Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG ỨNG, DỰ TRỮ VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ Cao Su Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.21 KB, 37 trang )

Chơng II
Cơ sở lý luận về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật t
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành đợc
dều đặn, liên tục thì phải thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu,
năng lợng đủ về số lợng, kịp về thời gian đúng quy cách phẩm chất. Đây là một
vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quy trình sản xuất sản phẩm đợc, là
một tất yếu khách quan, một điều kiện chung cho mọi nền sản xuất xã hội.
I.Khái niệm vật t
1.Khái niệm vật t
Vật t là những đối tợng đợc dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hay nói cách khác vật t là cái mà ngời lao động dùng sức lao động và
công cụ lao động của mình tác động vào và biến chúng thành những sản phẩm hữu
ích cho xã hội.
2. Phân loại
Vật t bao gồm rất nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế công cụ và tính
năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ, ngời ta phân loại
vật t ra thành 3 loại:
- Nguyên vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Hàng hoá
*Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm
+Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác
quản lý, bao gói sản phẩm nh: các loại hơng liệu, bao bì, vật liệu đóng gói, dầu mỡ
bôi trơn máy móc, giẻ lau
+Nhiên liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lợng ở thể lỏng, khí,


rắn nh: xăng dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế khi sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu XDCB: Bao gồm các loại thiết bị phơng tiện lắp đặt vào
các công trình XDCB của doanh nghiệp hiện đang dự trữ tại doanh nghiệp.
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
nh: Phế liệu thu hồi khi thanh lý TSCĐ.
+Vật liệu khác là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
ngoài các loại kể trên.
*Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có thời
gian sử dụng ngắn đợc mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh : dụng
cụ việc làm, đồ dùng quản lý, đồ dùng bảo hộ lao động...
Toàn bộ dụng cụ , công cụ đợc chia thành:
+Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì vận chuyển
+Công cụ, dụng cụ cho thuê
Những công cụ, dụng cụ thuộc loại này cũng phải thay thế thờng xuyên nên
xếp vào TSLĐ của doanh nghiệp.
*Hàng hoá: Khác với nguyên vật liệu, hàng hoá là những đối tợng mua vào với
mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hoá bao gồm có nhiều
loại và đợc phân loại theo:
+ Giá trị của hàng hoá
+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá lu kho có thể phân loại theo các tiêu thức
khác nhau nh: hình dáng, kích thớc, tính dễ vỡ hay không... Để phân chúng thành các
nhóm loại khác nhau.
3. Quản lý vật t
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng
quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đsản xuất ra của tổ
chức.

Quản lý vật t là quá trình theo dõi hỡng dẫn điều chỉnh kiểm tra sự cung ứng,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý vật t bao gồm các công tác nh: Dự báo, kế hoạch hoá tổ chức thực
hiện. Hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật t trong doanh nghiệp là đảm bảo viẹc
cung ứng vật t đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật t, chấp
hành tốt chế độ quản lý vật t triệt để thực hành tiết kiệm vật t.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật t trong doanh nghiệp
cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
-Trớc hết phải phục vụ đắc lực cho sản xuất việc tổ chức cung ứng vật t kỹ
thuật cho sản xuất phải đảm bảo các nhu cầu về số lợng, chủng loại, quy cách phẩm
chất vật t và đúng thời hạn góp phần hoàn thành tốt kế hoạch của doanh nghiệp
-Chủ động đảm bảo vật t cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng vật t
sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phơng và trong nớc, tích cực sử dụng vật t
thay thế những loại vật t khan hiếm hoặc phải nhập khẩu
-Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh
tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.
II. Định mức tiêu hao vật t
1.Định mức tiêu hao vật t là gì
Định mức tiêu hao vật t là sự quy định mức hao phí vật liệu cần thiết cho
việc tạo ra sản phẩm nhất định.
2.Các phơng pháp xây dung định mức tiêu hao vật t
*Phơng pháp thống kê: là phơng pháp xây dựng định mức từ những số liệu
thống kê và mức tiêu hao vật liệu của kỳ trớc. Phơng pháp này có u điểm là đơn giản,
dễ hiểu, dễ vận dụmg, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất. Song nhợc điểm của nó là
cha thực sự khoa học chính xác, đôi khi chứa đựng các yếu tố lạc hậu của kỳ trớc.
*Phơng pháp thực nghiệm: theo phơng pháp này định mức đợc xây dựng dựa
vào kết quả trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trờng sau đó tiến hành nghiên cứu
các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi các kết quả đã tính toán hoặc

tiến hành sản xuất thử trong một thời gian. Phơng pháp này áp dụng cho nhiều xí
nghiệp hoá chất, luyện kim, thực phẩm dệt.
*Phơng pháp phân tích: là phơng pháp có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó đợc coi
là phơng pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu hao vật liệu. Phơng pháp này là sự
kết hợp bởi hai phơng pháp tính toán về kinh tế và kỹ thuật với việc phân tích toàn
diện các nhân tố ảnh hởng đến lợng tiêu hao vật t trong quá trình sản xuất sản phẩm
để xác định mức tiêu hao vật t cho kỳ kế hoạch.
Mức tiêu hao đợc xác định cho từng loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
động lực trong đó quan trọng và phức tạp hơn tất cả là xây dựng mức tiêu hao nguyên
vật liệu chính. Do vậy khi xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cần
phải nghiên cớu cơ cấu của mức. Cơ cấu đó bao gồm:
-Mức tiêu hao thuần tuý đợc biểu hiện ở trọng lợng của sản phẩm sau khi đã
chế tạo song, là phần nguyên liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Trọng lợng ròng của 1 sản phẩm
=
Mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 sản phẩm
-
Mức phế liệu

- Mức phế liệu là phần tổn thất có tính công nghệ sau khi chế tạo sản phẩm.
Mức phế liệu gồm có: phế liệu còn sử dụng đợc và phế liệu bỏ đi.
+Phế liệu còn sử dụng đợc chia làm hai loại: loại đợc dùng để sản xuất ra sản
phẩm đó(phế liệu dùng lại) và loại đợc dùng để sản xuất ra sản phẩm khác.
+Phế liệu bỏ đi là phế liệu không dùng đợcvào việc sản xuất sản phẩm nữa
Nghiên cứu cơ cấu mức tiêu hao nguyên vật liệu chính nhằm hạn chế mức tổn
thất của nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
III.Lập kế hoạch cung ứng vật t
Việc lập kế hoạch mua sắm vật t là khâu quan trọng của kế hoach sản xuất
và tài chính doanh nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch mua sắm kịp thời và có chất l-
ợng sẽ đảm bảo đợc các yếu tố sản xuất có hiệu quả. Bản thân chất lợng của kế

hoạch và sự phân phối đúng đắn nguồn vật t trong nền kinh tế quốc dân cũng phụ
thuộc vào một phần kế hoạch mua sắm vật t ở doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch là do phòng vật t thực hiện. Đặc điểm của công việc lập kế
hoạch là đa dạng và phức tạp, do tính nghiệp vụ và cụ thể cao, công việc này đòi hỏi
ngời làm công tác lập kế hoạch vật t phải có trình độ hiểu biết về nghiệp vụ kỹ thuật,
hiểu biết về công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp. Các nội dung chính cần đợc xác
định dể làm căn cứ lập kế hoạch nh sau:
-Nghiên cứu thị trờng các yếu tố sản xuất để thâm nhập thị trờng, xác định thị
trờng đáp ứng đợc nhu cầu vật t cho doanh nghiệp về số lợng, chất lợng và giá cả.
-Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch và khả năng tiêu thụ sản
phẩm, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vật t trong năm báo cáo.
-Xác định nhiệm vụ sản xuất trong năm kế hoạch
-Xác định thống kê bảng vật t sử dụng trong năm kế hoạch. Xây dựng và điều
chỉnh các loại định mức tiêu hao vật t : định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức
sử dụng công xuất thiết bị máy móc và định mức dự trữ các loại vật t.
-Xác định nhu cầu vật t cho toàn doanh nghiệp, tính toán về nguồn vật t lên
bảng nhu cầu vật t cho doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch chính xác về nhu cầu và nguồn vật t cho doanh nghiệp có ý
nghĩa rất to lớn trong việc thực hiện tiết kiệm vật t cho doanh nghiệp cũng nh trong
công tác hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Vì dựa trên cơ sở đó doanh
nghiệp sẽ đặt mua đợc hoặc ký hợp đồng mua đợc những loại vật t phù hợp với mục
đích sử dụng, tránh đợc tình trạng thừa, thiếu vật t trong quá trình sản xuất.
Kế hoạch cung ứng vật t của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp những tài
liệu tính toán kế hoạch, là hệ thống các bảng biểu cân đối vật t. Nhiệm vụ chủ yếu là
đảm bảo vật t tốt nhất cho sản xuất. Vì vậy kế hoạch cung ứng vật t phải xác định đ-
ợc lợng vật t cần thiết có trong kỳ kế hoạch cả về số lợng, chất lợng và thời gian.
Ngoài ra còn phải xác định rõ nguồn vật t để thoả mãn nhu cầu về vật t của doanh
nghiệp.
Việc lập kế hoạch cung ứng vật t của tháng, quý, năm...Trong quá trình lập kế hoạch
ngời lập kế hoạch phải nắm vững các thông tin về tình hình sản xuất trong doanh

nghiệp cụ thể là:
-Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Kế hoạch sửa chữa lứn thiết bị máy móc
-Kế hoạch phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất
-Định mức tiêu hao vật t cho từng loại sản phẩm
-Số lợng vật t tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
-Lợng vật t dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật t
Sau khi kế hoạch cung ứng vật t đợc lập doanh nghiệp cần xác định nhu cầu
vật t cho kế hoạch, tìm nguồn cung ứng vật t cho nhu cầu đã đợc lập.
Trong một doanh nghiệp nếu tổ chức khâu lập kế hoạch về nhu cầu vật t và
quản lý công tác thu mua vật t đợc chính xác, hợp lý và chặt chẽ thì sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vật t ngay từ khâu đầu của quá trình sản xuất.
IV.Xác định nhu cầu vật t.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính toán nhu cầu
vật t cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật t vừa giúp cho các bộ phận
cung ứng vật t cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tổ chức phục vụ các yêu cầu tiêu
dùng vật t của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật t của các bộ phận sản xuất có rất nhiều
loại:
-Nhu cầu về vật t cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao cho
-Nhu cầu về vật t dự kiến tăng lên
-Nhu cầu vật t cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải tiến kỹ
thuật hợp lý hoá sản xuất
-Nhu cầu vật t cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà xởng.
Mỗi nhu cầu trên phải xác định cụ thể về khối lợng, quy cách, chất lợng theo
đúng chủng loại vật t, thời gian cần dùng và các yêu cầu cung ứng.
*Các phơng pháp xác định nhu cầu vật t
-Phơng pháp tính theo mức sản phẩm
N
sx

= Q
i
* m
i
Trong đó: N
sx
: nhu cầu vật t cần dùng để sản xuất sản phẩm i
Q
i
: số lợng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch
m
i
: mức sử dụng vật t cho một đơn vị sản phẩm
-Phơng pháp xác định theo mức sử dụng bình quân của sản phẩm
N
sx
= Q
i
* m
Trong đó: N
sx
:Lợng vật t dùng để sản xuất sản phẩm i
Q
i
:Mức sử dụng vật t bình quân của 1 sản phẩm
m :Số lợng sản phẩm i sản xuất trong kỳ kế hoạch
*Phơng pháp tính theo hệ số biến động
N
sx
= N

bc
*T
sx
* H
sd
Trong đó: N
bc
:Số vật t đã sử dụng năm trớc
T
sx
: Nhịp độ sản xuất kỳ kế hoạch
H
sd
: Hệ số sử dụng vật t năm kế hoạch so với năm trớc
- trên cơ sở xác định đợc khối lợng vật t cần dùng trong kỳ ta tiến hành xác
định khối lợng vật t
Khối lợng vật t dự kiến cuối kỳ
+
Khối lợng vật t dự kiến sử dụng trong kỳ
-
Khối lợng vật t thực tế dự trữ đầu kỳ
=
Khối lợng vật t cần mua trong kỳ
Hay theo mô hình Wilson ta có khối lợng vật t cần đặt hàng trong năm
(Q) đợc tính theo công thức:
Q =
H
DS2
Trong đó:
D: Nhu cầu vật t sử dụng trong năm

S : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
H: Chi phí cho 1 đơn vị hàng dự trữ trong năm
Số lợng vật t cần mua mỗi lần đợc xác định bằng công thức
=
Số lợng vật t cần mua trong kỳ
Số lợng vật t cần mua mỗi lần
Số lần mua vật t trong kỳ
2S
D *H
=
n
- Xác định số lần đặt hàng trong năm
Trong đó :
n: Số lần đặt hàng trong năm
D: Nhu cầu tiêu dùng vật t trong năm
H: Chi phí cho một đơn vị hàng dự trữ trong năm
S: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
- Khoảng cách giữa 2 lần cung cấp
T
cc
=
n
T
lv
Trong đó :
T
cc
:thời gian giữa hai lần cung cấp trong năm
T
lv

:số ngày làm việc trong năm
n :số lần cung cấp trong năm
V. Dự trữ vật t
1.khái niệm và vai trò của dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh tế
cao, đòi hỏi phải có 1 số lợng nguyên vật liệu cần thiết để dự trữ
Lợng nguyên vật liệu dự trữ hay còn gọi là mức dự trữ nguyên vật liệu là lơng
nguyên vật liệu tồn kho cần thiết, đợc quy định để đảm bảo cho quá trình sản xuất
tiến hành đợc bình thờng. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa vì sẽ tốn kém chi phí
bảo quản, chi phí ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất gián đoạn.
Nếu dự trữ vật t hàng hoá, tiền vốn... Bị thiếu làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh gián đoạn, làm giảm uy tín của doanh nghiệp, làm cho khách hàng không vừa
lòng, gây ra những thiệt hại cho khách hàng và doanh nghiệp. Ngợc lại nếu dự trữ
quá lớn sẽ làm tăng chi phí dự trữ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngời quản lý ở các doanh nghiệp, các tổ chức và ở mỗi gia đình đều phải
-Chú ý xem xét và quyết định thời điểm mua hàng và số lợng mỗi lần mua hàng
-Chú ý đến các biện pháp giảm chi phí dự trữ
Quản lý dự trữ có một vai trò quan trọng vì các lý do sau:
-Các nhà cung cấp không thể đáp ứng đợc đúng số lợng, chủng loại chất lợng vật t
hàng hoá đúng thời điểm mà khách hàng cần.
-Một số trờng hợp do dự trữ vật t hàng hoá mà ngời ta thu đợc lợi nhuận cao.
-Cần có kho vật t hàng hoá dự trữ để duy trì hoạt động bình thờng giảm sự bất thờng
-Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng.
-Quản lý tốt dự trữ vật t hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn và hệ thống dự trữ nhiều cấp
+Hệ thống dự trữ nhiều giai đoạn
Sơ chế
Kho thành phẩm
đóng gói

Kho NVL sơ chế
Kho BTP
Tinh chế
KhoNVL
Nguyên vật liệu



Quá trình sản xuất sản phẩm nếu đợc chia ra nhiều giai đoạn công nghệ khác
biệt hoặc tách nhau, thì giữa các giai đoạn đó cần có dự trữ. Do vậy, chúng ta cần
quan tâm tới quản lý dự trữ theo nhiều giai đoạn đó. Trong hệ thống dự trữ này, vật t
hàng hoá bị thay đổi về hình thái vật chất qua các giai đoạn
+Hệ thống dự trữ nhiều cấp
Công ty sản xuất
Khách hàng
Ngời bán lẻ
Khách hàng
Ngời bán lẻ
Đại lý bán buôn
Đại lý bán
Trong hệ thống này, vật t hàng hoá về cơ bản không thay đổi về hình thái vật
chất qua các cấp, từ doanh nghiệp sản xuất đến các kho hàng, các đại lý, ngời bán
buôn, ngời bán lẻ.
2.Hệ thống quản lý dự trữ
Có 2 câu hỏi chính mà nhà quản lý dự trữ phải trả lời là khi nào đặt hàng và đặt
bao nhiêu?
*Khi nào đặt hàng?
Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu đặt hàng. Có 2 hệ thống
chính thức đợc sử dụng
-Ngời ta đặt hàng cung ứng vật t( hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố đầu vào

của quá trình sản xuất) theo chu kỳ cố định. Mỗi tuần một lần, mỗi tháng một lần.
-Ngời ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống dới một mức tối thiểu gọi là dự trữ
báo động đặt hàng hoặc đặt hàng khi hết hoàn toàn.
*Đặt bao nhiêu?
Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Lợng hàng tuỳ theo khả năng kho chứa. Tuy nhiên, mua theo khả năng kho
chứa có thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc dự trữ không đủ.
-Tuỳ theo khả năng về vốn, tình trạng cũng có thể xẩy ra nh trên tức là quá
nhiều hoặc quá ít hoặc quá nhiều không đủ kho chứa hàng.
-Tuỳ theo mức tiêu dùng vật t( theo dự báo) từ lần đặt hàng này đến lần đặt hàng
sau. Phơng pháp này khá tốt nếu ta dự báo chính xác mức tiêu dùng.
-Tuỳ theo mức độ khó khăn của mặt hàng, mức chi phí đặt hàng, chi phí bảo
quản và giá trị của vật t hàng hoá. Tuỳ theo trọng tải của phơng tiện vận tải và chi phí
vận chuyển.
Tóm lại: ta có thể lựa chọn giữa 2 hệ thống quản lý dự trữ sau:
+Hệ thống có số lợng vật t cố định và chu kỳ thay đổi( hệ thống điểm đặt hàng)
+Hệ thống có chu kỳ cố định và số lợng đặt hàng thay đổi( hệ thống tái tạo dự
trữ định kỳ)
Hệ thống thứ nhất nhằm đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức xác
định gọi là điểm đặt hàng, có ngày đặt hàng thay đổi.
Nguyên tắc của hệ thống thứ 2 là ở một thời điểm cố định hàng tháng hoặc hàng
quý, chắng hạn ngời ta đánh giá mức dự trữ còn lại và đặt hàng một số lợng xác định
sao cho đạt đợc một mức cố định gọi là mức tái tạo dự trữ
a. Hệ thống điểm đặt hàng
Nguyên tắc của hệ thống này là thực hiện việc đặt hàng khi mức dự trữ giảm
xuống một mức lý thuyết( điểm đặt hàng) hay dự trữ báo động( điểm báo động).
Mức dự trữ này đảm bảo yêu cầu cho sản xuất đến khi nhận đợc hàng từ ngời cung
cấp. Vì vậy, mức dự trữ báo động nhỏ nhất là bằng nhu cầu sử dụng vật t trong thời
kỳ thu nhận( từ lúc đặt hàng đến khi nhận hàng về kho) nếu không sẽ thiếu vật t để
cung cấp cho quá trình sản xuất

Hệ thống đặt hàng có: t
1
t
2
t
3
Q
1
= Q
2
= Q
3
Q
0
= Q
1
+ Q
t1
= Q
2
+ Q
t2
= Q
3
+ Q
t3

R= Q
đ
+ Q


* t
2


Møc dù tr÷
Q
o
Q
1
Q
2
Q
3
Q
d
Q
t3
Q
t2
Q
Q
t1
Thêi gian
t
3
t
2
t
1

Trong ®ã:

×