Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Chính sách kinh tế mới với vấn đề hoà hợp dân tộc ở malaixia giai đoạn 1971 1990

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.53 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÝ TƯỜNG VÂN

CHÍNH SÁCH KINH TÊ MỚI VỚI
VẤN ĐẼ HOÀ HỢP DÂN TỘC ở MALAIXIA




GIAI DOẠN1971 -1990
Chuyên ngành : Lịch sử thế giới
Mã số: 5.08.01

LUẬN ÁN CAO HỌC KHOA HỌC LỊCH s ử

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ KHẮC THÀNH
OUỐC GIA MA Nổ'
TRUNGTÂMĩHMPT;’; 7.ŨT
©AI HOC

ÌTũTTửr
HÀ NỘI - 2002


Sưu cam đoan
9ci xin ca/m đũ€m ctđụ lù cên^ tửrỉ/ỉi nỹ/ùên
cứu CMM/tiên^ lơi. %ác bổ /iê Á'4$ ìu tumtý ăỉíMvn iwm là l/um^ tỉưtc.



s p ,L

Lu luíor^Ị VQ JV


MỤC LỤC

R. MỞ DÍU

11

B. NỘI DUNG

21

CHƯƠNG 1: M A L A IX IA G IA I ĐOẠN 1957 -1970

21

1.1. Tinh hình chính trị, xã hội Malaixia sau khi giành độc lập

21

1.2. Tình hình kinh tế Malaixia giai đoạn 1957 - 1970

29

1.3. Cuộc khủng hoảng sắc tộc năm 1969 và Hệ tư tưởng Rukunegara


35

1.4. Tiểu kết

41

CHƯƠNG 2: C H ÍN H SÁCH K IN H TẾ M Ớ I (NEP) V Ớ I VÂN ĐỂ HOÀ
HỢP DÂN TỘC Ở M A L A IX IA G IA I ĐOẠN 1971 -1990

42

2.1. N ội dung của Chính sách kinh tế mới - NEP

42

2 .2 . M ộ t s ố b iệ n p h á p c ụ th ể c ủ a N E P

52

2.2.1. P hát triể n cộng đồng công thương nghiệp bản đ ịa

52

2.2.2. P h á t triể n nông nghiệp và nông thôn

58

2.2 .3. K hắc p h ụ c sự khác b iệ t giữa các vùng lãnh th ổ

63


2.2.4. P hát triể n g iá o dục

66

2.2.5. C hính sách ngơn ngữ quốc g ia

72

2 .3 . T iể u k ế t

75

CHƯƠNG 3: NHŨNG CHUYỂN BIẾN VỂ K IN H TẾ - XÃ H Ộ I Ở
M A L A IX IA SAU QUÁ TR ÌN H TH ựC H IỆN NEP

73

3 1. Nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bớt chênh lệch về mức
thu nhập

73

3 2. Những kết quả đạt được trong xố đói giảm nghèo

85

5



3.3. Công bằng giữa các cộng đồng sắc tộc

88

3.3.1. Chuyển dịch cơ cấu việc làm

88

3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu vốn cổ phần

92

3.4. Tiến tới bình đẳng theo vùng lãnh thổ

93

3.5. Tiểu kết

98

c KếT UlẠN

104

tai

ufu THAM KHÁO

108


6


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TAT
ASB*

Quỹ tín dụng

uỷ thác Bumiputera

ASN*

Quỹ tín dụng

uỷ thác quốc gia

Bơc

Cộng đồng công nghiệp và thương mại bản địa

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DAP

Đảng hành động dân chủ

DBP*


Hội đồng về ngơn ngữ và văn học

EOI

Cơng nghiệp hố hướng vào xuất khẩu

FELCRA

Cơ quan thâm canh và phục hoá đất đai Liên bang

FELDA

Cơ quan phát

FGDA

Phân Phối phát triển của Chính phủ Liên bang

FIDA

u ỷ ban phát triển công nghiệp Liên bang (được thành lập

triển đất Liên bang

năm 1965)
FTZs

Khu vực mậu dịch tự do

GDP


Tổng sản phẩm quốc gia

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

HICOM

Công ty công nghiệp nặng

HPEAEs

Những nền kinh tế Đông Á tăng trưởng cao

HQLI

Chỉ số đo chất lượng cuộc sống

IADP

Chương trình phát triển nông nghiệp tổng hợp

ICA

Luật điều phối công nghiệp

ISI

Công nghiệp hố thay thế nhập khẩu


JCRR

Uỷ ban phục hồi nơng thơn

M ARA*

7 5 chức phát triển cơng nghiệp ngồi khu vực nông thôn

MCA

Hiệp hội Hoa kiều Mã lai
Đại hội Ấn kiều Mã lai

7


MIDA

Uỷ ban phát triển công nghiệp Malaixia (được thành lập
trong Chính sách kinh tế m ớ i )

MIDFA

Uỷ ban tài chính phát triển cơng nghiệp Malaixia

NAP

Chính sách nơng nghiệp quốc gia


NDP

Chính sách phát triển quốc gia

NEC

Cơng ty cổ phần quốc gia

NEP

Chính sách kinh tế mới

OPP-I

K ế hoạch triển vọng lần thứ nhất

OPP-II

K ế hoạch triển vọng lần thứ hai

PERNAS *

Công ty thương mại nông nghiệp quốc gia

PIA

Luật thúc đẩy đầu tư

PNB*


Công ty vốn quốc gia

RDAs

Các cơ quan phát triển khu vực

R&D

Nghiên cứu và Triển khai

RIDA

Uỷ ban phát triển công nghiệp và nông thôn

RISDA

Uỷ ban phát triển công nghiệp đồn điền cao su

RM*

Đồng Ring-gít Malaixia (= đơla Mã lai)

SEDC

Các tập đồn phát triển kinh tế nhà nước

S& T

Khoa học và Công nghệ


UMNO

Tổ chức thống nhất quốc gia Malaixia.

Chú ý:

*

Viết tắt từ tiếng Mã lai.

8


MỎ BẦU
1. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài.
N h â n lo ạ i đ a n g ở v à o th ờ i k ỳ b iế n c h u y ể n lịc h sử sâ u sắ c: T rật tự t h ế

giới cũ - hai cực, hai siêu cường - đã chấm dứt, song trật tự thế giới mới
chưa được định hình. V ì vậy, bên cạnh những thời cơ thuận lợi do xu thế
hoà dịu, mở rộng giao lưu, hợp tác khu vực và quốc tế đem lại, toàn nhân
loại v ẫ n đ a n g p h ả i đ ố i m ặ t v ớ i n h iề u m ố i h iể m h o ạ , th á c h th ứ c to lớ n . M ộ t
tro n g n h ữ n g h iể m h o ạ , th á c h th ứ c đ ó là vấn đề mâu thuẫn sắc tộc, xung đột

sắc tộc.
V ấ n đ ề s ắ c t ộ c là m ộ t v ấ n đ ề h ế t sứ c n h ạ y c ả m , n h ạ y c ả m c ả tro n g m ộ t

xã hội thuần nhất về sắc tộc, còn đặc biệt nhạy cảm hơn rất nhiểu đối với
những xã hội đa sắc tộc. Cho đến ngày nay, có thể nói khơng có quốc gia
nào khơng bao gồm nhiều tộc người cùng chung sống. Mà giữa các tộc
người lại có sự khác nhau rất lớn về lịch sử, văn hố, tơn giáo, tín ngưỡng,

trìn h đ ộ p h á t tr iể n k in h t ế , v . v . .. T ín h c h ấ t n ó n g b ỏ n g c ủ a m â u th u ẫ n n à y
th ể h iệ n ở c h ỗ : c á c c u ộ c x u n g đ ộ t s ắ c t ộ c d iễ n ra m ộ t c á c h p h ổ b iế n ở k h ắ p

mọi nơi trên thế giới. Mâu thuẫn lớn gây ra nội chiến, mâu thuẫn nhỏ hơn
g â y ra s ự tran h c h ấ p tr o n g v i ệ c p h â n q u y ể n v ề c h ín h trị, k in h tế , lã n h t h ổ . ..

Dù diễn ra dưới bất kỳ hình thức nào thì mâu thuẫn sắc tộc vẫn là mâu
thuẫn gây ra những hậu quả hết sức nặng nề.
Ngun nhân dẫn đến mâu thuẫn sắc tộc thì có rất nhiều, song phổ
biến nhất có lẽ là những nguyên nhân bắt nguồn từ tôn giáo và kinh tế. Tuy
n h iê n , tro n g th ờ i đ ạ i m ớ i hiện nay, vấn đề lợ i ích kin h tế lạ i được xem như

là ưu tiê n hàng đẩu (m à lợ i ích kinh tê lạ i gắn liê n v ớ i quyền lực về chính
tr ị) đ ã là nhân tơ ' kích th ích cho mâu thuần sắc tộc p h á t triể n và trở tlià n h
m ột tro n g những vấn đề nóng bỏng nhất.

9


Việc giải quyết vấn đề này quả thực không đơn giản chút nào bởi
k h ơ n g th ể

có một h a y một số giải pháp chung để giải quyết một cách hữu

hiệu mọi x u n g đột sắc tộc ở những quốc gia khác nhau. Trên thực tế, chính
phủ các nước có tồn tại vấn đề s ắ c t ộ c đã đưa ra những biện pháp để ngăn
c h ặ n , tiế n tớ i lo ạ i trừ n ó . T u y n h iê n , th à n h c ô n g đ ế n đ â u lạ i tu ỳ th u ộ c v à o

khả năng và những nỗ lực của bản thân chính phủ các nước đó.
T rong tìn h hình ấy, M a la ix ia đ ã n ổ i lên v ớ i tư cách là m ột tro n g s ố rấ t

ít nước trê n th ế g iớ i được đánh g iá là thành công tro n g việc g iả i quyết
những b ấ t bình đẳng tro n g kinh tế (vốn là nguyên nhân dẩn đến máu thuẫn
sắc tộc) bằng các biện pháp kinh tế, đem lạ i sự hoà hợp dân tộc, đoàn kết
dán tộc, làm nền tảng cho sự p h á t triể n phồn th ịn h của đất nước như ngày
hôm nay.
M a la ix ia là m ộ t q u ố c g ia đ a s ắ c t ộ c , b a o g ồ m b a tộ c n g ư ờ i c h ủ y ế u là

người Mã lai, người Hoa và người Ân Độ. Ngoài ra, ở Malaixia cịn có các
tộc người khác như người Anh, người Indonesia, người Ả Rập, người
Phillipine, người Pakistan và các tộc người bản xứ. Lẽ dĩ nhiên các tộc
người này cũng rất khác nhau về ngơn ngữ, văn hố, tơn giáo, tín ngưỡng và
đặc biệt là trình độ phát triển kinh tế. Sự khác nhau đó đã dẫn đến sự chia rẽ
sâu sắc giữa các cộng đồng cư dân và các tầng lớp trong xã hội mà trước hết
là giữa người Hoa và người Mã lai. Tình trạng này là do hậu quả của hơn
một thế kỷ cai trị của Chủ nghĩa thực dân và là một thách thức lớn nhất đối
với chính phủ sau độc lập.
Vì vậy, ngay sau khi giành được độc lập (tháng 8/1957), v ấ n đề được
các nhà lãnh đạo đất nước (đứng đầu là Tổ chức Dân tộc Thống nhất Mã lai
- U M N O , n h ữ n g n g ư ờ i th e o C h ủ n g h ĩa d â n t ộ c M ã la i) q u a n tâ m h ơ n c ả là

việc khắc phục tình trạng chênh lệch về kinh tế giữa cộng đồng người Mã
lai và c ộ n g đồng n g ư ờ i Hoa, cải thiện sự lạc hậu của người Mã lai trong lĩnh


vực khoa học kỹ thuật và sự trì trệ của họ trong giáo dục w . . .Để có th ể đưa
người Mã lai lên địa vị kinh tế, văn hố, giáo dục ngang bằng, thậm chí cao
hơn các cộng đồng cư dân khác trong nước, Hiến pháp Mã lai đã công nhận
“Q uyền

đặc biệt” của người Mã lai với tư cách là cộng đồng cư dân bản địa.


Theo đó là hàng loạt các chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho người Mã
lai trên mọi phương diện. Và đây chính là ngun nhân làm cho sự chia rẽ,
mất đồn kết giữa các cộng đồng sắc tộc vốn đã sâu sắc lại càng sâu sắc
thêm.
Cuối những năm 60, tình hình chính trị ở Malaixia rất phức tạp. Mối
quan hệ căng thẳng giữa các tộc người trong nước đã dẫn đến sự bất ổn định
về chính trị, đặc biệt là vấn đề sắc tộc đang đứng trước nguy cơ khủng
hoảng. Cuộc xung đột sắc tộc năm 1969 đã thực sự đẩy Malaixia vào một
cuộc khủng hoảng chính trị nghiêm trọng mà sau này Thủ tướng Tunku
A b d u l R a h m a n g ọ i đ â y là “ th ờ i k ỳ đ e n tố i n h ấ t tr o n g lịc h sử d â n tộ c ta ” [6 4 ;
p. 8 2 ] .

Sau cuộc rối loạn sắc tộc năm 1969,

Hệ tư tưởng Quốc gia

-

R ukunegara đ ã chính thức khẳng đ ịn h rằ n g : chính những sự khác b iệ t vê
trìn h độ p h á t triể n k in h tế giữ a các cộng đồng là c ộ i nguồn của những mâu
thuẫn chủng tộc ở M a la ix ia v à c h o r ằ n g m uốn g iả i quyết tận gốc những mâu
thuẫn đó th ì nhất th iế t p h ả i xây dựng cho được m ột đường lố i p h á t triể n
k in h tế hướng tớ i việc thực hiện công bằng x ã h ộ i (song không p h ả i bằng
cách ch ia sẻ quyền lợ i kin h tế của các tộc người khác (ngư ời H oa và người
Á n ) cho người M ã la i), từ đó huy động tiềm năng của tấ t cả các dân tộc
tro n g nuớc vào sự nghiệp p h á t triể n của đ ấ t nước.

Như vậy, từ chỗ chỉ quan tâm đến quyền lợi của người Mã lai v à th ấ y
quyền lợi của người Mã lai luôn mâu thuẫn với quyền lợi của c á c c ộ n g đ ồ n g

cư d â n khác, thì nay UM NO đã thừa nhận rằng c á c quyền lợi mâu thuẫn


nhau

đó có thể được dàn xếp trong cơ cấu của một x ã hội hoà hợp dân tộc

[86; p. 145].
T r ê n c ơ s ở đ ó , C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i ( N E P ) ra đ ờ i. N ộ i dung cơ bản

và quan trọ n g nhất của N E P là điều chỉnh những sự m ất cân đ ố i tro n g kinh
tế - x ã h ộ i đ ể giảm và cu ố i cùng lo ạ i bỏ phân b iệ t sắc tộc, thực hiện hoà
hợp dân tộc và thống nhất dân tộc.

Thực tế đã chỉ ra rằng muốn giải quyết được mâu thuẫn sắc tộc bắt
nguồn từ lý do kinh tế thì trước hết phải giải quyết được mâu thuẫn giữa
tăng trưởng và phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó địi hỏi phải có sự kết hợp
hài hồ giữa việc tăng trưởng kinh tế với chương trình phát triển xã hội có
chú ý đến quyền lợi kinh tế và truyền thống văn hố, bản sắc dân tộc của tất
cả các nhóm cư dân cùng chung sống trên một lãnh thổ.
Thực tế đó một lần nữa lại được kiểm nghiệm ở Malaixia: Nếu thời kỳ
1 9 5 7 - 1 9 7 0 , n ề n k in h t ế tă n g trư ở n g n h a n h

nhưng k h ô n g m a n g lạ i th à n h

quả cho đa số người dân Malaixia, thậm chí cịn làm gia tăng khoảng cách
khác biệt giữa các cộng đồng người, thì

ở thời kỳ thực hiện NEP 1971 -


1990, m ục tiê u tăng trư ởng kin h tế được đ ặ t tro n g m ối quan hệ khăng kh ít

với các mục tiêu phát triển xã hội, tăng

trưởng kinh tế cũng đồng nghĩa với

việc mở rộng cơ hội đối với các cộng đồng lạc hậu, tạo điều kiện để các
cộng đồng lạc hậu có thể tiến kịp các cộng đồng tiên tiến mà không gây
p h ư ơ n g h ạ i đ ố i v ớ i c á c c ộ n g đ ồ n g tiế n b ộ h ơ n . C hính v ì thế, sau h a i thập kỷ

thực hiện các đường lố i, chiến lược, sách lược của N E P , M a la ix ia đ ã g iả i

quyết được những vấn đề hết sức nan giải của đất nước như: giảm bớt được
những b ấ t bình đẳng x ã h ộ i, những sự khác b iệ t giữa các tầng lớ p , các
nhóm dân cư, giữ a các vùng, lãn h th ổ tro n g cả nước bằng chức năng kinh
tế. Đ iề u quan trọ n g n liâ t ở đây chính là việc giảm b ớ t được sự khác b iệ t


giữa các sắc tộc đ ã tạo c ơ sở cho chính sách đồn kết dân tộc của
M a la ix ia . N E P đ ã bước đầu tạo lậ p được m ơi trư ờng hồ bình và ổn định.

Như vậy, nghiên cứu Chính sách Kinh tế mới của Malaixia trong việc
giải quyết mâu thuẫn sắc tộc, xung đột sắc tộc - vấn đề nhức nhối nhất, nan
giải nhất của thời đại - sẽ được coi là có ý nghĩa vơ cùng quan trọng khơng
chỉ với các quốc gia đang tồn tại những mâu thuẫn sắc tộc mà cịn rất có ý
n g h ĩa v ớ i c á c q u ố c g i a c ó n g u y c ơ n ả y s in h m â u th u ẫ n ( v ì m â u th u ẫ n sắ c

tộc ln có nguy cơ tiềm tàng ở bất cứ quốc gia nào). Với ý nghĩa đó, đề tài
n à y c ũ n g th ự c s ự p h á t h u y tá c d ụ n g đ ố i v ớ i V iệ t N a m - m ộ t q u ố c g ia c ó 5 4


dân tộc cùng chung sống. Mặc dù vấn đề đoàn kết các dân tộc ở nước ta đã
được xây dựng từ thời xa xưa, đặc biệt là từ khi có Đảng thì vấn đề ấy lại
càng được thực hiện tốt hơn, song giữa các dân tộc cũng có sự khác nhau
c ă n b ả n v ề n g u ồ n g ố c lịc h sử , p h o n g tụ c tập q u á n , t iế n g n ó i, c h ữ v iế t, k h á c

nhau về địa bàn cư trú, về số lượng cư dân của mỗi tộc người, về về trình độ
phát triển kinh tế. Và, quan trọng hơn cả là chúng ta vẫn tồn tại những
chênh íệch tương đối lớn giữa miền núi và miền xuôi, giữa nông thôn và
thành thị, chênh lệch về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, chênh lệch về trình độ
văn hố, khoa học kỹ thuật, trình độ phân cơng lao động và năng suất lao
động, về số lượng và chất lượng sức lao động v .v ...
Do đó, những bài học thành cơng của Malaixia trong quá trình giải
quyết những bất bình đẳng trong kinh tế, xã hội - là nguồn gốc của những
m â u th u ẫ n x ã h ộ i s ẽ là n h ữ n g b à i h ọ c q u ý b á u c h o c h ú n g ta tr o n g q u á trình

Đổi mới và xây dựng đất nước. Đặc biệt là trong bối cảnh của nền kinh tế
tồn cầu hố, quốc tế hố, quan hệ giữa nước ta với các nước trong khu vực
và trên t h ế giới ngày càng được mở rộng thì việc giải quyết những chênh
lệ c h đ ó là y ế u tô' c ă n b ả n đ ể đ ả m b ả o v à p h át h u y tìn h đ o à n k ế t, th ố n g nh ất
g iữ a c á c d â n t ộ c , s ứ c m ạ n h n ộ i lự c c ủ a C á c h m ạ n g V iệ t N a m .


V ì n h ữ n g l ẽ đ ó , “ C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i v ớ i v ấ n đ ề h o à h ợ p d â n tộ c ờ

Malaixia giai đoạn 1971 - 1990” đã được chọn làm đề tài cho Luận văn
n à y . Đ â y là m ộ t đ ề tà i c ó g iá trị h iệ n th ự c c a o , d o đ ó đ ể tài n à y c ũ n g vừ a
m a n g ý n g h ĩa k h o a h ọ c lạ i v ừ a m a n g ý n g h ĩa c h ín h trị.

2. Tài liệu tham khảo.
T rư ớ c h ế t, đ ể n g h iê n cứ u đ ề tài n à y , tá c g iả đ ã dự a trên n h ữ n g c ơ n g

trìn h t h ơ n g s ử M a la ix ia n ó i c h u n g n h ư “M a la ysia ” c ủ a J on h G u llic k [ 7 3 ],

“ M a la y s ia ” c ủ a H a n s J o h a n n e s , H a ra ld S te p h e n v à A n n a b e lle M o r g a n [ 6 8 ],
“ A H is to ry o f M a la y s ia ” c ủ a B a r b a ư a W a ts o n v à L e o n a r d . A [ 5 3 ] , . . .
T h ờ i g ia n g ầ n đ â y , c á c n h à k h o a h ọ c c ủ a M a la ix ia c ũ n g n h ư c á c n h à
k h o a h ọ c tr o n g n ư ớ c v à n ư ớ c n g o à i b à n lu ậ n n h iề u đ ế n C h ín h s á c h K in h t ế

mới được chính phủ Malaixia thực hiện trong giai đoạn 1971 - 1990 nằm
tro n g c h ư ơ n g trìn h “ K ế h o ạ c h c h o tư ơ n g la i I ” (O P P -I). C á c c ô n g trình
n g h iê n c ứ u n à y đ ề c ậ p đ ế n n h iề u m ả n g v ấ n đ ề k h á c n h a u . C ó n h ữ n g c ơ n g
trình tập tru n g trên n h ữ n g v ấ n đ ề lớ n như: “ M a la y s ia : E conom ic Expansion

an d N a tio n a l U n ity " c ủ a J o n h G u llic k [ 7 4 ] , h a y “ M a la y s ia : G row th and
E q u ity

in

M u ltira tic a l S o cie ty”

của

K e v in

Y oung

[ 7 7 ],

“ E conom ic

developm ent an d E th n ic in te g ra tio n , The M a la y sia experence" c ủ a O s m a n

R a m i [ 8 3 ] , . . . N h ư n g b ê n c ạ n h đ ó c ũ n g c ó m ộ t s ố c ơ n g trìn h đ ề c ậ p đ ế n
từ n g v ấ n đ ể c ụ th ể h ơ n c ũ n g n h ằ m v à o v i ệ c g iả i q u y ế t v ấ n đ ề s ắ c tộ c ở
M a la ix ia như: v ề v ấ n đ ề n g ô n n g ữ q u ố c g ia c ó ‘T he Im p orta ce o f the

N a tio n a l Language in R elatio n to Socio - E conom ic C o n d itio n s and E th n ic
C om m unication P a tte n s ” c ủ a K w e i K u e n N g [ 7 8 ] , “ Language and society
in

M a la y s ia ”

[6 0 ],

“ N a tio n a l

Language

an d

C om m unication

in

M u ltilin g u a l S o cie tie s” [ 6 1 ] h a y “ P atterns o f Language C om m unication in
M a la y s ia ” [ 6 2 ] của Asm ah H a ji O m a r,...; v ề v ấ n đ ề p h át triển v ù n g h a y


k h ắ c p h ụ c s ự k h á c b iệ t g iữ a c á c v ù n g c ó c á c tá c p h ẩ m n h ư ‘‘R egional

developm ent in R u ra l M a la y sia and the T rib a l Q u e s tio n " c ủ a Ib rah im
Z a w a w i [ 7 1 ] , “ U rba n D evelopm ent in Southeast a sia : R egional citie s and


L o c a l G overnm ent” c ủ a J u r g e n R . [ 7 2 ] , “ A Study o f U rban in the N o rth e rn
Region o f P e n isu la r M a la y sia ” c ủ a K a u s a A ll [ 7 6 ] , . . .
L à m ộ t q u ố c g ia lá n g g iề n g , lạ i c ó n h iề u n é t tư ơ n g đ ồ n g v ớ i M a la ix ia
s o n g ở V iệ t N a m , v ì n h iề u lý d o k h á c n h a u m à v iệ c n g h iê n c ứ u v ề M a la ix ia
c ò n c h ư a th ậ t p h á t tr iể n . C h ú n g ta c h ư a c ó n h iề u tá c p h ẩ m c h u y ê n k h ả o v ề
M a la ix ia . C ó th ể k ể ra m ộ t s ố ít tá c p h ẩ m như: “ M a la ix ia - L ịc h sử, Văn

hoá và N hững vấn đề hiện đ ạ i" , c ủ a T ậ p th ể c á c tá c g iả ở V iệ n Đ ô n g N a m
Á , [ 1 3 ] “ M a la ix ia trên đ u ờ n g p h á t tr iể n ” c ủ a P h ạ m Đ ứ c T h à n h [4 3 ], “ K in h
t ế M a la ix ia ” [ 2 6 ] v à “ T ă n g trư ở n g k in h t ế v à c ô n g b ằ n g x ã h ộ i ở M a la ix ia ”
[ 2 7 ] c ủ a Đ à o L ê M in h , T rần L a n H ư ơ n g . T á c g iả L u ậ n v ă n c ũ n g th a m k h ả o
p h ầ n M a la ix i tr o n g n h ữ n g tá c p h ẩ m v iế t c h u n g v ề c á c q u ố c g ia Đ ô n g N a m
Á n h ư “ Đ ôn g N am Á trê n đường p h á t triể n ” [ 1 9 ], “ C ác con đường ph á t

triể n của A S E A N ” [ 2 0 ] v à “ ASE A N - những vấn đê và xu hư ớng” [2 1 ] c ủ a
Phạm N g u y ên L on g,

“ M ộ t sô' vấn đề về sự p h á t triể n của các nước

A S E A N ” c ủ a V ũ D ư ơ n g N in h [ 3 2 ] , "A S E A N hôm nay và triể n vọng trong
th ê 'kỷ X X I” c ủ a P h ạ m Đ ứ c T h à n h v à P h ạ m N g u y ê n L o n g , ẫV ề lịc h sử Đ ông
N am Á hiện đ ạ i” c ủ a N g u y ễ n K h á n h T o à n [ 4 7 ] , “ C á c nước Đ ông N am Á L ịc h sử và hiện t ạ i’’ c ủ a V iệ n Đ ô n g N a m Á

[ 5 3 ] , “ Đ ịa lý các nước Đ ông

N am Á : N hững vấn đề kin h tê ' - x ã h ộ i ” c ủ a P h a n H u y X u v à M a i P h ú
T h a n h [ 5 8 ] v à m ộ t s ố tá c p h ẩ m k h á c n h ư ‘T ìm hiểu kin h nghiệm tổ chức

quản lý nông thôn ở m ột s ố nước khu vực Đ ông Á và Đ ông N ơm Á ” củ a

P h a n Đ ạ i D o ã n v à N g u y ễ n T r í D ĩn h [ 3 ], “ K hó khăn và g iả i pháp đ ố i với

tăng trư ở /ìg bền vững của những nền kin h tế đang chuyển đ ổ i ” c ủ a Đ ỗ Đ ứ c


Đ ịn h c h ủ b iê n [ 6 ] , "S ự thần kỳ Đ ông Á - Tăng trư ởng kinh tế và chính sách

cơng cộng ” c ủ a T r u n g tâ m k in h t ế C h â u Á - T h á i B ìn h D ư ơ n g [ 5 0 ] . . . N g o à i

những nguồn tài liệu kể trên, nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành
n h ư T ạ p c h í N g h iê n c ứ u Q u ố c tế , T ạ p c h í N g h iê n cứ u Đ ô n g N a m Á , T ạ p c h í
V iệ t N a m v à Đ ô n g N a m Á n g à y n a y , T ạ p c h í N h ữ n g v ấ n đ ề K in h t ế T h ế

giới, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương cũng được sử dụng như
những nguồn tài liệu tham khảo có giá trị.

3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của Luận văn .
Đ ố i tư ợ n g n g h iê n c ứ u c ủ a L u ậ n v ă n là C hính sách K in h tế m ới (N E P )
đ ư ợ c c h ín h p h ủ M a la ix ia s ử d ụ n g n h ư là m ộ t c ô n g c ụ tro n g v iệ c là m g iả m
n h ữ n g b ất b ìn h đ ẳ n g tr o n g k in h t ế - x ã h ộ i v ố n đ ư ợ c c o i là n g u y ê n n h â n dẫn
đ ế n m â u th u ẫ n s ắ c t ộ c v à x u n g đ ộ t s ắ c tộ c ở M a la ix ia .

D o k h u ô n k h ổ c ủ a m ộ t L u ậ n v ă n C a o h ọ c , tá c g iả k h ô n g đ i sâ u v à o
p h â n tíc h c á c b iệ n p h á p p h á t triển k in h t ế n h ư m ộ t s ố c h u y ê n lu ậ n , m à ở
đ â y c h ỉ x in tập tr u n g n g h iê n cứ u n h ữ n g b iệ n p h á p c ủ a c h ín h p h ủ c ó liê n
q u a n tớ i v i ệ c g iả i q u y ế t c á c v ấ n đ ề c h ín h trị - x ã h ộ i n h ằ m g iả i q u y ế t v ấ n đ ề
h o à h ợ p d â n t ộ c ở M a la ix ia .

G iớ i h ạ n v ề m ặ t th ờ i g ia n c ủ a đ ề tà i là từ n ă m 1 9 7 1 đ ế n n ã m 1 9 9 0 .
T h ò i g ia n n à y c ũ n g c h ín h là th ờ i g ia n c h ín h p h ủ M a la ix ia th ự c h iệ n C h ín h


sách Kinh tế mới nằm trong khuôn khổ của K ế hoạch cho tương lai I (OPP-I).

4. Phương pháp nghiên cứu.
T rư ớ c h ế t, đ â y là m ộ t đ ề tà i lịc h s ử n ê n phương pháp lịc h sử ( đ ồ n g đ ại
v à lịc h đ ạ i) v à ph ư ơtig ph áp lo g ic đ ã đ ư ợ c v ậ n d ụ n g m ộ t c á c h triệt đ ể tro n g

Luận văn để phân tích mối liên hệ qua lại giữa các sự kiện, hiện tượng trong
đ ờ i s ố n g k in h tế , c h ín h trị, x ã h ộ i M a la ix ia .

16


Đ ể c ó m ộ t c á i n h ìn s o s á n h , L u ậ n v ă n c ũ n g sử d ụ n g phươììg pháp tổng

hợp, phân tích , so sánh n h ằ m n ê u b ật lê n n h ữ n g th à n h c ô n g c ủ a M a la ix ia
sa u q u á trìn h th ự c h iệ n C h ín h s á c h k in h t ế m ớ i s o v ó i g ia i đ o ạ n trư ớ c đ ó v à
s o v ớ i c ả m ộ t s ố n ư ớ c tr o n g v à n g o à i k h u v ự c .

N g o à i ra, phương ph áp thống kê, sử dụng bảng biểu c ũ n g đ ư ợ c th ể h iệ n
tr o n g L u ậ n v ă n . C ù n g v ớ i n h ữ n g b ả n g b iể u lấ y từ n g u ồ n s á c h tiế n g V iệ t, tác
g iả L u ậ n v ă n c ũ n g s ử d ụ n g m ộ t s ố b ả n g b iể u lấ y từ n g u ồ n s á c h tiế n g n ư ớ c
n g o à i. D o đ ó , trư ớ c k h i th ể h iệ n tr o n g L u ậ n v ă n , c á c b ả n g đ ó đ ã đ ư ợ c d ịc h
ra t iế n g V iệ t.

5. Đóng góp của Luận văn.
C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i c ủ a M a la ix ia từ lâ u đ ã là đ ể tài n g h iê n c ứ u c ủ a
c á c n h à k h o a h ọ c M a la ix ia c ù n g n h iề u n h à k h o a h ọ c V iệ t N a m v à nư ớ c
n g o à i. S o n g , đ â y là c ơ n g trìn h n g h iê n c ứ u c ó h ệ th ố n g đ ầu tiê n v ề đ ề tài
n à y . L u ậ n v ă n c ó m ộ t s ố đ ó n g g ó p c ụ th ể sau:

6 .1 . T ậ p h ợ p , x ử lý v à h ệ th ố n g h o á n g u ồ n tư liệ u n g h iê n cứ u v ề M a la ix ia
n ó i c h u n g v à C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i n ó i r iê n g .
6 .2 . T u y ể n c h ọ n v à d ịc h ra t iế n g V iệ t m ộ t s ố B ả n g b iể u , đ ồ n g th ờ i g iớ i
th iệ u m ộ t h ệ th ố n g b ả n g ( c ó p h â n tíc h ), q u a đ ó g iú p n g ư ờ i đ ọ c h ìn h d u n g rõ
h ơ n n h ữ n g v ấ n đ ề đ ư ợ c trìn h b à y tr o n g L u ậ n v ă n .
6 .3 . T rên c ơ s ở tổ n g h ợ p v à p h â n tíc h n g u ồ n tư liệ u , s á c h n g h iê n cứ u v iế t v ề
M a la ix ia v à C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i c ủ a M a la ix ia , L u ậ n v ă n đ ã p h â n tíc h
c á c b iệ n p h á p c ủ a c h ín h p h ủ tá c đ ộ n g n h ằ m th ự c h iệ n c á c m ụ c tiê u x ã h ộ i
tr o n g C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i g ia i đ o ạ n 1 9 7 1 - 1 9 9 0 .
6 .4 . B ằ n g v i ệ c p h â n tíc h n h ữ n g c h u y ể n b iế n v ề k in h t ế - x ã h ộ i M a la ix ia sau
q u á trìn h th ự c h iệ n N E P , L u ậ n v ã n đ ã c h ứ n g m in h đ ư ợ c s ự th à n h c ô n g nhất

r~

17


định của Malaixia trong việc giải quyết mâu thuẫn sắc tộc vốn bắt nguồn từ
lý do kinh tế bằng chính các biện pháp kinh tế.
6.5. Trên cơ sở tổng hợp các kết quả phân tích trên, Luận văn nêu bật đ ư ợ c
n h ữ n g th à n h c ô n g v à h ạ n c h ế c ủ a N E P . Q u a đ ó rút ra n h ữ n g b à i h ọ c k in h
n g h iệ m đ ố i v ớ i V iệ t N a m .

6. Bố cục của Luận văn.
M ở đầu.
P h ầ n m ở đ ầ u trìn h b à y m ụ c đ íc h v à ý n g h ĩa c ủ a đ ề tà i, n g u ồ n tài liệ u
th a m k h ả o , đ ố i tư ợ n g v à p h ạ m v i n g h iê n c ứ u , p h ư ơ n g p h á p n g h iê n c ứ u , bô'
c ụ c củ a L u ận văn v à nhữ n g đ ó n g g ó p củ a L uận văn.

Chương 1: Malaixia giai đoạn 1957 -1 9 7 0 .

C h ư ơ n g n à y g iớ i th iệ u m ộ t b ứ c tran h k h á i q u á t v ề tìn h h ìn h k in h tế,
c h ín h trị, x ã h ộ i c ủ a M a la ix ia k ể từ sa u k h i M a la ix ia g ià n h đ ư ợ c đ ộ c lậ p
(th á n g 8 / 1 9 5 7 ) đ ế n n ă m 1 9 7 0 . T ừ n h ữ n g p h â n tíc h c ụ th ể c h o th ấ y v à o c u ố i
n h ữ n g n ă m 6 0 , m â u th u ẫ n g iữ a c á c tộ c n g ư ờ i tro n g n ư ớ c (c h ủ y ế u g iữ a
n g ư ờ i H o a v à n g ư ờ i M ã la i) đ ã d ẫ n đ ế n s ự b ất ổ n đ ịn h v ề c h ín h trị m à đ ỉn h
c a o c ủ a n h ữ n g b ấ t ổ n đ ịn h đ ó là c u ộ c x u n g đ ộ t s ắ c tộ c n ă m 1 9 6 9 đ ã đ ẩ y
M a la ix ia v à o m ộ t c u ộ c k h ủ n g h o ả n g c h ín h trị n g h iê m trọ n g . Đ ó c h ín h là lý
d o c h o s ự ra đ ờ i c ủ a C h ín h s á c h K in h t ế m ớ i.

Chương 2: Chính sách Kinh tế mới (NEP) với vấn đề hoà hợp dân tộc ở
Malaixia giai đoạn 1971 -1 9 9 0 .
X u ấ t p h á t từ n h ậ n th ứ c c h o rằ n g n h ữ n g m â u th u ẫn / s ấ c tộ c b ắt n g u ồ n từ
T
lý d o k in h t ế n h ấ t th iế t p h ả i đ ư ợ c g iả i q u y ế t b ằ n g í ỹ /ơ « 'k in h tế , C h ín h sá c h
K in h t ế m ớ i đ ã đ ư a ra n h ữ n g m ụ c tiê u n h ằ m đ iề u c h ỉn h n h ữ n g sự m ấ t câ n
đ ố i tr o n g k in h t ế - x ã h ộ i đ ể g iả m v à c u ố i c ù n g lo ạ i b ỏ p h ân b iệ t s ắ c tộ c ,
th ự c h iệ n h o à h ợ p d â n t ộ c v à th ố n g n h ất d â n t ộ c . T h e o đ ó là c á c b iệ n p h á p

18


cụ thể như: Phát triển cộng đồng công thương nghiệp bản địa; Phát triển
nông nghiệp và nông thôn; Khấc phục sự khác biệt giữa các vùng lãnh thổ;
Phát triển giáo dục; và Chính sách ngơn ngữ quốc gia.

Chương 3: Những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Malaixia sau quá
trình thực hiện NEP.
Từ những thành tựu phát triển chung của đất nước sau 20 nãm thực
hiộn NEP, Malaixia đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc giảm bớt
được những bất bình đẳng xã hội, những sự khác biệt giữa các tầng lớp, các

nhóm dân cư, sự khác biệt giữa các vùng lãnh thổ trong cả nước. Việc giảm
bớt được sự khác biệt giữa các sắc tộc đã tạo cơ sở cho chính sách đồn kết
dân tộc của Malaixia.

Kết luận.
Phần này nhằm đưa ra một số nhận xét về những thành tựu cũng như
những mặt còn hạn chế của Chính sách Kinh tế mới, cùng những bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam (một quốc gia đa dân tộc) trong quá trình
đổi mới và xây dựng đất nước hiện nay.
V

V



V

Đề tài "Chính sách Kinh tế mới với vấn đề hoà hợp dân tộc ở Malaixia
giai đoạn 1971 - 1990" là một vấn đề lý thú nhưng không dễ dàng trong
nghiên cứu vì nguồn tài liệu rất tản mạn, vấn đề được nghiên cứu bởi nhiều
người, trên nhiều mảng với cách tiếp cận và quan điểm khoa học không
giống nhau. Mặt khác, do năng lực khoa học còn hạn chế, kinh nghiệm
nghiên cứu chưa nhiều nên chắc chắn nội dung của Luận văn sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì lẽ đó, tác giả rất mong nhận được sự chỉ


bảo, đóng góp ý kiến của các nhà nghiên cứu và các độc giả để có thể tiếp
tục bổ sung và hồn chỉnh đề tài nghiên cứu của mình.
Qua bản Luận văn này, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới hai
Thày hướng dẫn - Tiến sĩ Lê Khắc Thành và Tiến sĩ Phạm Đức Thành đã

giúp tôi định hướng đề tài Luận văn và dành nhiều thời gian giúp đỡ, hướng
dẫn tơi hết sức tận tình từ những ngày đầu cho đến khi hồn thành Luận
văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn GS. Vũ Dương Ninh, TS. Nguyễn
Văn Kim cùng các Thày, Cô giáo trong Bộ môn Lịch sử Thế giới đã cho tôi
những ý kiến và chỉ dẫn hết sức quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Lịch sử, Phòng Đào tạo sau
Đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà nội đã tạo điều kiện để tơi hồn thành bản Luận văn
này.
Hà nội ngày

tháng

Lý Tường Vân

năm 2002


CHƯƠNG 1
MALAIXIA GIAI B O M 1957 - 1970

1.1. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI MALAIXIA SAU KHI GIÀNH ĐỘC LẬP.

Một trong những vấn đề chính trị - xã hội phức tạp nhất của Liên bang
Malaixia là sự tồn tại của một xã hội đa sắc tộc với sự khác nhau rất căn bản
về ngơn ngữ, văn hố, tơn giáo, tín ngưỡng và trình độ phát triển kinh tế...
Trong Chiến tranh Thế giới lần thứ hai, kể từ khi có sự chiếm đóng của
Nhật bản và sau đó là chính sách chia để trị của thực dân Anh, vấn đề mâu
thuẫn sắc tộc của Malaixia đã bắt đầu nảy sinh và càng ngày càng trở nên
phức tạp hơn kể từ sau khi Malaixia giành được độc lập.

Trước hết, việc thông qua Hiến pháp Liên bang năm 1957 với những điều
khoản thể hiện sự ưu đãi tuyệt đối dành cho người Mã lai trên tất cả các
phương diện đã gây nên những bất bình trong cộng đồng người Hoa và người
Ạ/

Ấn.
Hiến pháp khẳng định vị trí đặc biệt của đạo Hồi trong mọi lĩnh vực
chính trị, văn hố, xã hội của đất nước, đồng thời cũng thừa nhận là cần phải
duy trì một ưu thế chính trị nhất định cho người Hồi giáo Mã lai (có tính đến

sự trung hồ các cộng đồng dân cư không phải Mã lai). Hiến pháp năm 1957
và Hiến pháp sửa đổi năm 1963 công nhận Hồi giáo là tơn giáo chính thức của
tồn Liên bang nhung cũng bảo đảm quyền tự do truyền bá và hành đạo cho
tất cả các tín ngưỡng và tơn giáo khác. Tiếng Malayu được Hiến pháp quy
định là ngôn ngữ quốc gia, bên cạnh đó tiếng Anh cũng có quy chế là ngơn
ngữ chính thức trong thời kỳ chuyển tiếp được tính là 10 năm. Ngồi ra, Hiến

pháp cũng cơng nhận những "quyển đặc biệt" của người Mã lai với tư cách là
cộng đồng cư dân bản địa. Người Mã lai được tạo mọi cơ hội khi tham gia vào

21


các lĩnh vực kinh tế (như các ngành sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các
ngành kinh doanh, đào tạo nghề và việc làm), hay trong giáo dục (được ưu tiên
về chỉ tiêu học và được cấp học bổng), chính phủ cũng dành sự quan tâm to

lớn cho phát triển nơng nghiệp và nơng thơn, nơi có đa số người Mã lai sinh
sống...
Như vậy, có thể thấy


nền tảng tư tưởng của chính phủ Mã lai (mà điCììg

đầu là UMNO - Tổ chức dân tộc thống nhất Mã lai) sau độc lập là Chủ nghĩa
dàn tộc Mã lai, trong đó: Người Mã lai phải là công dân sô' một; Tiếng
Malayu phải là tiếng nói chính thống trên bán đảo Mã lai; Đạo Hồi phải là
đạo giáo chính thống của đất nước; cùng một hộ thống chính sách nghiêng về
phía bảo vệ quyền lợi trước hết cho người Mã lai... Đó chính là nguyên nhân
dẫn đến sự chia rẽ, mất đoàn kết sâu sắc giữa các sắc tộc trong Liên bang mà
trước hết là giữa người Hoa và người Mã lai.
Những mâu thuẫn đó một lần nữa lại được thổi bùng lên sau cuộc bầu cử
Quốc hội năm 1959. Đảng Liên minh (Alliance Party)1 đã giành thắng lợi
tuyệt đối và trở thành Đảng cầm quyền ở Mã lai. Những người đứng đầu Đảng
Liên minh nhìn chung là những người thuộc tầng lớp trên của ba cộng đồng
sắc tộc Mã lai, Hoa và Ấn Độ. Vì vậy, Liên minh này trên thực tế mang tính
chất thoả hiệp giữa những người đứng đầu ba Đảng. Sự thoả hiệp đó bao giờ
cũng kèm theo sự nhân nhượng, hy sinh quyền lợi của từng cộng đồng nhưng
đó khơng phải là quyền lợi của giai cấp cầm quyền mà là quyền lợi của nhân
dân lao động nói chung. Chẳng hạn, U M N O (Tổ chức dân tộc thống nhất Mã

lai) đại diện cho tầng lớp quý tộc, quan lại, địa chủ của người Mã lai sẽ nắm
trong tay các chức vụ chính trị quan trọng trong chính phủ, các cơ quan nhà
nước, quân đội, cảnh sát; M CA (H iệp hội Hoa Kiều Mã lai) đại diện cho tầng

Alliance

1
Party là tổ chức liên minh của ba đảng: Tổ chức dân tộc thống nhát Mã lai
(UMNO), Hiệp hội Hoa kiều Mã lai (MCA) và Đại hội Ân kiểu Mã lai (IMC) được thành
lập từ năm 1952.


22


lớp đại tư sản người Hoa được quyền kiểm soát các mạch máu kinh tế quan
trọng của đất nước trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu, nội thương, ngoại
thương và có quan hệ chặt chẽ với tư bản nước ngồi; Cịn IMC (Đại hội Ấn
kiều Mã lai) do khơng phải là một cộng đồng lớn, thế lực kinh tế lại không
mạnh nên ảnh hưởng của tổ chức này là không đáng kể. Sự phân chia quyền
lợi giữa những người cầm quyền vơ hình chung đã làm khơi dậy những mầm
mống mâu thuẫn vốn tiềm ẩn trong xã hội Mã lai chỉ chờ cơ hội là có thể vỡ
tung ra. Vấn đề dân tộc ở Mã lai từ sau nãm 1959 trở nên thực sự căng thẳng.
Trong khi đó, cũng vào cuối những năm 50 ở Singapore, phong trào đấu
tranh của phe dân chủ, cánh tả đòi độc lập dân tộc diễn ra rất mạnh mẽ buộc
thực dân Anh phải xem xét quy chế tự trị cho Singapore. Ngay lập tức, ở Liên
bang Mã lai đã xuất hiện những ý kiến liên kết "các miền đất của người Mã
lai" với nhau, tức là sát nhập các vùng thuộc địa của Anh là Singapore,
Sarawak, Sabah và Brunei vào Liên bang. Trong tính tốn của chính quyền
Liên bang Mã lai, việc sát nhập Singapore trước hết sẽ ngãn không cho
Singgapore trở thành "tiền đồn của Chủ nghĩa cộng sản ở Đông Nam Á"1 - rất
khơng có lợi cho sự phát triển của Mã lai sau này. Ngồi ra, chính quyền Liên
bang muốn lợi dụng khả năng kinh tế và tài chính của Singapore để phát triển
đất nước, nhưng lại sợ sự thay đổi tỷ lệ dân tộc bất lợi cho cộng đồng người
Mã lai. Vì thế, với việc đưa Sarawak, Sabah và Brunei vào Liên bang cùng
Singapore - nơi đa số cư dân là người Hoa - đã góp phần làm thay đổi về tương
quan lực lượng, tạo ra thế cân bằng giữa các tộc người (chủ yếu là người Hoa
và người Mã lai). Đó là một trong những điều kiện cần thiết cho q trình hồ
hợp dân tộc mà chính quyền Abdul Rahman xem là cơ sở cho sự ổn định quốc
gia. Trên tinh thần đó, ngày 16/9/1963, Liên bang M alaixia chính thức được
thành lập.


1 Pie Fixtie: Đơng Nam Á - Phần Malaixia, Singapore, Brunei. Thư viện Quân đội sao lục,
1975. Tr. 25.

23


Ngay sau khi thành lập Liên bang, UMNO đã thực hiện ý đồ củng cơ' địa
vị thống trị của mình

ở Singapore,

với mục đích biến Singapore thành một

bang của Liên bang mà ở đó, đặc quyền thuộc về người Mã lai và quyền chính
trị nằm trong tay UMNO. Tuy nhiên ý đồ này đã bị thất bại. Cùng lúc đó,
Đảng Hành động nhân dân Singapore cũng có tham vọng giành được một ưu
thế chính trị nhất định trong Liên bang bằng cách mở rộng ảnh hưởng của
mình ở các bang khác của Liên bang. Chính những tham vọng của cả hai bên
đã làm tăng thêm mâu thuẫn và thái độ nghi kỵ giữa người Hoa và người Mã

lai. Đặc biệt khi những phần tử phái hữu theo chủ nghĩa dân tộc Mã lai đòi
giành cho người Mã lai ở Singapore những quyền lợi như người Mã lai ở trên
lãnh thổ Mã lai thì mâu thuẫn giữa người Hoa và người Mã lai càng trờ nên
căng thẳng, đạc biệt là ở Singapore, nhũng cuộc xung đột sắc tộc đã liên tiếp
diễn ra. Năm 1965, quan hệ giữa chính phủ Malaixia và Singapore trở nên
căng thẳng trên tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị và quan trọng hơn cả là vấn
đề sắc tộc. Thêm vào đó là những cuộc xung đột vũ trang giữa Liên bang
Malaixia với Indonesia (do Indonesia phản đối việc thành lập Liên bang) đã
gây nên những thiệt hại kinh tế khá lớn cho Singgapore. Bởi vậy, ngày

9/8/1965, Singapore tuyên bố tách ra khỏi Liên bang Malaixia và trở thành
quốc gia độc lập.

Việc Singgapore tách ra khỏi Liên bang Malaixia đã gây nên sự rối loạn
chính trị à Malaixia:

mâu thuẫn đã nảy sinh ngay trong nội bộ Đảng Liên

minh - giữa các Đảng với nhau và thậm chí trong mỗi Đảng, đặc biệt là trong
UMNO và MCA; mâu thuẫn sắc tộc giữa người Mã lai và người Hoa khơng
những khơng giảm mà ngày càng có xu hướng gia tăng. Các cuộc xung đột
sắc tộc diễn ra liên tiếp.
Năm 1967, vấn đề ngôn ngữ quốc gia tiếp tục là đề tài tranh luận gay gắt
giữa các sắc tộc khi Quốc hội Liên bang thơng qua Chính sách ngơn ngữ với
quy định tiếng Malayu là ngơn ngữ chính thức duy nhất của đất nước. Cuộc

24


tranh luận này đã làm cho mâu thuẫn sắc tộc càng có dịp bùng nổ và lên đến

đỉnh cao vào tháng 5/1969.
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ MALAIXIA GIAI ĐOẠN 1957-1970.
Sau khi giành được độc lập, nên kinh t ế Malaixia vẫn còn là một nền

kinh t ế nghèo nàn, lạc hậu. Cơ cấu kinh tế nói chung mất cân đối nghiêm
trọng (đến khoảng giữa những năm 50, nông nghiệp chiếm 40,3% giá trị tổng
sản phẩm quốc dân cịn cơng nghiệp chỉ chiếm 8% [53; tr. 57]. Nền sản xuất
phân tán, manh mún. N ông nghiệp được coi là nền tảng của nền kinh tế nhưng
phát triển trong thế độc canh (cây trồng chủ yếu là cây cao su). Đất nước thiếu

các ngành ch ế tạo quan trọng, một số cơ sở ch ế tạo hiện có thì quy mơ nhỏ bé,
kỹ thuật thô sơ, năng suất lao động thấp. Thị trường trong nước hết sức hạn
hẹp, buôn bán và dịch vụ thương mại nhìn chung hoạt động yếu.
Tính chất của nền kinh tế M alaixia không chỉ bộc lộ ờ sự lạc hậu, mất
c â n đ ố i m à n ó c ị n phụ thuộc nặng nề vào nước ngoài. Cắc cơ s ở k i n h t ế l ớ n

trong công nghiệp ch ế biến, ch ế tạo và đồn điền đều do tư bản Anh nắm giữ.
Trong khi đó, người Hoa, từ chỗ là một bộ phận cấu thành nền kinh tế
thuộc địa với đặc trưng kinh t ế Hoa Kiều trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ
hai, họ đã trở thành một bộ phận quan trọng trong tầng lớp tư sản dân tộc

Malaixia với đặc trưng kinh t ế người Hoa sau khi Malaixia giành được độc
lập. N gười Hoa giữ vị trí then chốt trong các ngành sản xuất cao su, nội
thương, ngoại thương, ngân hàng, bảo hiểm w . . . [85; p. 240 - 248],
Mặt khác, do thiếu vốn và tín dụng, người bản xứ khơng thể đi vào sản

xuất quy mô lớn như người Anh và người Hoa. Đại đa số nhân dân Mã lai
sống bằng nghề nông, chủ yếu là trồng lúa và đánh cá với kỹ thuật thô sơ. Sự
yếu kém về vật chất tất yếu sẽ dẫn đến yếu kém về trình độ dân trí, trình độ
phát triển văn hố - xã hội.

25


Trước thực t ế đó, chính phủ Malaixia đã đưa ra chiến lược phát triển

kinh t ế - x ã hội nhằm phục hồi nền kinh t ế và từng bước đưa nền kinh t ế đất
nước thốt khỏi tình trạng lạc hậu, phụ thuộc, đồng thời tâng cường vai trò
kinh t ế của người bản địa (Bumiputera) nhất là của người Mãlai.
Đ ể khơi phục đất nước, chính phủ M alaixia quyết định chọn con đường


phát triển kinh tế bằng những bước đi khác với các nước trong khu vực.
Malaixia đã không dành sự ưu tiên tối đa cho phát triển công nghiệp mà lại

chú ỷ phát huy tiêm năng thê mạnh của mình, tập trung vào phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Phát triển nông nghiệp và nông thôn vừa là bước đi quan
trọng trong chiến lược nhằm thiết lập một nền kinh tế dân tộc độc lập vừa tạo

ra nền tảng vững chắc cho đời sống nông thôn là khu vực tập trung đông đảo
người dân M ã lai nghèo khổ. Bên cạnh đó, M alaixia cũng tiến hành phát triển
các ngành côn g nghiệp trọng điểm.
Trong thập kỷ 50, chính phủ đã dành 37% ngân sách nhà nước đê phát
triển nông nghiệp và nông thôn trong khi Thái Lan dành 31%, Mianma và
Inđônêxia dành 27% [79; p .l 15]. Trong K ế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1966 1970), 24% ngân sách công cộng được tập trung đầu tư cho lĩnh vực này
( b ả n g 1 .1 ) , t r o n g đ ó c h i p h í c h ủ y ế u c h o k h a i h o a n g , m ở r ộ n g d iệ n tíc h đ ấ t

canh tác để tăng sản lượng cây trồng xuất khẩu và nâng cao sản lượng lương
thực, tiến tới giảm nhập khẩu và tự túc lương thực.
Tại những nơi mới khai hoang, chính phủ đã cho thành lập các khu dân

cư sau đó cung cấp cho các hộ dân vốn, đất đai và tư liệu sản xuất. Ngồi ra
chính phủ cịn xây dựng các cơng trình phụ trợ như trường học, nhà thờ, cơ sở
y tế các khu thương m ại;cá c cơ quan hành ch ín h ... Đến năm 1969, ở bán đảo
M alacca đã khai khẩn được gần 100.000 ha đất và di cư đến đó 120.000 dán
[66; tr. 82].

26


Bảng 1.1: Phàn bổ ngân sách cho phát triển công cộng (1960 - 1970)

(triệu USD)
Ngành

Tổng chi tiêu
1966 -1970

% trong
tổng số

900,2

24

1,3

0,03

110,3

3

1. Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
2. Khai khống
3. Phát triển cơng nghiệp
-

T/c tài chính phát triển cơng nghiệp

16


Malaixia (MIDFL)
-

Các khu công nghiệp
Viện khoa học và nghiên cứu công
nghiệp

-

14
5

Viện chất lượng sản phẩm

0,1

Trung tâm nãng suất quốc gia

0,2

Uỷ ban phát triển công nghiêp liên bang
(FIDA)

5,0

Majilis Amanah Jayat (MARA)

70,0

4. Vận tải


365,3

-

Đưcmg bộ

255,5

-

Đường sắt

20

-

Hàng không dân sự

9

-

Cầu cảng

10

80,8

5. Viễn thông


156,6

4

6. Ngành phục vụ cơng cộng

695,0

19

-

Điện

545,0

-

Nước

150,0

7. Các dịch vụ xã hội

797,4

21

8. Hành chính


87,9

2

9. An ninh quốc phịng

599,6

16

3.713,6

100

Tổng

*MARA: T ổ chức phát triển cơng nghiệp ngồi khu vực nơng thơn.
Nguồn: First Malaysian plan (1966 - 1970).


×