Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Chính sách đối ngoại của hoa kỳ đối với trung quốc dưới thời tổng thống george w bush 2001 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIANG

CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ
ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG
GEORGE W. BUSH (2001 - 2009)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIANG

CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ
ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG
GEORGE W. BUSH (2001 - 2009)
Chuyên ngành Lịch sử thế giới
Mã số: 60220311

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Hà Nội – 2018


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ to lớn và
quý báu của các thầy cô, Nhà trƣờng, cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè, đặc biệt là
ngƣời thân và gia đình.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn:
 Các thầy cô của khoa Lịch sử, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về chuyên
ngành Lịch sử thế giới và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và viết luận văn tốt nghiệp.
 TS. Đinh Tiến Hiếu đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời
gian học tập và viết luận văn.
 Gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.
Luận văn này đƣợc hồn thành với sự nỗ lực hết sức của ngƣời viết, tuy nhiên
sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q
báu của thầy cơ, đồng nghiệp, những ngƣời quan tâm đến vấn đề chính sách đối
ngoại của các nƣớc lớn để bản luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2018
Tác giả


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với
Trung Quốc dưới thời Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009)” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi với sự cố vấn của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học - TS. Đinh
Tiến Hiếu. Tất cả số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, nguồn tài liệu đã
đƣợc công bố đầy đủ. Nếu không đúng nhƣ đã nêu trên, tôi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Thị Phƣơng Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ...................................................................... 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 9
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 10
7. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ
ĐỐI VỚI TRUNG QUỐC DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG GEORGE W. BUSH
(2001 - 2009) ............................................................................................................ 12
1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ......................................................................... 12
1.1.1. Thế giới và khu vực cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI ............................. 12
1.1.2 Hoa Kỳ cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI .................................................. 16
1.2 Quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc trƣớc năm 2001 ............................................ 22
1.2.1. Trong thời kì chiến tranh lạnh (1947 - 1989) ......................................... 22
1.2.2. Những năm đầu sau chiến tranh lạnh (1989 - 2000) .............................. 26
1.3 Lợi ích của Hoa Kỳ trong quan hệ với Trung Quốc ....................................... 30
1.3.1. Trong lĩnh vực kinh tế ............................................................................ 30
1.3.2. Trong lĩnh vực chính trị - an ninh quốc phịng ....................................... 31
CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI TRUNG
QUỐC DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG GEORGE W. BUSH (2001 – 2009) ........... 33
2.1. Trong lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại.............................................................. 33
2.1.1. Chính sách thu hẹp thâm hụt mậu dịch của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc
.......................................................................................................................... 33
2.1.2. Chính sách đối thoại kinh tế chiến lƣợc – SED...................................... 39

2.1.3. Trung Quốc trở thành đối tác thƣơng mại lớn thứ hai của Hoa Kỳ ....... 42
2.2. Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng ............................................................ 50


2.2.1. Chính sách “đối ngoại cứng rắn” - chiến lƣợc an ninh quốc gia “đánh
đòn phủ đầu”..................................................................................................... 50
2.2.2. Quan hệ đối tác chiến lƣợc ..................................................................... 59
2.3. Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục .................................................................. 65
2.3.1. Trên lĩnh vực văn hóa ............................................................................. 65
2.3.2. Trên lĩnh vực giáo dục ............................................................................ 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHÍNH SÁCH CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI
TRUNG QUỐC TỪ 2001 ĐẾN 2009 ...................................................................... 68
3.1. Những vấn đề mà Hoa Kỳ đạt đƣợc cũng nhƣ chƣa đạt đƣợc ...................... 68
3.1.1. Những thành tựu đạt đƣợc ...................................................................... 68
3.1.2. Những vấn đề chƣa đạt đƣợc .................................................................. 69
3.2. Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc và những tác động đến
khu vực ................................................................................................................. 70
3.2.1. Tác động đến lĩnh vực kinh tế ................................................................ 70
3.2.2. Tác động đến lĩnh vực chính trị .............................................................. 72
3.2.3. Tác động đến lĩnh vực xã hội ................................................................. 75
3.3. Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc giai đoạn hiện nay và
trong tƣơng lai. ..................................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDP


Gross Domestic Product
Tổng thu nhập quốc dân

IMF

International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế

NATO

The North Atlantic Treaty Organization
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

WB

World Bank
Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

DOC


US Department of Commerce
Bộ Thương mại Hoa Kỳ

ITC

US International Trade Commission
Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ

ADA

Anti-dumping Agreement
Hiệp định về chống bán phá giá của WTO

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ trở thành cƣờng quốc lớn nhất trên
thế giới và là một trong hai cực của trật tự thế giới mới Ianta. Hoa Kỳ đã duy trì vị
trí số 1 của mình trong nhiều thập kỷ, đặc biệt là trong hai mƣơi năm đầu sau chiến
tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ luôn là nƣớc giàu mạnh nhất và là trung tâm kinh tế
tài chính duy nhất của thế giới. Hoa Kỳ trở thành mối quan tâm của thế giới, với sức
mạnh của một siêu cƣờng về kinh tế thƣơng mại, Hoa Kỳ đã có tác động lớn đến
nền kinh tế toàn cầu. Hoa Kỳ đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện
đại với nhiều phát minh về nguyên liệu mới, công cụ sản xuất mới, chinh phục vũ
trụ… Ngoài ra, Hoa Kỳ cịn có đội ngũ các chun gia, nhà khoa học đông nhất thế

giới, chiếm 1/3 số lƣợng bản quyền phát minh sáng chế trên thế giới. Hoa Kỳ thực
hiện chính sách đối ngoại mang tính tồn cầu nhằm ngăn chặn tiến tới xóa bỏ hệ
thống xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới, đẩy lùi phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc, lơi kéo và khống chế các nƣớc đồng minh. Những chính sách đối ngoại
mang tính tồn cầu có tầm quan trọng lớn đối với Hoa Kỳ, nhằm củng cố và bảo vệ
vị trí số 1 của Hoa Kỳ trên thế giới. Chính vì vậy, nhiều học giả trong và ngồi nƣớc
đã dành nhiều thời gian và cơng sức nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ .
Trong khi đó, bƣớc vào thế kỷ XXI, Trung Quốc trở thành quốc gia ngày càng
lớn mạnh cả về trên lĩnh vực kinh tế cũng nhƣ trên lĩnh vực quân sự và ngày càng
có vị thế lớn trên thế giới. Chính vì vậy, chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với
Trung Quốc sẽ có tầm quan trọng và ảnh hƣởng lớn đối với cả hai quốc gia, bên
cạnh đó nó cũng tác động mạnh mẽ đến chính sách đối ngoại của các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới. Chính sách của Hoa Kỳ với Trung Quốc cần tiến
hành nhƣ thế nào để mang lại lợi ích nhiều nhất cho Hoa Kỳ, cũng nhƣ để Hoa Kỳ
giữ vững vị trí độc tơn của mình. Hoa Kỳ có nhiều lựa chọn khi đứng trƣớc một
nƣớc lớn nhƣ Trung Quốc, nhƣng Hoa Kỳ cần tìm cho chính mình một chính sách
đối ngoại khơn khéo và phù hợp nhất. Họ có thể ngăn cản hoặc không can thiệp vào
Trung Quốc để Trung Quốc tự do phát triển theo một chiều hƣớng mà Đảng Cộng
sản và Chính phủ Trung Quốc đã lựa chọn - chiều hƣớng vƣơn lên trở thành trung
1


tâm của thế giới. Bởi nếu nhƣ trong thế kỷ XX, Trung Quốc chƣa nâng cao đƣợc vị
thế của mình, thì trong thế kỷ XXI Trung Quốc đƣợc ví nhƣ một đối thủ trọng yếu
và có khả năng mang đến những thách thức lớn đối với Hoa Kỳ. Vì vậy, việc lựa
chọn chính sách đối ngoại nhƣ thế nào cho phù hợp với Trung Quốc là một bài toán
phức tạp mà các đời Tổng thống Hoa Kỳ cần suy xét kĩ càng để bảo vệ tốt nhất lợi
ích của nƣớc mình. Trong thế kỷ XXI, Trung Quốc đang dần tham gia vào hầu hết
các tổ chức, hệ thống kinh tế thƣơng mại, an ninh quốc phòng lớn trên thế giới,

nhƣng lại có chính sách thiếu đi sự tơn trọng luật pháp quốc tế. Khi điểm lại một số
thành tựu của Trung Quốc từ thập niên 90 thế kỷ XX đến thập niên đầu thế kỷ XXI,
chúng ta có thể thấy sự vƣơn lên mạnh mẽ cũng nhƣ sức mạnh vƣợt trội của Trung
Quốc. Trung Quốc là một trong năm nƣớc thƣờng trực Hội đồng bảo an Liên Hợp
Quốc cùng với Nga, Hoa Kỳ, Anh, Pháp; họ trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên
thế giới, trở thành đối tác thƣơng mại và đầu tƣ lớn nhất của hầu hết các nƣớc ở
Trung Á và là đối tác thƣơng mại lớn nhất của tất cả các nƣớc trong khu vực Đông
và Đông Nam Á, đồng thời cũng là đối tác thƣơng mại số 1 của Hoa Kỳ. Đồng tiền
“nhân dân tệ” của Trung Quốc đã sớm đƣợc đƣa vào kho tiền tệ dự trữ toàn cầu sử
dụng cho Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) để cân đối các giao dịch thanh tốn. Trung
Quốc thay đổi chính sách đối ngoại với tham vọng bành trƣớng, gây bất ổn với các
nƣớc láng giềng, thu hồi chủ quyền ở nhiều vùng lãnh thổ… Đặc biệt, chúng ta thấy
rằng phƣơng châm chiến lƣợc dài hạn và cơ bản của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ từ
sau chiến tranh lạnh, nhất là trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI, đó là việc ƣu tiên cải
thiện và duy trì quan hệ ổn định với Hoa Kỳ - siêu cƣờng thế giới hiện nay. Duy trì
quan hệ ổn định với Hoa Kỳ là sự đảm bảo cho “đại cục” hịa bình và phát triển, từ
đó duy trì sự ổn định và phát triển, hồn thành sự nghiệp hiện đại hóa xã hội chủ
nghĩa của Trung Quốc. Nhƣ vậy cả Hoa Kỳ và Trung Quốc đều hết sức coi việc ổn
định và phát triển quan hệ giữa hai nƣớc, đây đều là mục tiêu hàng đầu trong chính
sách đối ngoại của mỗi nƣớc.
Việc nghiên cứu chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc dƣới thời
Tổng thống George W. Bush (2001 – 2009), góp phần phục dựng lại một bức tranh
tổng thể về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc một cách khách quan
và chân thực. Ngồi ra, luận văn cũng góp phần nhận thức một cách đầy đủ, sâu sắc
2


hơn về chủ đề nghiên cứu khi tập trung phân tích, lý giải nguyên nhân, mục đích
của những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc
trong hai nhiệm kì của Tổng thống George W. Bush.

Bên cạnh đó, luận văn cũng góp phần vào việc tìm hiểu, nghiên cứu chung về
lịch sử ngoại giao của Hoa Kỳ, cũng nhƣ lịch sử quan hệ quốc tế, hỗ trợ nghiên cứu
về lý luận trật tự thế giới mới. Có thể nói, việc nghiên cứu chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ với Trung Quốc là rất quan trọng và cần thiết không chỉ đối với Việt Nam
mà là tất cả các nƣớc trên thế giới, thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu Chính sách
đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc, các nƣớc có thể điều chỉnh chính sách
đối ngoại với Hoa Kỳ cho phù hợp, tránh rủi ro và tận dụng cơ hội để phát triển và
bảo vệ đất nƣớc.
Với những ý nghĩa đó, tơi đã lựa chọn đề tài “Chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ đối với Trung Quốc dưới thời Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009)” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với
Trung Quốc
Vấn đề chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc là một trong những
đề tài thu hút đƣợc nhiều học giả trên thế giới quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu. Đặc
biệt hơn, khi Hoa Kỳ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, có sức ảnh
hƣởng rất lớn đến kinh tế và an ninh toàn cầu. Một trong những cuốn sách viết về
đề tài này là cuốn sách “On China” (Nxb Công an nhân dân, 2011) đã đƣợc dịch và
xuất bản bằng tiếng Việt của tiến sĩ Henry Kissinger - nguyên cố vấn An ninh quốc
gia kiêm ngoại trƣởng Hoa Kỳ (1968 - 1975). Đây là cuốn sách thể hiện chính sách
ngoại giao với nƣớc lớn của Hoa Kỳ với Trung Quốc. “Trọng tâm của cuốn sách là
sự tương tác giữa các nhà lãnh đạo Mỹ và Trung Quốc kể từ khi nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa được thành lập năm 1949”[6, tr.14]. Cả cuốn sách và tác giả
đƣợc đánh giá “Hấp dẫn… Không một người Mỹ hiện tại nào đóng một vai trị
quan trọng như thế ngồi Henry Kissinger khi mang lại thành công việc nối lại
quan hệ hữu nghị giữa Mỹ và Trung Quốc… với những cái nhìn thấu suốt vào cuộc

3



chạm trán đau khổ của Trung Quốc với những cường quốc phương Tây mạnh hơn
nhiều” (San Francisco Chronicle) [6; tr.9].
Học giả Jeffrey A. Bader - nghiên cứu viên cao cấp về chính sách đối ngoại,
trung tâm nghiên cứu Trung Quốc John L. Thornton, viện Brookings đã từng nêu
lên quan điểm của mình về sự lựa chọn chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung
Quốc qua ấn phẩm “Obama và sự trỗi dậy của Trung Quốc” (Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, 2015). Cuốn sách này về bản chất là một cuốn hồi ký, ghi lại những
điều tác giả đã thấy, đã làm và đã nghĩ trong thời gian làm việc dƣới quyền Tổng
thống Obama. Những nghiên cứu của Jeffrey A. Bader đã lý giải tại sao Hoa Kỳ lại
thi hành chính sách ngoại giao nhƣ vậy. Song ơng mới chỉ tập trung về vấn đề an
ninh quốc phòng, mà chƣa đề cập sâu đến những lĩnh vực khác.
Cuốn sách “Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung ở Đông Nam Á ba
thập kỷ đầu sau chiến tranh lạnh” (1/2/2017; Nxb Thế giới) của tác giả Trần Khánh
làm chủ biên đã trình bày cơ sở lý luận và nền tảng văn hóa, tƣ tƣởng đối ngoại của
sự hợp tác và cạnh tranh chiến lƣợc giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc. Bên cạnh đó,
cuốn sách cũng trình bày tác động của sự hợp tác và cạnh tranh chiến lƣợc này đối
với khu vực Đơng Nam Á. Cùng với đó là phản ứng chiến lƣợc của ASEAN nói
chung và sự thích ứng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam nói riêng đối với sự
hợp tác và cạnh tranh giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Năm 2017, nhà xuất bản chính trị quốc gia - Sự thật đã cho ra mắt cuốn sách
“Quan hệ Mỹ - Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền
lực” của GS.TS. Nguyễn Thái Yên Hƣơng. Cuốn sách đã tập trung phân tích, đánh
giá về quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc trong hơn 35 năm qua (tính từ năm 1979) và
triển vọng của mối quan hệ này đến năm 2020, xem xét quan hệ nƣớc lớn dƣới góc
độ cân bằng lực lƣợng. Mối quan hệ này đã trải qua nhiều bƣớc thăng trầm, có
những lúc nồng ấm, nhƣng cũng có những lúc rạn nứt. Là mối quan hệ hợp tác, hai
bên cùng có lợi, thúc đẩy chia sẻ những lợi ích chung và cùng giải quyết những
thách thức chung.
Cuốn sách đƣa ra những lập luận, phân tích khá cặn kẽ những nhân tố cơ bản

nào đã tác động tới cặp quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc theo góc độ cân bằng lực
lƣợng giữa các nƣớc lớn nhằm xác định chiều hƣớng phát triển của quan hệ hai
4


nƣớc trong tƣơng lai. Việc xem xét quan hệ hai nƣớc lớn này dƣới góc độ cân bằng
lực lƣợng, từ đó góp phần cho việc hoạch định triển khai chính sách đối ngoại của
Việt Nam trong hiện tại và tƣơng lai.
Bên cạnh đó, cịn có rất nhiều đề tài luận án, luận văn viết về mối quan hệ giữa
Hoa Kỳ và Trung Quốc nhƣ: “Nghiên cứu so sánh chiến lược an ninh quốc gia của
các chính quyền Mỹ giai đoạn 1993 – 2012” của Phạm Thị Giang (2015 –Trƣờng
Đại học khoa học xã hội và nhân văn). Luận văn đã tìm hiểu khái niệm an ninh quốc
gia Hoa Kỳ và tóm lƣợc các nội dung chính trong năm bản Chiến lƣợc an ninh quốc
gia giai đoạn 1993 - 2012. Đồng thời, luận văn đã so sánh những điểm tƣơng đồng
và khác biệt trong các chiến lƣợc an ninh quốc gia của chính quyền Bill Clinton,
George. W. Bush và nhiệm kỳ đầu của Barack Obama xét trên các yếu tố chính
nhƣ: xác định môi trƣờng chiến lƣợc, mục tiêu chiến lƣợc, biện pháp triển khai
chiến lƣợc trên các lĩnh vực: kinh tế, an ninh quân sự, đối ngoại, dân chủ nhân
quyền. Đề tài “Chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống B. Obama 2009
- 2012” của Lê Thị Thƣơng Huyền (2012 – Trƣờng Đại học Vinh). Luận văn đã nêu
cụ thể những chính sách đối ngoại về kinh tế và đặc biệt là về quốc phòng an ninh
của Tổng thống B. Obama. Luận văn cũng so sánh chính sách đối ngoại giữa Tổng
thống B. Obama với Tổng thống George W. Bush và đƣa ra dự đoán xu thế mới
trong chính sách đối ngoại tồn cầu của Hoa Kỳ trong tƣơng lai.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ với Trung Quốc dưới thời Tổng thống George W. Bush
Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ với Trung Quốc trong hai nhiệm kì của Tổng thống George W. Bush (2001
– 2009) là:
Đầu tiên là cuốn hồi kí “Những thời khắc quyết định” của chính Tổng thống

George W. Bush (2010). Cuốn sách giống nhƣ một thƣớc phim quay chậm, tua lại
quãng thời gian từ lúc cịn bé đến khi trở thành ngƣời có quyền lực nhất Hoa Kỳ lúc
bấy giờ. George W. Bush từng nói “Lịch sử có thể tranh luận về các quyết định tơi
đưa ra, các chính sách tơi chọn và những cơng cụ tôi để lại. Nhưng không thể tranh
luận về thực tế rằng: Sau cơn ác mộng ngày 11 tháng 9, nước Mỹ đã trải qua bảy
năm rưỡi mà khơng có bất kỳ ý đồ tấn công khủng bố nào được thực hiện thành
5


cơng. Nếu phải tóm tắt thành tựu có ý nghĩa nhất của tôi trên cương vị Tổng thống
chỉ trong một câu, thì đó sẽ là câu này.”[1; tr.5]. Cuốn sách đã lý giải vì sao George
W. Bush lại đƣa ra quyết định nhƣ vậy. Có thể nói, đây là một nguồn tƣ liệu tốt để
khai thác chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc.
Ngồi ra, có cuốn “Bush Và Quyền Lực Nước Mỹ” của Bob Woodward xuất
bản năm 2006. Nội dung cuốn sách đề cập đến những thiệt hại nặng nề ở Hoa Kỳ
sau biến cố khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001, bao gồm các dữ kiện về Osama
Bin Laden và tổ chức Al-Qaeda. Đồng thời cuốn sách “Bush và Quyền Lực Nước
Mỹ” cũng đã cung cấp những thông tin chƣa từng đƣợc công bố về những động thái
của bộ máy quyền lực Hoa Kỳ, những tính tốn, thế cờ của các nhân vật chủ chốt
trong nhà Trắng, Lầu Năm Góc và Cục tình báo Trung ƣơng Hoa Kỳ để dẫn đến hai
cuộc chiến tranh làm tàn phá hai đất nƣớc Hoa Kỳ, Iraq, gây ra tổn thất biết bao
sinh mạng. Từ việc phân tích những bối cảnh quan trọng trong 2 nhiệm kỳ của Tổng
thống George W. Bush, tác giả Bob Woodward lý giải phần nào những quyết định
của Tổng thống với Trung Quốc.
Tại Việt Nam, trong năm 2012, tác giả Lê Khƣơng Thùy đã cho xuất bản cuốn
“Quan hệ Mỹ - Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI” (Nxb Khoa học xã hội).
Cuốn sách đã tập trung phân tích những nhân tố tác động đến sự điều chỉnh chiến
lƣợc toàn cầu của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc và quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc
thập niên đầu thế kỷ XXI. Cuốn sách cũng đề cập đến mục tiêu chính sách của Hoa
Kỳ đối với Trung Quốc sau Chiến tranh Lạnh; chính sách đối với Trung Quốc của

chính quyền B. Clinton, G.W. Bush và chính sách của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ.
Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những khía cạnh chính trị, kinh tế, quân sự - an
ninh của quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI. Với những nội
dung nêu trên, có thể thấy cuốn sách đã tập trung phân tích khá sâu sắc và toàn diện
mối quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc trong thập niên đầu thế kỷ XXI, cố gắng lý giải
vì sao Hoa Kỳ lại có sự điều chỉnh chiến lƣợc đối với Trung Quốc? các chính sách
đó đƣợc thực thi nhƣ thế nào thơng qua những phân tích cụ thể thực trạng mối quan
hệ này trên các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh giai đoạn 2001-2010. Từ đó,
tác giả đánh giá những tác động của mối quan hệ này đối với khu vực và thế giới.

6


Đồng thời dự báo xu thế phát triển mới của quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc trong
giai đoạn sau đó.
Ngồi những tác phẩm do các học giả trong và ngồi nƣớc viết đƣợc xuất bản,
cịn có một số đề tài cấp bộ làm về vấn đề này nhƣ: “Quan hệ Mỹ - Trung: 30 năm
hợp tác cạnh tranh và triển vọng đến năm 2020” xuất bản năm 2010; “Xu hướng
chính sách đối với Mỹ của ban lãnh đạo mới Trung Quốc và tác động tới an ninh
khu vực và Việt Nam” xuất bản năm 2014 của giáo sƣ tiến sĩ Nguyễn Thái Yên
Hƣơng đã đề cập đến mối quan hệ giữa hai nƣớc lớn là Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Cuốn “Quan hệ Trung – Mỹ từ 2001 – 2005” (2007 – trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp.
Hồ Chí Minh) của Nguyễn Phƣơng Lan đã khái quát đƣợc những thăng trầm trong
lịch sử quan hệ đối ngoại giữa hai nƣớc Hoa Kỳ và Trung Quốc giai đoạn 2001 –
2005. Đồng thời cũng làm sáng tỏ học thuyết Bush trong nhiệm kỳ đầu tiên của
Tổng thống với Trung Quốc. Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Bích Hƣờng về “Quan
hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc sau sự kiện 11/9/2001 và tác động đến quan hệ quốc tế ở
Đông Nam Á” (2011 – trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn) cũng nghiên
cứu về quan hệ giữa hai nƣớc lớn trong hai nhiệm kỳ của Tổng thống George W.
Bush. Trên tạp chí nghiên cứu quốc tế và các tạp chí ngiên cứu Trung Quốc, cũng

có nhiều tác phẩm viết về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc nhƣ bài
viết “Chính sách của Mỹ đối với Trung Quốc sau sự kiện 11/9” của tác giả Lê
Khƣơng Thùy trên tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 5 năm 2008; “Một số suy
nghĩ về chính sách đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống George W. Bush” trên
tạp chí nghiên cứu quốc tế, “Quan hệ Trung - Mỹ sau đại hội XVI ĐCS Trung
Quốc” của tiến sĩ Lê Văn Mỹ trên tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 5 năm 2007.
Những bài viết này, đã cho chúng ta thấy những cách nhìn khác nhau trong chính
sách đối ngoại giữa hai cƣờng quốc Hoa Kỳ và Trung Quốc chủ yếu là trên lĩnh vực
kinh tế.
Qua những phân tích ở trên, chúng ta thấy nghiên cứu về chính sách đối ngoại
của Hoa Kỳ với Trung Quốc dƣới thời Tổng thống George W. Bush mặc dù đã có
nhiều ấn phẩm, đề tài đã đƣợc các học giả trong và ngoài nƣớc đi trƣớc nghiên cứu.
Tuy nhiên, hầu hết các ấn phẩm, đề tài nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu một cách tổng thể trên khía cạnh quan hệ ngoại giao, chƣa đi sâu, cụ thể
7


hóa vào từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và cũng chƣa so sánh với các giai
đoạn sau đó, để đƣa ra những dự đốn tƣơng lai sau gần hai thập kỷ đầu của thế kỷ
XXI.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn tiến hành nghiên cứu tổng thể, khách quan, tồn diện chính sách đối
ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc dƣới thời Tổng thống George W. Bush, từ đó
làm rõ những đặc trƣng cơ bản trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung
Quốc trong giai đoạn này và những tác động của nó đối với tình hình khu vực và thế
giới. Qua đó, chúng tơi cũng đƣa ra những dự báo về chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ với Trung Quốc trong những giai đoạn tiếp theo.
3.2 Nhiệm vụ
Để hoàn thành đƣợc mục đích đó, luận văn phải thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản:

Một là, tìm hiểu những cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối
với Trung Quốc dƣới thời Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009).
Hai là, phân tích nội dung cơ bản chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với
Trung Quốc dƣới thời Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009).
Ba là, nghiên cứu những điều chỉnh chính sách đối ngoại cơ bản của chính
quyền Bush từ đầu nhiệm kỳ hai và dự báo việc triển khai những chính sách đối
ngoại trong thời gian tới của các Tổng thống tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với
Trung Quốc dƣới thời Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009). Chủ thể thực
hiện hoạt động chính sách đối ngoại là Hoa Kỳ, đối tƣợng của chính sách đối ngoại
là Trung Quốc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là lãnh thổ của Hoa Kỳ dƣới sự lãnh đạo của
Tổng thống George W. Bush và lãnh thổ Trung Quốc dƣới sự lãnh đạo quản lý của
Chủ tịch nƣớc Hồ Cẩm Đào.
8


Về thời gian
Đây là một đề tài nghiên cứu lớn nên phạm vi nghiên cứu rộng nhƣng do trình
độ của tác giả, nguồn tƣ liệu tiếp cận nên luận văn chỉ tập trung về mặt thời gian sẽ
chỉ nghiên cứu trong giới hạn trong hai nhiệm kỳ của Tổng thống George W. Bush
(từ tháng 1/2001 đến tháng 1/2009). Tuy nhiên, để giúp cho ngƣời đọc có một cái
nhìn tổng thể, luận văn cũng có những phần mở rộng về mặt thời gian trƣớc và sau
thời của Tổng thống George W. Bush.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu

Những vấn đề khoa học của luận văn đƣợc giải quyết trên cơ sở khai thác và
xử lý từ nguồn tài liệu khác nhau bao gồm cả nguồn tài liệu tiếng Anh, và tiếng
Việt:
Đó là các bài phát biểu của nguyên thủ hai quốc gia, các lãnh đạo cao cấp của
Hoa Kỳ và Trung Quốc trong những lần đến thăm viếng lẫn nhau..
Các văn bản ký kết về kinh tế, chính trị, quân sự, giáo dục…giữa hai quốc
gia trong thời gian từ năm 2001 đến 2009; những bản báo cáo chiến lƣợc của Bộ
ngoại giao và Bộ quốc phòng Hoa Kỳ, Trung Quốc. Nhờ đó mà tác giả có thể
đánh giá khái quát chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc.
Cuốn hồi kí của Tổng thống George W. Bush. Đây cũng là một nguồn tƣ
liệu của những ngƣời trong cuộc để có thể đánh giá chính xác hơn trong quan
hệ đối ngoại của hai quốc gia.
Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có nội dung liên quan đến đề tài luận
văn, bao gồm: sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài nghiên cứu, thông tin đăng tải
trên các báo, tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp ... Đây là
những cơ sở để tác giả có thể so sánh, đối chiếu những sự kiện lịch sử và bổ sung
thêm nguồn tài liệu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nắm vững và vận dụng quan điểm sử học mác xít, quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu chuyên
ngành, liên ngành để đƣa ra những kết quả khoa học.

9


Trong quá trình sƣu tầm và xử lý tƣ liệu, tác giả tiến hành phƣơng pháp phê
phán sử liệu học để xác định độ tin cậy của tƣ liệu, sau đó tiến hành đối chiếu, phân
loại, so sánh tƣ liệu theo từng vấn đề.
Trên cơ sở nguồn tƣ liệu thu nhập đƣợc, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng
hợp, phân tích tƣ liệu, kết hợp với phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic để

trình bày, phân tích những chính sách đối ngoại của Tổng thống George W. Bush
trong hai nhiệm kỳ của mình đối với Trung Quốc.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn tái hiện một cách hệ thống chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với
Trung Quốc trong hai nhiệm kỳ của Tổng thống George W. Bush trên nhiều phƣơng
diện nhƣ: ngoại giao, chính trị, kinh tế, văn hóa thơng qua các nguồn sử liệu khác
nhau. Từ đó, luận văn giúp ngƣời đọc nhận thức khách quan, đầy đủ và cụ thể hơn
về vấn đề này.
Luận văn cung cấp thêm tƣ liệu về đất nƣớc, con ngƣời của Hoa Kỳ và Trung
Quốc, cũng nhƣ quan hệ quốc tế nói chung và lịch sử đối ngoại hai nƣớc Hoa Kỳ Trung Quốc nói riêng. Qua những nội dung điều chỉnh trong chính sách đối ngoại
của Hoa Kỳ, tác giả rút ra những nhận xét về kết quả và đặc điểm, cũng nhƣ dự
đoán xu hƣớng mới trong quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc trong
giai đoạn tiếp theo. Điều này, có tác động lớn đến chính sách đối ngoại của các
nƣớc ở khu vực Đông Á (Đông Bắc Á, Đông Nam Á), cũng nhƣ khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng…
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với
Trung Quốc dưới thời Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009). Trong chƣơng
này, chúng tôi tập trung vào tìm hiểu bối cảnh lịch sử, nguyên nhân tác động đến
những quyết định chính sách của Hoa Kỳ với Trung Quốc. Đồng thời, chúng tôi
cũng làm rõ những quan hệ Hoa Kỳ - Trung Quốc trƣớc năm 2001 và những lợi ích
của Hoa Kỳ trong quan hệ với Trung Quốc nhất là trong thiên niên kỷ mới.

10


Chƣơng 2: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc dưới thời
Tổng thống George W. Bush (2001 - 2009). Trong chƣơng này, luận văn làm rõ
những chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc trên các lĩnh vực kinh tế thƣơng mại; an ninh quốc phịng; văn hóa, xã hội và giáo dục. Trong đó, trọng tâm

là những chính sách về kinh tế và an ninh quốc phịng.
Chƣơng 3: Một số nhận xét về chính sách của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc
từ 2001 - 2009. Trong chƣơng này, chúng tôi làm rõ những kết quả đạt đƣợc và
chƣa làm đƣợc; những tác động đối với khu vực và thế giới, đặc biệt là triển vọng
trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc. Từ đó, đƣa ra dự báo trong
việc triển khai chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ.

11


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA HOA KỲ ĐỐI
VỚI TRUNG QUỐC DƢỚI THỜI TỔNG THỐNG GEORGE W. BUSH
(2001 - 2009)
1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực
1.1.1. Thế giới và khu vực cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI
Sau sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại
đã bƣớc sang một giai đoạn phát triển mới và thƣờng gọi là giai đoạn hậu chiến
tranh lạnh. Nhiều xu thế mới trong quan hệ quốc tế đã xuất hiện trong giai đoạn
này. “Mỗi trật tự quốc tế, sớm hay muộn, phải đối mặt với tác động của hai xu
hướng thách thức sự gắn kết của nó: hoặc xác định lại tính chính danh, hoặc một sự
thay đổi đáng kể trong cân bằng quyền lực” [6; tr.461]. Trong đó nổi lên một số xu
thế cơ bản:
Thứ nhất, trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ II là các quốc gia
đều ra sức điều chỉnh chiến lƣợc phát triển, lấy kinh tế làm trọng tâm, bởi ngày nay
kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế. Sức mạnh của mỗi
quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phát triển, một nền tài chính vững chắc, một
nền cơng nghệ có trình độ cao cùng với một lực lƣợng quốc phòng hùng mạnh.
Thứ hai, sự điều chỉnh quan hệ giữa các nƣớc theo chiều hƣớng đối thoại, thỏa

hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trƣờng quốc tế thuận lợi, giúp
các quốc gia vƣơn lên mạnh mẽ.
Thứ ba, toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đƣợc biểu hiện cụ thể
qua sự xuất hiện của các tổ chức liên kết kinh tế, thƣơng mại, tài chính quốc tế và
khu vực nhƣ: quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), tổ chức thƣơng
mại thế giới (WTO), liên minh châu Âu (EU), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dƣơng (APEC)…; những cơng ty xuyên quốc gia và những tập đoàn lớn
xuất hiện chi phối nền kinh tế quốc gia và thế giới… Toàn cầu hóa trở thành xu thế
phát triển khách quan, đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển. Nhân loại đã bƣớc sang thế kỷ XXI, mặc dù cịn
gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhƣng tình hình hiện nay đã hình thành những
điều kiện thuận lợi, những xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng
12


một thế giới hịa bình, ổn định hợp tác phát triển, bảo đảm những quyền cơ bản của
một dân tộc và con ngƣời.
Với các nƣớc phát triển nhƣ Hoa Kỳ, các quốc gia Tây Âu, Nhật Bản, Trung
Quốc thì xu thế “tồn cầu hóa” sẽ đƣợc coi là sự phụ thuộc lẫn nhau và là điều tất
yếu không thể tránh khỏi.
Một đặc điểm nổi bật nữa của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ
hai là cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật vào đầu những năm 70 (đƣợc gọi là cách
mạng khoa học - công nghệ), đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu nhanh,
mạnh chƣa từng thấy. Cuộc cách mạng này đã để lại cả những hệ quả tích cực lẫn
tiêu cực vô cùng to lớn. Đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật
này là khoa học đã trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, đáp ứng những địi hỏi
mới về cơng cụ sản xuất, những nguồn năng lƣợng mới và những vật liệu mới của
cuộc sống ngày càng có chất lƣợng cao. Mặt khác, cách mạng khoa học – kỹ thuật
đã đặt ra cho các dân tộc nhiều vấn đề phải giải quyết nhƣ việc đào tạo con ngƣời
cho nguồn nhân lực chất lƣợng cao của thời đại “văn minh trí tuệ”, vấn đề bảo vệ
môi trƣờng sinh thái trên trái đất và cả trong vũ trụ, sự cân bằng giữa tăng trƣởng

kinh tế và công bằng xã hội…Trong sự phát triển của cách mạng – kỹ thuật, xu thế
tồn cầu hóa đã diễn ra nhƣ một làn sóng lan nhanh ra tồn thế giới. Có thể nói, xu
thế tồn cầu hóa địi hỏi các quốc gia phải có lời giải đáp và sự thích ứng để kịp thời
nắm bắt thời cơ, tránh việc bỏ lỡ cơ hội và tụt hậu.
Bƣớc sang thế kỷ XXI, nhân loại đang đối diện với những thách thức lớn
mang tính tồn cầu nhƣ: vấn đề khủng bố, khoảng hoảng và nội chiến… Có thể kể
đến những cuộc tấn cơng và đánh bom khủng bố kinh hoàng tại thành phố
Oklahoma, Hoa Kỳ, vào năm 1995 đã khiến 169 ngƣời thiệt mạng và 500 ngƣời
khác bị thƣơng. Vụ không tặc khống chế máy bay đã lao vào tòa tháp Trung tâm
Thƣơng mại Thế giới (Hoa Kỳ), khiến gần 3.000 ngƣời thiệt mạng đến từ 90 quốc
gia và 6.000 ngƣời khác bị thƣơng. Tháng 3/2004, 10 quả bom phát nổ trên 4 tàu
hỏa ở thủ đô Madrid, Tây Ban Nha, khiến 191 ngƣời thiệt mạng và hơn 1.800 ngƣời
khác bị thƣơng. Đây là vụ tấn công tồi tệ nhất trong lịch sử Châu Âu kể từ năm
1988. Năm 2005, 3 vụ đánh bom liên tiếp xảy ra tại trung tâm thủ đô London (Anh)
đã khiến hơn 50 ngƣời thiệt mạng và 700 ngƣời khác bị thƣơng… Trong 15 năm
13


qua, số vụ tấn công khủng bố đã tăng gấp hơn 7 lần từ con số 106 vụ trong năm
2002 lên 870 vụ trong năm 2016 [45]. Bên cạnh đó những cuộc khủng hoảng kinh tế
đang diễn ra với quy mô lớn và tần suất xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Kể từ sau
cuộc khoảng hoảng năng lƣợng năm 1973, khiến chỉ số FT301 của Sở Giao dịch
Chứng khoán London bốc hơi 73% giá trị, GDP của Hoa Kỳ giảm 3,2% thì lại xuất
hiện cuộc khủng hoảng xảy ra ở Thái Lan rồi lan sang các nƣớc Đông Á năm 1997
gây nên những hậu quả nặng nề cho thị trƣờng ngoại tệ. Ngay sau đó, thế giới lại
đƣơng đầu với cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 - 2008 làm cho Ngân hàng
Lehman Brothers (một trong những ngân hàng đầu tƣ lớn nhất thế giới) phá sản,
kéo theo hàng loạt những doanh nghiệp và thể chế tài chính chủ chốt đến trên bờ
vực sụp đổ. Và sau gần một thập niên, khi mà hàng triệu việc làm và hàng tỷ USD
lợi nhuận bốc hơi, thị trƣờng mới có dấu hiệu phục hồi…

Trong một thế giới đầy hỗn loạn, khủng bố, chủ nghĩa hƣ vơ2 và nội chiến…
thì châu Á nổi lên nhƣ là một ngọn hải đăng, tƣơng đối ổn định, mở cửa kinh tế và
năng động. Một trong những ngọn hải đăng đó là Trung Quốc. Từ trƣớc đến nay,
Trung Quốc luôn muốn tạo ra đƣợc ảnh hƣởng mà Trung Quốc là tâm của ảnh
hƣởng đó. Trung Quốc đã sử dụng vũ lực để chinh phục hoặc gây mất ổn định các
nƣớc láng giềng, hoặc lật đổ chính quyền các nƣớc khác nhƣ Liên Xô cũ đã làm.
Trung Quốc là một thách thức có tính chất tinh tế hơn so với các quốc gia khác.
Trung Quốc phát triển thành cƣờng quốc là điều mà các quốc gia đã dự đốn đƣợc
trƣớc đó. Cùng với đó, các quốc gia đều nhìn ra quỹ đạo sức mạnh kinh tế của
Trung Quốc và Hoa Kỳ đang hình thành. Trung Quốc là một cƣờng quốc mạnh có
tham vọng lớn, có chiến lƣợc để củng cố địa vị của mình, vƣơn lên vị trí số 1 - trung
tâm thế giới. Vì vậy, Hoa Kỳ cần có chính sách đối ngoại thích hợp, để vừa có thể
phát triển kinh tế đất nƣớc, vừa có thể kìm hãm đƣợc Trung Quốc. Trong thế kỷ thế
kỷ XX, chúng ta thấy Hoa Kỳ đã đƣa ra các chính sách đối phó với những quốc gia
chống đối mình. Trong đó, có thể kể đến cuộc chiến tranh lạnh do tổng thống
1

Chỉ số giá của 30 cổ phiếu công nghiệp hàng đầu của thị trƣờng chứng khoán London
Bắt nguồn từ tiếng Latin nihil vào đầu thế kỉ XIX với nghĩa chẳng có gì hiện hữu. Đây là một học thuyết
triết học cho thấy sự phủ định của một hay nhiều khía cạnh ý nghĩa nổi bật trong cuộc sống. Chủ nghĩa hƣ vô
là niềm tin cho rằng tất cả những giá trị là khơng có cơ sở và ngƣời ta chẳng thể hiểu hay truyền đạt gì cả.
Nội dung của “chủ nghĩa hƣ vô” khẳng định cuộc đời này sẽ hồn tồn khơng có mục tiêu, định hƣớng nào
cho đến khi chúng ta tự tạo nên nó.
2

14


Truman phát động năm 1947, nhằm ngăn chặn tiến đến xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên
tồn thế giới nói chung và ở Liên Xơ, Đơng Âu nói riêng. Sau đó, Hoa Kỳ lại tiếp

tục tham gia cuộc chiến tranh Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Libya, Iraq… nhằm
ngăn chặn sự thống nhất của các quốc gia này và ngăn chặn mối đe dọa từ phe xã
hội chủ nghĩa. Kết quả là hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã bị
sụp đổ vào tháng 12/1991. Đất nƣớc Việt Nam và Triều Tiên bị chia cắt thành hai
miền trong khoảng thời gian dài, cịn Cuba thì bị cai trị dƣới chế độ độc tài
Batixta…
Vì vậy, Hoa Kỳ liệu có đủ sức mạnh đảm bảo với ngƣời dân của mình rằng:
những quốc gia chống lại Hoa Kỳ trong thế kỷ XXI sẽ cùng chung số phận nhƣ
Liên Xô, các nƣớc Đông Âu trong thế kỷ XX. Việc Hoa Kỳ đối đầu với Trung Quốc
- đối tác số 1 của Hoa Kỳ, đối tác thƣơng mại chính của nhiều bạn bè của Hoa Kỳ ở
châu Á và những nơi khác, một nền tảng của nền kinh tế toàn cầu - sẽ gây tổn thất
đáng kể cho nền kinh tế Hoa Kỳ và số quốc gia khác, đồng thời cũng tạo ra căng
thẳng nghiêm trọng với các quốc gia đồng minh dẫn đến việc những nƣớc này sẽ bị
ảnh hƣởng tiêu cực.
Trung Quốc đã và đang tạo ra những thách thức lớn cho Hoa Kỳ trong việc
hoạch định một chính sách hiệu quả và chặt chẽ. Trung Quốc đã trở nên quá quen
thuộc trong nền kinh tế, hệ thống thƣơng mại toàn cầu. Tháng 12/2001, sau 15 năm
đàm phán, Trung Quốc đã chính thức gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới - WTO.
Sự kiện này đã kích thích sự tăng trƣởng nền kinh tế của Trung Quốc khiến kim
ngạch ngoại thƣơng Trung Quốc tăng nhanh, lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tận dụng
thực tế tăng mạnh, tốc độ tăng trƣởng hàng năm tăng lên 9% [38, tr.8]. Đặc biệt là
tổng lƣợng kinh tế trong nền kinh tế thế giới của Trung Quốc đã vƣợt qua nhiều
nƣớc và đứng ở vị trí thứ 4 sau Anh, Đức, Hoa Kỳ… Gia nhập WTO, đồng nghĩa
với việc Trung Quốc hòa nhập vào quỹ đạo tồn cầu hóa kinh tế, là làm việc phải
tuân theo những chuẩn mực quốc tế và thông lệ quốc tế, nghĩa là phải đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi kinh tế và xây dựng chế độ Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Sau
khi gia nhập WTO, Trung Quốc buộc phải đƣa ra những chính sách để phù hợp và
hòa nhập. Trung Quốc phải tiếp thu quy tắc của WTO và các tiêu chuẩn quốc tế
tƣơng ứng. Thay đổi từ quan niệm phát triển đến sự chủ động thích ứng nền kinh tế,
15



Trung Quốc đang phải đối mặt với xu thế toàn cầu hóa kinh tế trong thế kỷ XXI.
Chính sự thay đổi này, đã tác động đến sự thay đổi chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ với Trung Quốc.
1.1.2 Hoa Kỳ cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ trở thành một trong những trung
tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Đặc biệt là trong giai đoạn từ năm 1945
đến năm 1973, Hoa Kỳ chiếm đến ¾ trữ lƣợng vàng thế giới, sản lƣợng công nghiệp
luôn chiếm hơn 50% sản lƣợng công nghiệp thế giới và nông nghiệp luôn vƣợt qua
các nƣớc Tây Âu và Nhật Bản cộng lại [4; tr.148]. Nền kinh tế của Hoa Kỳ luôn
chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới [4; tr.148]. Hoa Kỳ cũng là nƣớc
khởi đầu cho cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ hai, với nền khoa học –
kỹ thuật hiện đại, là một trong những nƣớc đi đầu trong việc chế tạo công cụ sản
xuất mới, nguyên liệu mới, vật liệu mới, sản xuất vũ khí hiện đại, chinh phục vũ trụ,
đem lại nhiều thành tựu tiến bộ cho nhân loại. Là quốc gia đầu tiên chế tạo thành
công bom nguyên tử, vậy nên suốt một thời gian dài, Hoa Kỳ luôn giữ vị trí độc tơn
về vũ khí hạt nhân và có sức ảnh hƣởng lớn đến quân sự các nƣớc. Hoa Kỳ trở
thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới trong hơn 20 năm kể từ khi
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
Sang đến giai đoạn 1993 - 2000, sau cuộc khủng hoảng năng lƣợng thế giới,
kinh tế Hoa Kỳ có sự phục hồi và phát triển trở lại. Thâm hụt ngân sách của Hoa Kỳ
đã giảm 60% từ 290 tỉ USD xuống còn 117 tỉ USD. Bộ máy chính phủ giảm
225.000 ngƣời và 10 triệu việc làm mới đƣợc tạo ra [4; tr.151]. Cho đến những năm
cuối cùng của thế kỷ XX, Hoa Kỳ vẫn là nƣớc có nền kinh tế hàng đầu thế giới, với
GDP năm 2000 lên tới 9.873 tỉ USD, bình quân đầu ngƣời là 36.478 USD, tạo ra
25% giá trị sản phẩm thế giới và chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế thế giới
(WTO, IMF…). Năm 2001, GDP của Hoa Kỳ đạt con số 10.170 tỉ USD chiếm
32,5% GDP toàn cầu [4; tr.151]. Trong số 1.000 công ty lớn nhất thế giới thì có đến
gần 400 cơng ty thuộc về Hoa Kỳ với những tên tuổi nổi tiếng toàn cầu nhƣ những

công ty: ngành ô tô (General Motor, Ford Motor), máy vi tính (IBM, Microsoft,
Intel), máy bay (Boeing)…

16


Hoa Kỳ mặc dù chỉ chiếm 5% dân số và 9,4% diện tích đất đai thế giới, nhƣng
đã tạo ra hơn 25% giá trị tổng sản phẩm của toàn thế giới, chiếm 36% tổng lƣợng
kinh tế thế giới - 9000 tỉ USD năm 2003, có vai trị chi phối hầu hết các tổ chức
kinh tế tài chính quốc tế nhƣ WTO, WB, IMF, và đồng đô la Hoa Kỳ (USD) là một
trong những đồng tiền quốc tế mạnh nhất thế giới [4; tr.151].
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, nền kinh tế của Hoa Kỳ cũng vấp phải
những khó khăn lớn đặc biệt là những khủng hoảng, suy thoái và sự cạnh tranh của
các nƣớc Tây Âu, Nhật Bản và các nƣớc cơng nghiệp mới (NIEs). Bên cạnh đó,
Hoa Kỳ còn tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lƣợc, can thiệp quân sự vào khu
vực châu Á, châu Phi, Mỹ La Tinh… Vậy nhƣng, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục đứng đầu thế
giới về kinh tế và luôn chiếm 1/3 số lƣợng bản quyền phát minh sáng chế của toàn
thế giới trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Năm 2008, Hoa Kỳ bƣớc vào một cuộc
khủng hoảng tài chính lớn, mang tính chu kỳ, là căn bệnh của nền kinh tế tƣ bản chủ
nghĩa. Cuộc khủng hoảng tài chính này đã để lại những hậu quả nặng nề trên nhiều
lĩnh vực.
Trong giai đoạn diễn ra cuộc khủng hoảng từ năm 2007 - 2009 ở Hoa Kỳ,
GDP của nƣớc này đã biến động mạnh. Vào quý III/2008 tăng trƣởng GDP ở mức
3,7%, đến quý IV/2008 con số này tăng lên 8,9%, nhƣng đến q I/2009 thì hạ
xuống cịn 5,3%. Trong 3 tháng đầu năm 2008, giá nhà ở tại nƣớc này đã tăng 7%
so với cùng kỳ năm 2007. Ngày 15/9/2008, Lehman Brothers Holdings1 nộp đơn
xin phá sản sau 158 năm hoạt động. Cùng ngày, một tập đoàn ngân hàng lớn khác
của Hoa Kỳ là Merrill Lynch2 đã tuyên bố sáp nhập với Bank of America với trị giá
50 tỷ USD, do thua lỗ bởi cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại nền kinh tế
lớn nhất thế giới này. Trƣớc đó, Bear Stearns3 cũng đã đƣợc bán cho JP Morgan

trong tháng 3/2008 với nguyên nhân tƣơng tự. [36]. Thâm hụt trên GDP là 2.0%,
tăng 2.5 lần so với giai đoạn 1993 – 2000. Đầu năm 2008, văn phòng ngân sách
Quốc hội ƣớc tính rằng nợ liên bang sẽ khơng vƣợt qua 60% GDP cho tới năm
1

Thành lập năm 1850. Là cơ quan chuyên về quản lý, đầu tƣ tài sản cho khách hàng. Trƣớc khi cuộc khủng
hoảng suy thoái năm 2008 diễn ra, Lehman Brothers Holdings là một trong những cơ quan tài chính đầu tƣ
lớn mạnh nhất của nƣớc Hoa Kỳ.
2
thành lập năm 1914 tại New York. Là tập đồn tài chính lớn hàng đầu thế giới. Tập đoàn cung cấp dịch vụ
cho thị trƣờng vốn, đầu tƣ ngân hàng, tƣ vấn tài chính, quản lý tài sản, bảo hiểm, ngân hàng và dịch vụ tài
chính liên quan, hoạt động tại hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới.
3
là tập đồn mơi giới chứng khốn và ngân hàng đầu tƣ lớn thứ 5 ở Hoa Kỳ.

17


2023. Nhƣng do cuộc khủng hoảng tài chính, nợ liên bang sẽ vƣợt mức đó vào cuối
năm 2010. [55; tr.636].
Trong chính sách đối ngoại của mình, Hoa Kỳ thi hành một loạt chính sách đối
ngoại mới với những học thuyết nổi tiếng qua các đời tổng thống: tổng thống Harry
S. Truman với chiến lƣợc “ngăn chặn”1, tổng thống Dwight D. Eisenhower với
chiến lƣợc “Trả đũa ồ ạt”2…. John F. Kennedy với chiến lƣợc “phản ứng linh
hoạt”3, Richard Nixon với chiến lƣợc “ngăn đe thực tế”, George H. W. Bush với
chiến lƣợc “vượt lên ngăn chặn”4, Bill Clinton với chiến lƣợc “Cam kết và mở
rộng”5, tổng thống George W. Bush với chiến lƣợc “đánh địn phủ đầu”6... Dù có
nhiều học thuyết, nhƣng mục tiêu cuối cùng của Hoa Kỳ vẫn là duy trì và bảo vệ vị
trí siêu cƣờng của mình, đem lại nhiều lợi ích nhất cho quốc gia của họ và cho
những cơng dân của họ. “Chiến lược tồn cầu” đƣợc Hoa Kỳ triển khai với tham

vọng lớn làm bá chủ thế giới. Chiến lƣợc toàn cầu đƣợc thực hiện và điều chỉnh qua
nhiều chiến lƣợc cụ thể, dƣới những học thuyết khác nhau, song đều nhằm thực
hiện ba mục tiêu:
Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.
Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân và cộng
sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hịa bình, dân chủ trên thế giới.
Ba là, khống chế, chi phối các nƣớc tƣ bản đồng minh phụ thuộc vào Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ phát động cuộc chiến tranh lạnh, gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến

1

Là chiến lƣợc chống chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn cầu của Hoa Kỳ, tiến hành từ sau Chiến tranh thế
giới lần thứ hai qua đó chủ trƣơng kìm giữ “sự bành trƣớng” ảnh hƣởng của chủ nghĩa cộng sản, thực chất là
giành địa vị đứng đầu “thế giới tự do” và tiến lên làm bá chủ toàn cầu của Hoa Kỳ.
2
Là chiến lƣợc trong đó Hoa Kỳ đẩy mạnh cải tiến kỹ thuật, sản xuất vũ khí chiến lƣợc, sử dụng vũ khí hạt
nhân chiến lƣợc đánh địn phủ đầu bất ngờ vào đối phƣơng, đè bẹp ý chí đề kháng của đối phƣơng nhằm
giành thắng lợi có ý nghĩa quyết định. Học thuyết “trả đũa ồ ạt” đẩy cuộc đối đầu trên thế giới lên đỉnh cao,
tình hình quốc tế cực kỳ căng thẳng.
3
Gồm 3 loại hình chiến tranh với hy vọng đối phó có hiệu quả với các cuộc xung đột vũ trang ở khu vực giải
phóng dân tộc, tiếp tục bành trƣớng, hiếu chiếu, xâm lƣợc.
4
Là chiến lƣợc nhằm tăng cƣờng sự ổn định chiến lƣợc có lợi cho Hoa Kỳ bằng cách theo đuổi những hiệp
định kiểm sốt vũ khí, ra sức phát triển một nền kinh tế Hoa Kỳ hùng mạnh, thịnh vƣợng và có sức cạnh
tranh, tiến tới xóa bỏ CNXH vào năm 2000
5
Là chiến lƣợc nhằm phát huy vai trò siêu cƣờng duy nhất của Hoa Kỳ, tạo ra môi trƣờng quốc tế thuận lợi
để phát triển, duy trì lợi ích an ninh và kinh tế ở các khu vực. Từng bƣớc thiết lập trật tự thế giới mới do Hoa
Kỳ lãnh đạo, bành trƣớng ảnh hƣởng kinh tế, chính trị, văn hóa Hoa Kỳ và thể chế dân chủ tƣ sản theo mơ

hình của Hoa Kỳ và Phƣơng Tây.
6
Là học thuyết hƣớng đến việc ngăn chặn và phòng vệ đối với các cuộc tấn công hay các hành động thù địch,
nhằm loại trừ kẻ thù hay chủ nghĩa khủng bố. Học thuyết gồm 4 nội dung chính: Bành trƣớng dân chủ, chủ
nghĩa đơn phƣơng, quyền bá chủ của Hoa Kỳ, đe dọa và chiến tranh ngăn chặn.

18


×