Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Các vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.71 KB, 14 trang )

Chơng I:
Các vấn đề chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại công ty
cổ phần simco sông đà
I. Các vấn đề chung về lao động:
1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
1.1. Khái niệm tiền lơng:
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi các vật chất tự
nhiên thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Trong mọi thể chế của xã hội loài ngời, ngoài việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là yếu tố cần và đủ cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Lao động là một
mắt xích quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tái sản xuất nói chung và quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục thì trớc hết
phải đảm bảo tái sản xuất lao động.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
2.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động:
*Lao động thờng xuyên, trong danh sách: Là lao động mà trong danh sách tính l-
ơng và thanh toán lơng của doanh nghiệp đó bao gồm lao động ngắn hạn và lao động
dài hạn.
*Lao động tạm thời mang tính thời vụ: Là lao động làm theo thời vụ khi đến vụ thì
làm, hết thời vụ lại nghỉ.
2.2. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân loại lao
động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân viên trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ lao động.
- Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận này bao gồm các
nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.....
2.3. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh


doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại nh sau:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Là những lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán hàng.
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động, quản lý lao động:
Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố căn bản, quan trọng
để doanh nghiệp hoàn thành và vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp đi vào nề nếp vào khuôn khổ. Thúc đẩy ngời lao động chấp hành
nghiêm kỷ luật để phát triển nền kinh tế sản xuất, nâng cao năng suất lao động và
hiệu suất của công tác quản lý.
Hơn nữa, đó còn là cơ sở tính lơng đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Nó còn là
nhân quả của nguyên tắc phân phối trong lao động. Tổ chức tốt công tác hạch
toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng và quỹ bảo
hiểm xã hội.
Là động lực to lớn khuyến khích ngời lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Đồng thời, tạo điều kiện và phân bổ chi phí tiền lơng, chi phí nhân công vào giá
thành sản phẩm đợc chính xác.
4. Các chỉ tiêu về lao động
Bảng I-1: Chỉ tiêu về lao động
Đvt: 1 lđ
Số tt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I
Tổng số lao động

1185 1264 1310
II
Trình độ chuyên môn
Đại học 21 20 24
Cao đẳng 15 12 16
Trung cấp 8 6 12
III
Lao động cho thuê 1141 1226 1258
Lao động Nam 426 312 533
Lao động Nữ 715 914 725
- Thu nhập bình quân 1 lđ/ tháng:
Bảng I-2: Bảng thu nhập bình quân
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lao động có trình độ
2.450 2.360 2.930
Lao động cho thuê
1.220 1.270 1.810
II. Các vấn đề tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Các khái niệm:
1.1. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Hay nói rộng
hơn, tiền lơng chính là số tiền thù lao mà các doanh nghiệp phải trả cho ngời lao
động, theo số lợng và chất lợng công việc mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao
động, họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ngời lao động
còn đợc hởng một khoản trợ cấp thuộc quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản này
đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp còn là công cụ chính xác nhất trong việc
tổng hợp về số lợng lao động, thời gian kết quả lao động và các khoản trích theo
lơng, phân bổ nhân công theo đúng đối tợng sử dụng lao động. Hớng dẫn kiểm tra

việc hạch toán ở các phân xởng, các công ty con ( Công ty TNHH Simcô, Nhà
máy Sản Xuất Giấy Hà Tây) các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về tiền lơng theo đúng chế độ,
đúng phơng pháp. Theo dõi tiền lơng, tiền thởng và các khoản trợ cấp cho ngời
lao động. Lập các báo cáo về lao động tiền lơng phục vụ cho công tác quản lý của
nhà nớc, quản lý doanh nghiệp tốt hơn.
1.2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động của ngời lao động. Hay nói cách
khác, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Tiền lơng là một
công cụ sắc bén để các doanh nghiệp sử dụng làm đòn bẩy để khuyến khích tinh
thần lao động, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền
lơng phải trả cho ngời lao động chiếm một tỷ trọng lớn và quan trọng trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và hơn hết, nó còn là một yếu tố
cấu thành lên giá trị của sản phẩm, dịch vụ.
2. Các khoản trích theo lơng.
2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội:
*Nguồn gốc:
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong trờng hợp họ mất khả năng lao động nh: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hu trí.....
Theo chế độ tài chính hiện nay, quỹ BHXH đợc hình thành từ cách tính, trích theo
tỷ lệ quy định, tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lơng của doanh nghiệp trong đó:
+ 15% do đơn vị hay ngời sử dụng lao động phải nộp trên quỹ lơng và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 5% còn lại do ngời lao động trực tiếp đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động trong các trờng hợp nh: ốm
đau, tai nạn... đợc tính trên cơ sở mức lơng hàng ngày của họ, thời gian nghỉ đẻ
(phải có chứng từ hợp lệ) và trợ cấp BHXH. Khi ngời lao động đợc nghỉ hởng
BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ, hởng BHXH cho tổng số ngời và phải lập
bảng thanh toán với phòng quản lý quỹ.

2.2. Quỹ BHYT
*Nguồn gốc:
Quỹ BHYT là quỹ đợc sủ dụng để trợ cấp cho ngời tham gia đóng góp quỹ
cho hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng
3% quỹ lơng. Trong đó:
+ 2% doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động
thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi tính BHYT các doanh nghiệp phải nộp BHYT.

×