghẽn giao

thông đô thị, thiếu việc làm cho người lao động, vấn đề nhà ở và các tiện nghi vệ
sinh, bất bình đẳng trong xã hội đô thị, các tệ nạn xã hội, khoảng cách giữa nông
thôn-đô thị [Trịnh Duy Luân, 2005, tr. 81-82]. Đối với mơi trường đơ thị, q trình
đơ thị hóa đã dẫn tới ơ nhiễm khơng khí, đất, nước, tiếng ồn, hay nhiều nhà cao
tầng mọc lên thay cho công viên và cây xanh. Một trong những vấn đề của môi
trường đô thị dưới tác động của đơ thị hóa là q trình quản lý rác thải đơ thị cịn
chưa hiệu quả và thiếu tính bền vững.
Hoạt động quản lý rác thải là một quá trình liên tục, từ phân loại rác thải tại
nguồn, thu gom, tập kết, vận chuyển đến quá trình xử lý, tái chế và tái sử dụng rác.
Hoạt động này có thể được xem xét ở các chiều cạnh như: (1) chiều cạnh các bên
liên quan (stakeholders), bao gồm: chính quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ,
người sử dụng dịch vụ, khu vực tư nhân phi chính thức, khu vực tư nhân chính thức
và các tổ chức quyên góp, hỗ trợ; (2) chiều cạnh các nhân tố của hệ thống quản lý
rác thải gồm: sự phân loại, thu gom, chuyển giao vận chuyển, xử lý, hay giảm thiểu
rác thải, tái sử dụng và tái chế rác; (3) chiều cạnh các yếu tố kỹ thuật, tài chính/kinh
tế, văn hóa/xã hội, thể chế, chính trị/chính sách/luật pháp...[Hoffman&Muller,
2001]. Như vậy, trong các chiều cạnh khi xem xét hoạt động quản lý rác thải đô thị

7


hiện nay, vai trò và sự tham gia của các bên liên quan trong hoạt động này là một
vấn đề cần đưa vào khung phân tích.
Sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan là một trong những bình
diện của hoạt động quản lý rác thải. Sự tham gia của người dân và cộng đồng trong
hoạt động quản lý rác thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố chủ
quan của người tham gia và các yếu tố khách quan thuộc về môi trường tự nhiên và mơi
trường xã hội. Vì thế, để đảm bảo tính bền vững trong q trình quản lý rác thải, bên
cạnh những vấn đề kinh tế-tài chính, kỹ thuật, thể chế-chính sách, thì yếu tố “sự tham
gia của người dân” cũng cần được phân tích và đánh giá, từ đó có những giải pháp hiệu

quả cho q trình quản lý rác thải nói chung. Phát huy sự tham gia của người dân cũng
là đảm bảo cho mọi tầng lớp nhân dân có quyền bình đẳng như nhau khi đưa ra các ý
kiến và đánh giá về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của họ. Có như vậy,
mục tiêu dân chủ và phát triển bền vững xã hội trong chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia mới được đảm bảo.
Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của cả nước cũng mang
nhiều đặc điểm của các đô thị khác trên thế giới, đặc biệt tại các quốc gia đang phát
triển. Dân số Hà Nội tăng nhanh dẫn đến những vấn đề về lao động – việc làm, khoảng
cách giàu-nghèo và các vấn đề về mơi trường, trong đó phải kể đến sự gia tăng của
lượng rác thải và các loại hình rác thải. Mỗi ngày Hà Nội phát sinh 5.370 tấn chất thải
rắn sinh hoạt, trong đó ở khu vực các quận, thị xã là 3.200 tấn, trên địa bàn các
huyện là trên 2.000 tấn mỗi ngày [Thụy Anh, 2014]. Tuy nhiên, hoạt động quản lý
rác thải còn gặp nhiều khó khăn do các vấn đề về trang thiết bị, kỹ thuật xử lý, nguồn
lực tài chính và ý thức tham gia của cộng đồng [Nguyen Phuoc Dan&Nguyen Trung
Viet, 2009], [Nguyen Phuc Thanh cùng cộng sự, 2010]. Trên thực tế, chúng ta vẫn nhìn
thấy những hình ảnh người dân xả rác, đổ rác không đúng nơi quy định, hoặc người dân
không kịp đổ rác vào khung giờ quy định của Công ty vệ sinh môi trường, v.v. Câu hỏi
đặt ra là vì sao người dân có những hành vi vi phạm vệ sinh môi trường trong quản lý
rác thải mặc dù họ biết các nội quy và quy định này. Phải chăng sự tham gia của người
dân vào quá trình xây dựng và thực hiện chính sách cịn tồn tại những hạn chế và khơng
có hiệu quả? Trước thực tế này, để giảm thiểu lượng rác thải trên địa bàn thành phố, bên
cạnh những giải pháp kỹ thuật, công nghệ xử lý, cần có những giải pháp mang tính xã
hội, trong đó nhấn mạnh đến vai trị của người dân và các bên liên quan trong hoạt động
8


quản lý rác thải. Bởi lẽ, thái độ và hành vi cũng như cách ứng xử của người dân với mơi
trường sẽ có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng mơi trường sống của chính họ
và tính bền vững của môi trường tự nhiên. Những hành vi và cách ứng xử của người dân
đối với hoạt động quản lý rác thải chính là biểu hiện cho sự tham gia từ phía cộng đồng.

Vì thế, tìm hiểu sự tham gia của cộng đồng chính là tìm hiểu các hành vi và cách ứng xử
của cộng đồng đối với các quá trình phân loại, thu gom đến vận chuyển và xử lý rác thải.
Các giải pháp tiếp cận từ dưới lên trên (bottom-up) sẽ mang tính bền vững và lâu dài
hơn, đồng thời cũng là nhằm thực hiện mục tiêu dân chủ và phát triển bền vững, trong
đó đề cao quyền lực công dân, đảm bảo cho các tầng lớp dân cư trong xã hội có tiếng
nói bình đẳng như nhau trong quá trình xây dựng và thực thi các quyết định có liên
quan trực tiếp đến cuộc sống của họ.
Với những lý do trên đây, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Sự tham gia của người
dân trong hoạt động quản lý rác thải đảm bảo phát triển bền vững đơ thị” (nghiên cứu
trường hợp quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hòa, Hà Nội) làm đề tài luận án tiến sĩ của
mình.
1.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trong luận án này, các kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ các chiều
cạnh của lý thuyết, từ lý thuyết hành động xã hội nhằm nhận diện các động cơ và
yếu tố chi phối hành vi môi trường của cá nhân, đến lý thuyết cạnh tranh chức năng
môi trường và lý thuyết phát triển bền vững giúp phát hiện các rủi ro, xung đột tiềm
ẩn và thách thức trong quá trình huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý
rác thải đảm bảo phát triển bền vững đô thị. Đồng thời, từ chiều cạnh phân tích sự
tham gia như một q trình trao quyền cho người dân, luận án đối chiếu và so sánh
với các thang bậc đo lường sự tham gia của Arnstein (1969) và Choguill (1996), từ
đó rút ra kết luận về cấp độ tham gia của người dân đô thị trong quá trình quản lý
rác thải. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích và minh chứng rõ thêm đối tượng
nghiên cứu của bộ môn xã hội học môi trường, bổ sung và làm phong phú bằng
những chứng cứ thực nghiệm cho lý thuyết xã hội học môi trường.
Về mặt thực tiễn, luận án sẽ cung cấp cho các nhà quản lý và những người
hoạch định chính sách một bức tranh khái quát về sự tham gia của người dân trong
hoạt động quản lý rác thải tại đô thị hiện nay. Những dữ liệu thu thập được về sự
tham gia của nhóm chủ thể thải rác cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
9



của nhóm này sẽ là cơ sở để các nhà quản lý có các giải pháp về mặt chính sách có
hiệu quả hơn nhằm phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời cũng
huy động được sự tham gia chủ động và tích cực hơn từ phía cộng đồng trong q
trình quản lý rác thải đơ thị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận án sẽ cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản lý rác thải
hiện nay ở đô thị và sự tham gia của người dân trong hoạt động này, từ đó đề xuất
những giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân, hướng tới thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững đô thị.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá tình hình quản lý rác thải của Hà Nội, tại quận Hồn Kiếm và
huyện Ứng Hịa, tập trung vào ba hoạt động phân loại rác tại nguồn, thu gom và xử
lý rác.
- Tìm hiểu các hình thức và mức độ tham gia của người dân trong quá trình
quản lý rác thải tại quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hịa.
- Nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân
trong hoạt động quản lý rác thải. Từ đó, đối chiếu phân tích các yếu tố này trong
bối cảnh đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững đô thị hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong hoạt
động quản lý rác thải đảm bảo phát triển bền vững đô thị.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sự tham gia của người dân Hà Nội trong hoạt động quản lý rác thải đảm bảo
phát triển bền vững đô thị
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Người dân

- Chính quyền


- Đồn thể xã hội

- Cơng nhân VSMT

- Người thu mua phế liệu
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:

10


Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8/2008, Hà Nội hiện nay
gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Việc tiến hành nghiên cứu toàn bộ
các quận và huyện ngoại thành Hà Nội là một việc làm không khả thi đối với một
cá nhân khi thực hiện một cơng trình nghiên cứu, do những hạn chế về nguồn lực,
vật lực và tài chính. Vì thế, tác giả lựa chọn nghiên cứu trường hợp. Hai địa bàn
nghiên cứu được tác giả lựa chọn là quận Hoàn Kiếm (đại diện cho khu vưc nội
thành) và huyện Ứng Hòa (đại diện cho khu vực ngoại thành). Quận Hoàn Kiếm là
quận trung tâm của khu vực nội thành, với những đặc trưng về lối sống, văn hóa
của người dân gốc Hà thành trong các khu phố cổ, bên cạnh những đặc điểm kinh
tế tập trung dân cư buôn bán, kinh doanh với mật độ dân cư khá đông. Trong quận
Hoàn Kiếm, tác giả lựa chọn phường Hàng Mã và phường Phan Chu Trinh làm
điểm nghiên cứu. Trong đó, phường Hàng Mã đại diện cho khu phố cổ Hà Nội, còn
phường Phan Chu Trinh là một trong những phường nội thành được chọn điểm
thực hiện dự án phân loại rác thải 3R của thành phố.
Đối với huyện Ứng Hòa là địa phương ngoại thành đầu tiên được thành phố
chọn làm thí điểm cho hoạt động phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt. Trong địa
bàn huyện, tác giả lựa chọn xã Cao Thành (thôn Cao Lãm), một xã có trình độ dân
trí cao, người dân làm nơng nghiệp không nhiều mà chuyển qua làm công ty, hoặc

các loại hình phi nơng nghiệp, hiệu quả thu gom rác thải và công tác vệ sinh môi
trường được đánh giá khá cao; và xã Liên Bạt (thơn Lưu Khê) có trình độ dân trí
thấp hơn, cơng việc chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt và nông nghiệp, công tác vệ
sinh môi trường ở thơn cịn nhiều hạn chế.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 5
năm, từ năm 2009 đến 2014.
- Phạm vi nội dung
Hoạt động quản lý rác thải là một hoạt động tổng hợp nhiều quy trình, bao
gồm phân loại rác, thu gom rác, vận chuyển rác, xử lý và tái chế rác. Trong luận án
này, tác giả tìm hiểu sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải.
Nhận thấy, để tìm hiểu sự tham gia của người dân, cần lựa chọn các hoạt động và
quá trình mà vai trò của người dân thể hiện rõ nhất, gồm các quy trình phân loại,
thu gom và xử lý rác thải. Vì thế, khi phân tích sự tham gia của người dân như

11


thông qua cách người dân hành xử với môi trường, tác giả tiến hành phân tích cách
người dân phân loại, thu gom và xử lý rác thải.
Về chủ thể tham gia hoạt động quản lý rác thải, tác giả nhận thấy hoạt động
này cần huy động sự tham gia của nhiều bên liên quan, như chính quyền, các đồn
thể xã hội, tổ chức dân sự, tổ chức phi chính phủ, nhóm cơng ty mơi trường và
nhóm hộ gia đình. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung phân tích sự tham gia của nhóm
chủ thể thải rác – các hộ gia đình với đại diện là các cá nhân. Người dân được đặt ở
vị trí trung tâm trong bức tranh quản lý rác thải đơ thị, trong khi đó các bên liên
quan khác được xem như những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nhóm người
dân (hộ gia đình).
4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Hoạt động quản lý rác thải được thực hiện thế nào tại

quận Hoàn Kiếm và huyện Ứng Hòa?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Người dân quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hịa đã
tham gia vào q trình quản lý rác thải đơ thị theo những hình thức nào? Có sự
khác biệt về mức độ tham gia giữa các nhóm xã hội khác nhau hay khơng?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ tham gia
của người dân trong hoạt động quản lý rác thải?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu 1: Hoạt động quản lý rác thải ở quận Hồn Kiếm và
huyện Ứng Hịa có sự khác nhau về cách thức phân loại, thu gom, xử lý rác thải và
đặc điểm xã hội của thành viên đội thu gom rác do sự khác biệt về điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội và các đặc trưng về lối sống và không gian.
Giả thuyết nghiên cứu 2: Người dân tham gia vào q trình quản lý rác thải
đơ thị theo hình thức trực tiếp và gián tiếp, biểu hiện ở các mức độ khác nhau.
Người dân thuộc các nhóm xã hội khác nhau thì khác nhau về mức độ tham gia,
trong đó những cá nhân thuộc các gia đình có người làm quản lý đồn thể xã hội,
và chính quyền có mức độ tham gia cao hơn các cá nhân khác. Nữ giới và người
nghỉ hưu là những nhóm xã hội có mức độ tham gia cao.
Giả thuyết nghiên cứu 3: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong hoạt động quản lý rác thải, trong đó các yếu tố cá nhân như nghề
12


nghiệp, giới tính và các bên liên quan trong hoạt động quản lý rác thải, gồm chính
quyền và nhóm cơng nhân vệ sinh mơi trường có mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ tham gia của người dân.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Trong quá trình xây dựng đề cương luận án và thực hiện phần tổng quan lịch
sử nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp những tài liệu có liên quan từ nhiều nguồn khác
nhau. Những tài liệu này tập trung vào 3 chủ đề chính, đó là (i) hoạt động quản lý

rác thải đô thị, (ii) sự tham gia của cộng đồng và (iii) mục tiêu phát triển bền vững
đô thị. Khoa Môi trường (trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội), Thư viện Quốc gia, đặc biệt là bộ dữ liệu tìm kiếm tài liệu Proquest và thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội là các địa chỉ mà tác giả tìm kiếm và tổng hợp tài
liệu. Bên cạnh đó, để phục vụ đề tài, tác giả cịn khai thác thơng tin từ các báo cáo
tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội của xã/phường, báo cáo tổng kết cơng tác quản
lý nhà nước (trong đó có cơng tác vệ sinh mơi trường) của các phường, báo cáo xây
dựng đề án Nông thôn mới của UBND huyện Ứng Hòa, và số liệu thống kê mức
sống trên địa bàn dân cư huyện Ứng Hòa.
5.2 Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân được thực hiện với 3 nhóm đối tượng:
người dân, nhóm chính quyền (tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thơn, cán bộ
xã/phường), nhóm cơng nhân vệ sinh mơi trường/ đội thu gom. Kết quả là tác giả
đã tiến hành được 26 phỏng vấn sâu cá nhân, bao gồm: 14 người dân, 3 tổ trưởng tổ
dân phố/trưởng thôn, 5 cán bộ xã/phường, 3 công nhân VSMT/đội thu gom, 1
người thu mua phế liệu. Mỗi nhóm xã hội có nội dung khai thác thơng tin khác
nhau.
(i) Đối với nhóm người dân: tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động phân loại, thu gom và xử lý rác thải của người dân và quá trình ra các quyết
định rác thải tại khu vực sinh sống của người dân.
(ii) Đối với nhóm chính quyền, bên cạnh việc tìm hiểu sự tham gia của chính
quyền trong hoạt động quản lý rác với tư cách là một thành viên của cộng đồng, tác
giả cịn tìm hiểu q trình ban hành các quyết định liên quan tới vấn đề quản lý rác
thải (thu phí vệ sinh) và sự tham gia của các thành viên trong chính quyền cấp
13


xã/phường và nhóm tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thơn trong quá trình tuyên truyền,
vận động người dân tham gia phân loại, thu gom và xử lý rác thải người dân.
(iii) Đối với nhóm cơng nhân VSMT/đội thu gom, từ góc độ của người

cung cấp dịch vụ thu gom rác thải, tác giả tìm hiểu quá trình thực hiện thu gom rác
và đánh giá của nhóm này về mức độ thực hiện đầy đủ các quy định về thu gom rác
thải của người dân.
(iv) Đối với người thu mua phế liệu, tìm hiểu vai trị của người thu mua phế
liệu trong hoạt động phân loại rác thải đô thị hiện nay, và nhận thức của nhóm
người này về thái độ của người dân đơ thị đối với nhóm nhập cư khi tham gia quản
lý rác thải đô thị.
5.3. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Tổng số nhóm triển khai thảo luận trong đề tài luận án là 3 nhóm, gồm 1
nhóm tại phường Hàng Mã, 1 nhóm tại phường Phan Chu Trinh và 1 nhóm tại thơn
Lưu Khê, xã Liên Bạt, huyện Ứng Hòa.
Tại xã Liên Bạt, thành phần tham gia thảo luận nhóm là những người dân
trong thơn, có đặc điểm nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng (thôn Lưu Khê là thơn
có tỷ lệ làm nơng nghiệp nhiều hơn so với các thôn khác của xã Liên Bạt). Tổng số
người dân tham gia thảo luận nhóm là 8 người, trong đó có 5 nữ, 3 nam. Các nội
dung được đưa ra trao đổi trong cuộc thảo luận nhóm gồm: (i) những vấn đề môi
trường trên địa bàn thôn, thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải tại thôn,
(ii) hoạt động của đội thu gom rác, quá trình thành lập đội thu gom rác trong thơn,
(iii) đánh giá của người dân về ý thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi
trường, thực hiện thu gom rác thải đúng quy định, (iv) vai trò của ban lãnh đạo
thơn/chính quyền xã đối với cơng tác mơi trường nói chung và hoạt động thu gom
rác thải nói riêng, và (v) những giải pháp từ phía cộng đồng nhằm nâng cao ý thức
và sự tham gia tích cực của người dân trong hoạt động thu gom rác thải, đảm bảo
giữ gìn vệ sinh mơi trường trong thơn.
Tại phường Phan Chu Trinh, tác giả thực hiện thảo luận nhóm đối với nhóm
phụ nữ. Tổng số người tham gia thảo luận nhóm là 9 người. Sở dĩ tác giả thực hiện
thảo luận nhóm đối với nhóm phụ nữ bởi hai lý do. Thứ nhất, trong quan niệm của
nhiều người, phụ nữ thường có vai trị và sự tham gia trong các hoạt động về quản
lý rác thải nhiều hơn nam giới. Thứ hai, tại phường Phan Chu Trinh, nơi được
14



thành phố chọn làm phường thí điểm thực hiện dự án 3R, Hội phụ nữ là đoàn thể
tham gia từ đầu và tích cực hơn các đồn thể xã hội khác. Nội dung được đưa ra
trong quá trình thảo luận gồm: (i) Quá trình thực hiện dự án 3R. Những thuận lợi
và khó khăn trong q trình huy động người dân tham gia thực hiện dự án. Những
nguyên nhân khiến cho tính bền vững của dự án khơng cao. Các giải pháp nâng cao
hiệu quả của dự án, nếu dự án tiếp tục được triển khai và nhân rộng, (ii) Ý thức của
người dân trong phường đối với hoạt động phân loại và thu gom rác thải. (iii) Vai
trò của các đoàn thể xã hội, đặc biệt là Hội phụ nữ trong việc tăng cường, vận động
sự tham gia của người dân trong các hoạt động phân loại và thu gom rác thải, giữ
gìn vệ sinh mơi trường nói chung.
Tại phường Hàng Mã, tác giả thực hiện thảo luận nhóm với nhóm người
dân. Tổng số người tham gia là 11 người, trong đó có 3 nữ và 8 nam. Nội dung của
thảo luận nhóm tập trung tìm hiểu các vấn đề giữ gìn vệ sinh mơi trường của người
dân trong khu dân cư, ý kiến đánh giá của người dân về việc hình thành tổ thu gom
rác của phường, hoạt động của tổ thu gom rác của phường, ý thức của người dân
trong khu dân cư về hoạt động thu gom rác đúng quy định và quá trình người dân
tham gia quyết định việc đóng phí vệ sinh để th người quét dọn khu tập thể.
5.4. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được tác giả thực hiện trong khoảng
thời gian từ tháng 4/2013 đến tháng 8/2013.
Những câu hỏi trong bảng hỏi đưa ra nhằm thu thập các số liệu định lượng
tìm hiểu thực trạng tham gia của người dân trong các hoạt động phân loại, thu gom
và xử lý rác thải. Đây sẽ là bộ dữ liệu chính cho các kết quả tác giả trình bày trong
chương 3 của luận án. Nội dung chính được đưa ra trong bảng hỏi bao gồm:
(i) Mơ tả thực trạng quản lý rác thải tại địa phương, thông qua các hoạt động
phân loại, thu gom, xử lý rác thải và đóng phí vệ sinh mơi trường của người dân;
(ii) Sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải, thông qua
mức độ tham gia trong hoạt động phân loại, thu gom và xử lý rác thải; mức độ

tham gia đóng góp ra các quyết định liên quan tới vấn đề quản lý rác thải;
(iii) Những yếu tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong hoạt
động quản lý rác thải;

15


Tổng số đơn vị trong mẫu khảo sát: 417, trong đó quận Hồn Kiếm: 204
đơn vị, và huyện Ứng Hịa: 213 đơn vị.
Cách chọn mẫu: chọn mẫu cụm kết hợp mẫu ngẫu nhiên
Bước 1: Tác giả lựa chọn xã Cao Thành và Liên Bạt làm điểm nghiên cứu
trường hợp cho huyện Ứng Hịa, trong đó chọn cụm thơn Cao Lãm (thuộc xã Cao
Thành) và cụm thôn Lưu Khê (thuộc xã Liên Bạt). Đối với quận Hoàn Kiếm, tác
giả chọn phường Hàng Mã (tuyến phố Lý Nam Đế, Hàng Lược) và phường Phan
Chu Trinh (tuyến phố Lê Thánh Tông, Hàm Long).
Bước 2: Thống kê số lượng các hộ gia đình trong từng thôn, và ở các tuyến
phố. Tại từng thôn, tiến hành bước chọn k = N/n. Kích thước mẫu dự kiến là n =
100. Đối với thôn Cao Lãm, kết quả thu được từ điều tra dân số (thời điểm tháng
3/2013) chỉ ra tổng số hộ dân N = 367 hộ, n = 100 hộ -> k = N/n = 3. Đối với thôn
Lưu Khê, N = 336 hộ, n = 100 hộ -> k = N/n = 3. Như vậy, cứ cách 3 hộ, tác giả
lựa chọn 1 hộ, mời đại diện hộ gia đình tham gia trả lời bảng hỏi. Cách làm này
được thực hiện tương tự ở các tuyến phố thuộc phường Hàng Mã (phố Lý Nam Đế
và Hàng Lược) và phường Phan Chu Trinh (phố Lê Thánh Tông và Hàm Long), tác
giả cũng thống kê số lượng các hộ gia đình để tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên. Kết
quả điều tra dân số tại thời điểm (tháng 3/2013) cho thấy, tổng số hộ dân trên tuyến
phố Lý Nam Đế và Hàng Lược N = 644 hộ, n = 100 -> k = N/n = 6, ở phố Lê
Thánh Tơng và Hàm Long có N = 393 hộ, n = 100 -> k = N/n = 3. Nhưng, trong
quá trình tiếp cận đối tượng khảo sát, nhiều hộ gia đình đi vắng, hoặc có những hộ
gia đình đăng ký hộ khẩu nhưng khơng sinh sống ở đó, dẫn đến những khó khăn
cho việc thu thập đủ dung lượng mẫu. Đồng thời, những người không sinh sống

hoặc đi vắng không thể đưa ra các thông tin phản ánh đúng thực tế về hoạt động
phân loại và thu gom rác thải tại khu dân cư. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng
của cuộc điều tra. Vì thế, tác giả tiến hành phỏng vấn theo cách lấy mẫu thuận tiện,
lựa chọn các hộ gia đình sinh hoạt và tham gia quản lý rác thải tại các tuyến phố.
Khi tiến hành phỏng vấn, ngoài dung lượng mẫu đã chọn n = 100, người
nghiên cứu bổ sung thêm đơn vị khảo sát trong mẫu. Số đơn vị mẫu dự trữ được bổ
sung để tránh trường hợp những hộ gia đình đã được lựa chọn trong khung chọn
mẫu không thể tham gia điều tra. Vì thế, tổng số dân được điều tra là 213 người
(huyện Ứng Hịa) và 204 người (quận Hồn Kiếm).
16


Bảng 1: Cơ cấu mẫu của cuộc khảo sát
STT

1

2

3

4

Tiêu chí

Q.Hồn Kiếm

H.Ứng Hịa

Số


Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ %

lượng

%

lượng

- Nam

97

47,5

87

40,8

- Nữ

107

52,5

126


59,2

- Khơng biết chữ

0

0,5

1

0,5

- Tiểu học

5

2,5

25

11,8

- THCS

16

8,0

89


42

- THPT

49

24,4

66

31,1

- Trung cấp

19

9,5

12

5,7

- Cao đẳng/Đại học

99

49,3

19


9,0

- Trên ĐH

12

6,0

0

0,0

- Dưới 30 tuổi

40

20,2

12

5,7

- Từ 30 – 45 tuổi

44

22,2

48


22,7

- Từ 46 – 61 tuổi

69

34,8

99

46,9

- Trên 61 tuổi

45

22,7

52

24,6

- Làm theo giờ hành chính

61

29,9

20


9,5

- Làm theo ca

10

4,9

4

1,9

- Làm bán thời gian

5

2,5

0

0

-Khơng cố định thời gian làm

57

27,9

131


62,1

việc

9

4,4

22

10,4

- Khơng có thu nhập

62

30,4

34

16,1

Giới tính

Trình độ học vấn

Độ tuổi

Đặc điểm nghề nghiệp chính


- Nghỉ hưu

17


* Cách thức xử lý thông tin
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS16.0 để xử lý các thông tin định lượng thu
thập được.
Để đo lường và đánh giá mức độ tham gia của người dân trong hoạt động
quản lý rác thải đô thị, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm, trong đó điểm 1 biểu
hiện mức độ tham gia thấp nhất, điểm 5 biểu hiện mức độ tham gia cao nhất. Người
dân tự đánh giá về mức độ tham gia của mình trong hoạt động quản lý rác thải.
Mức độ tham gia của người dân được tính bằng giá trị trung bình cộng các điểm số
trong từng quy trình cụ thể của q trình quản lý rác thải.
Ngồi ra, trong luận án này, tác giả đã sử dụng các phép kiểm định, gồm:
- Kiểm định Chi-square: để kiểm định có tồn tại mối quan hệ giữa hai biến
định danh khơng.
- Phân tích phương sai Anova một nhân tố để so sánh trị trung bình của ba
nhóm yếu tố trở lên. Phép phân tích này nhằm kiểm định có sự khác biệt về mức độ
tham gia của người dân giữa các địa bàn nghiên cứu khác nhau hay không.
- Kiểm định mối tương quan giữa các biến số bằng phương pháp phân tích
tương quan cặp Bivarate Correlation, nhằm tìm hiểu xem có mối tương quan, ảnh
hưởng giữa mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải và các
nhóm biến số khác như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nhận thức hay khơng.
- Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể (IndependentSamples T-test): nhằm để so sánh giá trị trung bình mức độ tham gia của các nhóm
xã hội khác nhau trong quá trình quản lý rác thải.
6. Khung phân tích
Dưới tác động của q trình đơ thị hóa nhanh, lượng rác thải ngày càng tăng
về số lượng và thành phần trong khi các công cụ, kỹ thuật chưa đáp ứng được công

tác thu gom và xử lý dẫn đến những vấn đề nảy sinh trong hoạt động quản lý rác
thải đô thị. Sự tham gia của người dân là một trong những chiều cạnh của hoạt
động quản lý rác thải, được phân tích dưới hai bình diện. Một là sự tham gia vào
quá trình trực tiếp xử lý rác thải tại khu dân cư. Hai là sự tham gia vào q trình
gián tiếp xử lý rác thải, gồm: đóng phí vệ sinh, tuyên truyền, vận động, kiểm tra,
giám sát và quá trình người dân thảo luận bàn bạc khi ra các quyết định môi trường
tại khu dân cư. Mức độ tham gia của người dân chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
18


chủ quan và khách quan, trong đó các yếu tố chủ quan là nhận thức, tâm lý, nhu cầu
và yếu tố nhân khẩu xã hội của chính người dân. Các yếu tố khách quan là các thiết
chế như chính sách, quy định, truyền thông và các bên liên quan trong hoạt động
quản lý rác thải đơ thị.

Q trình đơ thị hóa

Hoạt động quản lý rác thải tại
các khu đơ thị

Nhận thức,
tâm lý, nhu
cầu/giá trị,
và yếu tố
nhân khẩu
xã hội

Nhóm yếu tố
chủ quan


SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI
DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ RÁC THẢI
1. Trực tiếp tham gia xử lý rác thải
2. Tham gia gián tiếp vào quá trình
xử lý rác thải
3. Tham gia xây dựng và thực hiện
các quyết định quản lý rác thải

CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG

19

Chính sách,
thói quen,
truyền thơng

Các bên liên
quan trong
hoạt động
QLRT

Nhóm yếu tố
khách quan


7. Đóng góp của luận án
Kết quả của luận án là cơ sở dữ liệu mô tả sự tham gia của người dân trong
hoạt động quản lý rác thải đô thị. Những đóng góp mới của luận án được thể hiện ở

những điểm sau:
Thứ nhất, so với các cơng trình nghiên cứu đi trước, luận án không chỉ mô tả
thực trạng người dân thực hiện phân loại, thu gom và xử lý rác, mà cịn bổ sung các
bình diện khác của sự tham gia, đó là các hoạt động gián tiếp, như đóng phí vệ
sinh, kiểm tra/giám sát, tun truyền, vận động và đóng góp ý kiến trong q trình
ra quyết định,
Thứ hai, nhận diện các yếu tố tác động đến mức độ tham gia của người dân,
gồm các yếu tố thuộc về chủ quan người dân và các yếu tố khách quan. Phân tích
vai trị của các yếu tố trong quá trình thúc đẩy và hạn chế sự tham gia của người
dân, và mối quan hệ giữa các yếu tố này.
Thứ ba, đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của người dân trong bối cảnh Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Các kết quả về sự tham gia của người dân cũng được thảo luận trong các chiều
cạnh phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường đô thị.
Thứ tư, các kết quả của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ đối tượng nghiên
cứu của xã hội học môi trường, gồm mối quan hệ con người và môi trường tự
nhiên, và mối quan hệ con người và con người trước các vấn đề môi trường.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, luận án gồm 4
chương nội dung và 10 tiết. Cụ thể, các chương trong luận án trình bày những nội
dung sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương này trình bày kết quả của những cơng trình nghiên cứu đi trước trên thế
giới và ở Việt Nam về vấn đề quản lý rác thải đô thị và sự bền vững đơ thị. Từ đó,
tác giả phát hiện khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn mà các cơng trình nghiên
cứu đi trước chưa giải quyết được, và mở ra các hướng nghiên cứu mới trong lĩnh
vực này.
Chương 2: Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong hoạt động
quản lý rác thải đô thị. Chương này trình bày các khái niệm cơng cụ và lý thuyết
20



vận dụng trong nghiên cứu quản lý rác thải đô thị. Bên cạnh đó, bối cảnh kinh tế xã hội, đặc biệt tác động của đơ thị hóa đến vấn đề quản lý rác thải đô thị cũng
được đề cập trong chương này.
Chương 3: Thực trạng tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác
thải đơ thị, có hai nội dung chính, gồm (i) giới thiệu khái quát hoạt động quản lý
rác thải đơ thị tại quận Hồn Kiếm và huyện Ứng Hịa, và (ii) mơ tả sự tham gia
của người dân vào quá trình trực tiếp và gián tiếp xử lý rác thải tại khu dân cư.
Chương 4: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong
hoạt động quản lý rác thải đảm bảo phát triển bền vững đô thị. Chương này sẽ
nhận diện các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân, phân
tích, đánh giá các yếu tố và mối quan hệ của các yếu tố; và thảo luận các phân tích
trong ba chiều cạnh của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường.

21


×