Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Chính sách an ninh của mỹ đối với khu vực đông nam á dưới thời tổng thống barack obama 2009 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

CHÍNH SÁCH AN NINH CỦA MỸ
ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔNG NAM Á DƯỚI
THỜI TỔNG THỐNG BARACK OBAMA (2009-2012)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế

Hà Nội-2014


ĐẠI

HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

CHÍNH SÁCH AN NINH CỦA MỸ
ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BARACK OBAMA (20092012)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Hoàng Khắc Nam

Hà Nội- 2014


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn PGS.TS.Hoàng Khắc Nam, Trưởng Khoa Quốc
tế học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, về sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy
trong suốt quá trình em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tấm lịng biết ơn sâu sắc của em cũng xin gửi tới toàn thể các thầy cô giáo của Khoa
Quốc tế học, các anh chị đang cơng tác tại phịng Hợp tác quốc tế, Học viện Chính trị khu
vực I và các thành viên trong gia đình đã tạo điều kiện để em tập trung hồn thành nghiên
cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH AN NINH MỸ ĐỐI
VỚI KHU VỰC ĐÔNG NAM Á DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG BARACK
OBAMA (2009-2012) .................................................................................... 19
1.1.Cơ sở khách quan ................................................................................. 19
1.1.1. Sự thay đổi của bối cảnh khu vực ..................................................... 19
1.1.1.1. Thế kỷ châu Á-Thái Bình Dương...................................................... 19
1.1.1.2.Xu thế hướng về Đông Nam Á của các cường quốc trên thế giới ...... 21
1.1.2. Đơng Nam Á trong chính sách an ninh châu Á-Thái Bình Dương
của Mỹ ............................................................................................................ 24

1.1.2.1.Tầm quan trọng về an ninh của khu vực Đông Nam Á đối với Mỹ .... 24
1.1.2.2.Yếu tố Trung Quốc............................................................................ 28
1.1.3.Vai trò của ASEAN............................................................................. 31
1.2.Cơ sở chủ quan: Sự thay đổi của nước Mỹ và quan điểm đối ngoại
của chính quyền Obama ............................................................................ 34
1.2.1.Tác động của khủng hoảng tài chính................................................. 34
1.2.2.Can thiệp quân sự nước ngồi ........................................................... 37
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH AN NINH CỦA MỸ ĐỐI
VỚI KHU VỰC ĐÔNG NAM Á DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG
BARACK OBAMA (2009-2012) ................................................................ 41


2.1. Mục tiêu của chính sách ...................................................................... 41
2.2. Các cơng cụ thực hiện chính sách ....................................................... 45
2.3. Các biện pháp triển khai chính sách .................................................. 49
2.3.1. Các tuyên bố mục đích ...................................................................... 50
2.3.2. Củng cố quan hệ đồng minh ............................................................. 51
2.3.2.1. Đồng minh Thái Lan ........................................................................ 51
2.3.2.1. Đồng minh Philippines .................................................................... 54
2.3.3. Mở rộng quan hệ với các đối tác mới ................................................ 59
2.3.3.1. Singapore ........................................................................................... 59
2.3.3.2. Indonesia ............................................................................................ 62
2.3.3.3. Malaysia ............................................................................................. 64
2.3.3.4. Việt Nam ............................................................................................. 66
2.3.4. Tăng cường sự hiện diện quân sự của Mỹ tại khu vực Đông
Nam Á ........................................................................................................ 70
2.3.5. Tăng cường can dự với ASEAN ........................................................ 75
2.3.6. Giải quyết các vấn đề an ninh nổi cộm ............................................. 78
2.3.6.1. Vấn đề biển Đông ............................................................................ 78
2.3.6.2. Vấn đề Myanmar ............................................................................. 84

2.3.6.3. Các vấn đề an ninh cấp tiểu khu vực................................................ 88


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH AN NINH
ĐÔNG NAM Á CỦA MỸ TRONG NHIỆM KỲ 1 CỦA TỔNG THỐNG
OBAMA ĐỐI VỚI KHU VỰC VÀ VIỆT NAM ........................................... 94
3.1. Tác động đối với khu vực .................................................................... 94
3.1.1. Tác động tích cực .............................................................................. 94
3.1.2. Tác động tiêu cực .............................................................................. 98
3.2. Tác động đến Việt Nam ..................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A2/AD

Anti Access/Area Denial
Chống tiếp cận và xâm nhập khu vực

APEC

Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

AFP

Army Force of the Philippines
Lực lượng Quân đội Philippines


ASB

Air- Sea Battle
Tác chiến Không - Biển

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ASEAN+1

ASEAN Plus One
ASEAN+ 1(ASEAN - Trung Quốc)

ASEAN+3

ASEAN Plus Three
ASEAN+3 (ASEAN - Trung Quốc - Nhật Bản - Hàn
Quốc)

ASEAN+6

ASEAN Plus Six
ASEAN+6 (ASEAN - Trung Quốc - Nhật Bản - Ấn Độ
New Zealand - Australia)

ASPI

Australian Strategic Policy Institute

Viện Nghiên cứu chiến lược Úc

ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN

CAFTA

China - ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN


CARAT

Cooperation Afloat Readiness and Training
Hợp tác và sẵn sàng ứng phó trên biển

CSIS

Center for Strategic and International Studies
Trung tâm Nghiên cứu chiến lược Mỹ

HADR

Humanitarian Assistance and Disaster Relief
Hỗ trợ nhân đạo và khắc phục thảm họa

EU


European Union
Liên minh châu Âu

FMF

Foreign Military Financing
Viện trợ quân sự nước ngoài

FTA

Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do

NAFTA

North American Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ

NASA

National Aeronautics and Space Administration
Cơ quan Hàng không và vũ trụ Mỹ

NATO

North Atlantic Treaty Organization
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

LMI


Lower Mekong Initiative
Sáng kiến hạ lưu sơng Mê Kơng

OCONUS

Outside the Continental United States
Bên ngồi lục địa Mỹ

PLA

People’s Liberation Army
Quân đội giải phóng nhân dân Trung Quốc

SEATO

Southeast Asian Treaty Organization


Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á
SAR

Search and Rescue
Công tác tìm kiếm và cứu hộ

TAC

Treaty of Amity and Cooperation
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác

TPP


Trans Pacific Partnership
Quan hệ đối tác xun Thái Bình Dương

USD

United State Dollar
Đơ la Mỹ

RCEP

Regional Comprehensive Economic Partnership
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực

RIMPAC

The Rim of the Pacific Exercise
Tập trận vành đai Thái Bình Dương


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2009, Barack Obama trở thành vị Tổng thống thứ 44 của nước

Mỹ. Việc đổi chủ của Nhà Trắng kéo theo hệ quả muốn phân biệt bản thân và
những chính sách của người chủ mới với chính quyền tiền nhiệm. Khi Tổng
thống George.W.Bush bước chân vào Nhà Trắng, ơng tun bố “khơng chơi
quả bóng nhỏ”, thực thi “chiến lược biến đổi cách mạng” và “sẽ thay đổi

phương hướng của lịch sử”1, thể hiện sự khác biệt so với chính quyền Bill
Clinton. Đến nay, lịch sử gần như lặp lại, khi chính quyền mới khơng những
đại diện cho sự chuyển giao quyền lực giữa những người chủ của tòa Bạch Ốc
mà còn đại diện cho một sự thay đổi trong quyền kiểm soát hai Đảng của Nhà
Trắng.
Nước Mỹ bước vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, gặp phải những
thách thức lớn ở trong nước của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính kinh tế
2008, cũng như ở bên ngồi khi mơi trường an ninh quốc tế bị đe dọa, thách
thức vị trí số một thế giới của Mỹ. Một trong những giải pháp quan trọng của
Mỹ là thực hiện chiến lược chuyển hướng về châu Á, cịn gọi là chính sách
“châu Á-Thái Bình Dương”. Trước đây, chính sách châu Á của Mỹ chủ yếu
tập trung ở các khu vực: Đông Bắc Á - Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và
Bắc Triều Tiên, việc chính quyền Obama thúc đẩy can dự đối với khu vực
Đông Nam Á là một điểm mới của chiến lược “tái cân bằng”. Tuyên bố “quay
trở lại” của Tổng thống Obama đã làm sống lại các quan hệ với Đông Nam Á.
Việc Mỹ chuyển trọng tâm sang châu Á được đánh giá nhằm mục đích tìm
kiếm nguồn lực để lấy lại sức mạnh và củng cố vị thế đồng thời kiềm chế sự
bành trướng ảnh hưởng của Trung Quốc. Chiến lược này được triển khai dựa
1

Barry Wain (2010), “ASEAN caught in a tight sport”, The Straits Times (Singapore), September 16, 2010

1


trên nhiều lĩnh vực, trong đó có những vấn đề về kinh tế, được thực hiện phần
nào thông qua việc đàm phán ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương - TPP và tăng cường quan hệ kinh tế với các nước
trong khu vực; những vấn đề về an ninh quân sự với việc điều chuyển 60%
lực lượng quân sự (Mỹ) sang châu Á-Thái Bình Dương và làm sâu sắc hơn

quan hệ với các đồng minh và các đối tác quan trọng, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, sự can dự của Mỹ tạo ra cả cơ hội và thách thức. Hợp tác với Mỹ
sẽ giúp cho các quốc gia khu vực, trong đó có Việt Nam “lột xác” hoặc trở
thành nạn nhân của “trò đùa với lửa”2.Thực tế này đã phản ánh tính hai mặt
trong quan hệ quyền lực với các nước lớn. Việc nghiên cứu chính sách an
ninh của Mỹ đối với khu vực Đông Nam Á dưới thời Tổng thống Barack
Obama là một lựa chọn cần thiết, phù hợp trong bối cảnh quốc tế và khu vực
hiện nay, khi Trung Quốc tiến hành xâm lược lãnh hải, thềm lục địa Việt
Nam, gây căng thẳng và bất ổn định an ninh biển nói riêng và an ninh khu vực
và thế giới nói chung. Nghiên cứu tìm hiểu về đề tài: “Chính sách an ninh của
Mỹ đối với khu vực Đông Nam Á dưới thời Tổng thống Barack Obama (20092012)” sẽ mang lại cái nhìn tồn diện và cụ thể hơn về chính sách can dự của
Mỹ cùng những hệ quả của chính sách đối với khu vực và Việt Nam.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu về chính sách an ninh của Mỹ
đối với khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2009 - 2012 dưới góc độ nghiên cứu
của Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu, tác giả mong muốn tìm hiểu
Năm 2010, một bài viết trên tờ Hồn cầu thời báo, Trung Quốc đã trích lời giáo sư Zhang Zhaozhong,
chuyên gia quân sự tại Học viện Quốc phòng Trung Quốc, cho rằng việc Mỹ gửi tàu USS George
Washington viếng thăm Việt Nam là một động thái nhằm khiêu khích Trung Quốc. Quan điểm của bài viết
cũng đã cáo buộc Việt Nam không nên đùa với lửa nếu không muốn trở thành nạn nhân của trò chơi quyền
lực giữa các nước lớn.
2

2


những ý đồ thực sự của Mỹ trong việc điều chỉnh chính sách an ninh đối với
khu vực Đơng Nam Á, sự điều chỉnh này tạo ra những thay đổi địa - chính trị
như thế nào cũng như tác động của chính sách can dự Mỹ đối với lựa chọn

chính sách của các nước trong khu vực?
Với quan điểm nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của Trung Quốc trong
việc điều chỉnh chính sách của chính quyền Obama đối với khu vực Đông
Nam Á, luận văn tập trung nghiên cứu tác động của quan hệ Trung - Mỹ đối
với các mối quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực và chính sách cân bằng
quyền lực của các thành viên ASEAN. Những tác động này có ảnh hưởng trực
tiếp đến Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu, tác giả mong muốn hệ thống
được các quan điểm nghiên cứu, các chính sách và các biện pháp phát triển
phù hợp nhằm tận dụng những lợi thế của Việt Nam mà không làm ảnh hưởng
đến quan hệ với các nước lớn cũng như giữ vững được chủ quyền an ninh
quốc gia.
Bên cạnh đó, luận văn cũng phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu của cá nhân tác giả tại Học viện Chính trị khu vực I.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn gồm có:
+ Quan điểm chính sách của chính quyền Obama đối với khu vực Đơng
Nam Á trong lĩnh vực an ninh - quân sự. Nhiệm vụ nghiên cứu này có liên
quan đến các nội dung: Chiến lược điều chuyển lực lượng quân sự Mỹ tại khu
vực Đông Nam Á, tăng cường can dự với các thể chế khu vực, mở rộng quan
hệ đối tác và những điều chỉnh trong chính sách tiếp cận và tham gia giải
quyết các thách thức an ninh khu vực;
+ Quan điểm của các quốc gia Đông Nam Á đối với sự can dự của Mỹ
dưới thời Tổng thống Obama (2009-2012), trong đó tập trung ở ba nhóm:

3


Nhóm đồng minh, nhóm các đối tác chiến lược và các đối tác chiến lược tiềm
năng của Mỹ. Đối với nhóm đồng minh, luận văn nghiên cứu chính sách tiếp
cận của Mỹ đối với hai đồng minh hiệp ước: Thái Lan và Philippines; nhóm

đối tác chiến lược và chiến lược tiềm năng gồm có 4 quốc gia: Singapore,
Indonesia, Malaysia và Việt Nam;
+ Yếu tố Trung Quốc đối với chính sách an ninh của Mỹ đối với khu
vực Đông Nam Á dưới thời Tổng thống Obama:Yếu tố Trung Quốc đã được
đề cập trong tồn bộ q trình nghiên cứu và được coi là một yếu tố địa chính
trị có ảnh hưởng căn bản tới điều chỉnh chính sách của chính quyền Obama
đối với khu vực Đông Nam Á (2009-2012).
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận văn nghiên cứu sự điều chỉnh trong chính sách an
ninh của Mỹ đối với khu vực Đơng Nam Á nói riêng và khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương nói chung. Việc nghiên cứu chính sách châu Á-Thái Bình Dương
là cần thiết vì sự điều chỉnh của chính quyền Obama đối với khu vực Đông
Nam Á nằm trong tổng thể nội dung của chiến lược “xoay trục” sang châu ÁThái Bình Dương.
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài lựa chọn phạm vi thời gian nghiên cứu
từ năm 2009 đến năm 2012.
Về mặt nội dung: Luận văn đề cập đến các vấn đề an ninh mà nước Mỹ
quan tâm đến khi điều chỉnh chính sách an ninh đối với khu vực Đơng Nam
Á. Cụ thể, đó là các vấn để nổi cộm như: đảm bảo an ninh hàng hải, kiềm chế
Trung Quốc, can dự đối với các thể chế khu vực, thúc đẩy dân chủ và nhân
quyền... Đồng thời, tác giả cũng đánh giá những tác động của sự điều chỉnh
đối với các quốc gia ASEAN và các quan hệ hợp tác của khu vực Đông Nam
Á.

4


3. Lịch sử nghiên cứu
Mỹ là siêu cường thế giới, việc điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ
là một vấn đề nghiên cứu được quan tâm bởi nhiều học giả trên thế giới cũng
như tại Việt Nam.

Đối với các cơng trình nghiên cứu nước ngồi, phải kể đến các nghiên
cứu của: Trung tâm Nghiên cứu chiến lược Mỹ (CSIS); Tổ chức nghiên cứu
phi chính phủ Mỹ (RAND); Trung tâm East - West Center (Mỹ); Viện Nghiên
cứu chiến lược Úc (ASPI); cơ quan ngôn luận Trung Quốc (Global Times,
China Daily) và một số cơng trình cá nhân của các học giả: Lezek Buszynski
(Đại học Quốc gia Úc), Christopher. J. Pehrson (Trung tá của Không lực
Hoa Kỳ), Jame. J. Przystup (Viện nghiên cứu quốc gia, Mỹ), Julio Amando
III (Viện ngoại giao Philippines).
Năm 2008, nằm trong khuôn khổ một hội thảo quốc tế, báo cáo của
CSIS có tên: “Out of Shadows: U.S.Alliances and Emerging Partnership in
Southeast Asia” đã đưa ra những đánh giá về thực trạng mối quan hệ của Mỹ
đối với hai đồng minh hiệp ước (Thái Lan, Philippines) và bốn quốc gia mới
nổi của khu vực (Singapore, Indonesia, Malaysia và Việt Nam). Từ đó, báo
cáo tiếp theo (đầu năm 2009) đã đề cập tới những khuyến nghị cụ thể đối với
chính sách đối ngoại của chính quyền mới, trong đó có nhiều điểm tương
đồng với nội dung chính sách “xoay trục” của chính quyền Obama. Có thể coi
đây là một trong những cơng trình nghiên cứu sớm và đầy đủ nhất về chính
sách an ninh Đơng Nam Á của Mỹ dưới thời Tổng thống Obama nhiệm kỳ
2009 - 2012. Báo cáo năm 2012, CSIS, “U.S.Force Posture Strategy in the
Asia Pacific” đã đưa ra những đánh giá độc lập về quá trình điều chỉnh lực

5


lượng quân sự Mỹ tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có sự điều
chỉnh lực lượng quân sự tại khu vực Đông Nam Á.
Bên cạnh các báo cáo của CSIS là các cơng trình nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu chiến lược Úc: “Southeast Asia: Patterns of Security of
Cooperation” (2010); Trung tâm nghiên cứu phi chính phủ Mỹ RAND:
“Entering the Dragon’s Lair: Chinese Anti-access strategy and their

implications for the United States” (2007), “ The role of Southeast Asia in US
strategy toward China” (2001); Trung tâm East-West Center: “Meeting the
China Challenge: The U.S. in Southeast Asian Regional Security Strategies”
(2005) cũng đi sâu tìm hiểu về chính sách của Mỹ đối với khu vực Đơng Nam
Á.
Các cơng trình nghiên cứu cá nhân, phải kể đến “String of Pearls:
Meeting the Challenge of China’s Rising power Across the Asian littoral”
(2006) của Christophe.J.Pehrson đã đưa ra những đánh giá về động thái tăng
cường quân đội và dự báo việc mở rộng khả năng kiểm soát trên biển của
Trung Quốc, trên một khu vực rộng lớn từ đảo Hải Nam (Biển Đông) kéo dài
đến Ấn Độ Dương. Ơng gọi đó là “chuỗi ngọc trai” của Trung Quốc, và xem
xét đây là một dấu hiệu quan trọng của sự trỗi dậy về quân sự Trung Quốc,
đồng thời đề xuất những điều chỉnh trong chính sách của Mỹ nhằm đối phó
với Trung Quốc. Nghiên cứu của Leszek Buszynski, “The South China Sea:
Oil, Maritime Claims, and U.S - China Strategic Rivalry” (2009), “Rising
Tension in the Southchina Sea: Prospects for a Resolution of the Issue”
(2010) đã đưa ra những đánh giá về các tranh chấp trên biển Đông và đi theo
hướng nghiên cứu tranh chấp trên biển Đông là cuộc cạnh tranh quyền lực
giữa Trung Quốc và Mỹ trong việc kiểm soát và sử dụng quyền lực biển.
Jame. J .Przystup, trong bài viết trên tờ Strategic Forum số 239, “The United

6


States and the Asia Pacific Region: National Interests and Strategic
Imperative” (2009) đã có những phân tích về các lợi ích chiến lược của Hoa
Kỳ tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương đồng thời đánh giá những yêu cầu
chiến lược đối với sự điều chỉnh trong chính sách châu Á của chính quyền
Tổng thống Obama. Các nghiên cứu của Julia Amando III, nhà nghiên cứu
người Philippines “ASEAN in the Power web” đăng trên tờ The Diplomat số

ra ngày 25 tháng 3 năm 2013, “The US Rebalance and ASEAN Regionalism”
(Sigur Center for ASEAN Studies, 2013) tập trung nghiên cứu tác động của
chính sách an ninh Mỹ đối với chính sách cân bằng của ASEAN và các thành
viên trong khu vực.
Nghiên cứu về sự điều chỉnh của Tổng thống Obama đối với khu vực
châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đơng Nam Á nói riêng, cần phải kể
đến các bài viết phản ánh quan điểm của các học giả và các nhà hoạch định
chính sách của Trung Quốc. Một trong số các cơng trình tiêu biểu là tác phẩm
“Giấc mơ Trung Quốc” của Lưu Minh Phúc, một Đại tá đã về hưu và là cựu
giáo sư của trường Đại học Quốc phịng Bắc Kinh. Đây là tác phẩm đầu tiên
cơng khai mục tiêu thay Mỹ lãnh đạo thế giới, chiến lược của Trung Quốc để
giành vị trí siêu cường số một cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
thay đổi và trỗi dậy của Trung Quốc. Bên cạnh đó, các bài viết trên một số cơ
quan ngơn luận chính thức của Trung Quốc như: Tờ Global Times, China
Daily, Tạp chí Ngoại giao Trung Quốc cũng cho thấy quan điểm đánh giá của
Trung Quốc đối với chính sách an ninh của Mỹ. Sở dĩ, tìm hiểu quan điểm
của Trung Quốc có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu chính sách của Tổng
thống Obama, vì chiến lược “tái cân bằng” được đa số các học giả cho rằng
đó là một chiến lược nhằm kiềm chế Trung Quốc. Tìm hiểu quan điểm của
Trung Quốc là một cách “tiếp cận chéo” để có một hình dung cụ thể hơn về

7


chiến lược điều chỉnh của Tổng thống Obama đối với khu vực châu Á và
Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về chính sách của Mỹ chủ yếu là các cơng
trình, các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí
Nghiên cứu Quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1

(92), tháng 3/2013 có bài viết “Chính quyền Obama đối với Trung Quốc
trong lĩnh vực an ninh - quân sự” (Nguyễn Thị Thanh Thủy3) đã tập trung
nghiên cứu chính sách của Mỹ trên khía cạnh đánh giá vai trị của Trung
Quốc đối với sự điều chỉnh chính sách an ninh - quân sự của chính quyền
Obama, đồng thời có sự so sánh với chính sách của Tổng thống
George.W.Bush để thấy được những khác biệt giữa hai giai đoạn. Nghiên cứu
của Trần Khánh4, “Xu hướng và bản chất của quan hệ Mỹ - Trung thời kỳ sau
chiến tranh lạnh”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1(96), 3/2014 đã khái quát
xu hướng tiến triển trong quan hệ Mỹ - Trung, trong đó đề cập nhiều đến triển
vọng G2 và quan hệ “nước lớn kiểu mới” và bản chất của mối quan hệ này.
Các nghiên cứu của Nguyễn Vũ Tùng5, đăng trên Tạp chí Châu Mỹ ngày nay,
“Cuộc thảo luận về sức mạnh thông minh và ảnh hưởng của nó tới chính sách
đối ngoại của Mỹ dưới chính quyền Obama”, (số 02, năm 2009); “Chiến lược
toàn cầu của Mỹ sau chiến tranh lạnh” (số 4, năm 2008) đã đưa ra những đánh
giá về đường lối ngoại giao của chính quyền Obama, phân tích những điểm kế
thừa và phát triển trong chính sách của Obama và chính quyền tiền nhiệm. Lê
Đình Tĩnh6, trong khn khổ bài viết “Đơng Nam Á và chiến lược “tái cân
bằng” của Mỹ”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3 (94), 9/2013 đã có những
PGS.TS.,Chủ nhiệm Bộ môn Châu Mỹ học, Khoa Quốc tế học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
ĐHQGHN
4
PGS.TS.,Viện Nghiên cứu Đông Nam Á,Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
5
PGS.TS.,Viện Nghiên cứu Chiến lược Ngoại giao, Học viện Ngoại giao
6
Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu chiến lược, Học viện Ngoại giao
3

8



đánh giá chứng minh vì sao Mỹ quan tâm hơn tới khu vực Đông Nam Á, điều
chỉnh chiến lược của Mỹ bao gồm những nội dung nào và điều này tác động
ra sao đến lựa chọn chính sách của các nước trong khu vực.
Nhằm mục tiêu phát triển một chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu về
chính sách an ninh của Mỹ đối với khu vực Đơng Nam Á dưới góc độ nghiên
cứu của Việt Nam, trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước
đã được cơng bố, tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách an ninh của Mỹ đối với
khu vực Đông Nam Á dưới thời Tổng thống Barack Obama 2009 - 2012” là
đề tài luận văn tốt nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đặc thù của đề tài là nghiên cứu các vấn đề quốc tế liên quan đến
lĩnh vực chính trị và an ninh, các biện pháp nghiên cứu được sử dụng trong
quá trình thực hiện luận văn gồm có:
- Phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế
Phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế giúp tác giả nắm bắt được các
quan điểm nghiên cứu mới, phù hợp với góc độ nghiên cứu của Việt Nam. Từ
đó, có thể hệ thống được các quan điểm nghiên cứu và đưa ra được những
phân tích, đánh giá chính sách can dự của Mỹ đối với khu vực.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh
Trong quá trình tác giả thực hiện nghiên cứu, tồn tại nhiều quan điểm
tương đồng và khác biệt trong đánh giá sự điều chỉnh chính sách của chính
quyền Obama đối với khu vực Đơng Nam Á. Do đó, trong q trình nghiên
cứu, bên cạnh việc thu thập và xử lý các nguồn tài liệu của các học giả, các
nhà chính sách Mỹ, tác giả đã tập trung tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu,

9


các bài viết khoa học, các bài báo, tạp chí của một số quốc gia như: Trung

Quốc (Tờ Hoàn cầu thời báo), Australia (các cơng trình của ASPI), Indonesia
(Tờ Jakarta Post)…từ đó, có những so sánh nhất định để đưa ra những phân
tích và đánh giá có cơ sở.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử
Phương pháp này có vai trị định hướng cho tác giả tìm hiểu những văn
bản, chính sách thể hiện quan điểm cũng như phương thức tiến hành chính
sách của giới lãnh đạo Hoa Kỳ đối với khu vực khu vực Đông Nam Á.
Phương pháp lịch sử đã bổ trợ rất nhiều cho phương pháp nghiên cứu sánh.
Qua việc thu thập, phân tích và xử lý các nguồn tài liệu, có thể thấy chính
sách an ninh Đơng Nam Á dưới thời Tổng thống Barack Obama có cùng một
mạch tiếp xúc với chính sách châu Á - Thái Bình Dương. Đó đều là sự xem
xét trở lại chính sách ngoại giao và chính trị cường quyền của chủ nghĩa đơn
phương thời Tổng thống George.W.Bush, trong đó nhấn mạnh hợp tác, ngoại
giao, coi trọng việc tiếp xúc hiểu biết lẫn nhau và nhấn mạnh việc phát triển
cơ chế đa phương, không đơn thuần dựa vào liên minh quân sự song phương.
Tuy nhiên, thừa nhận vũ lực là biện pháp cuối cùng, Mỹ vẫn theo đuổi tham
vọng bảo vệ sức mạnh toàn cầu hùng mạnh nhất thế giới. “Các lực lượng vũ
trang (Mỹ) sẽ ln ln là hịn đá tảng của an ninh” và “chúng cần phải được
tăng cường, bổ sung” (NSS - 2010). Vì thế, nghiên cứu sự điều chỉnh chính
sách can dự của Tổng thống Obama đối với khu vực Đông Nam Á giai đoạn
2009 - 2012 cần đặt trong phạm vi nghiên cứu trước và sau nhiệm kỳ đầu của
Tổng thống để có thể đánh giá được những ý đồ thực sự và tác động của chính
sách can dự Mỹ đối với khu vực Đông Nam Á trong nhiệm kỳ 1 của Tổng
thống Obama.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp
10


Bên cạnh việc trình bày các nội dung chính sách, tác giả luận văn mong
muốn có thể phát triển đề tài theo chiều sâu. Do đó, phương pháp nghiên cứu

phân tích và tổng hợp đã giúp cho tác giả hệ thống được các quan điểm đánh
giá, từ đó đưa ra được những phân tích và đánh giá của cá nhân về sự điều
chỉnh của Tổng thống Obama đối với khu vực Đơng Nam Á.
5. Cấu trúc luận văn
Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
phần Phụ lục, nội dung của luận văn tập trung ở 3 chương:
Chương 1: Nội dung nghiên cứu trong chương 1 là các cơ sở cho thấy
sự thay đổi về quan điểm của Tổng thống Obama trong chính sách an ninh đối
với khu vực Đông Nam Á (2009 - 2012). Các nguyên nhân chủ quan bao gồm
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính (2008) dẫn tới nhận thức về
sự suy giảm vai trò đầu tàu của nước Mỹ cùng hệ lụy từ cuộc khủng hoảng tài
chính, nhiều quốc gia khác trên thế giới cùng gánh chịu hậu quả khủng hoảng
kinh tế như Mỹ, khiến kinh tế đối ngoại Mỹ gặp nhiều khó khăn, an ninh quốc
tế của Mỹ bị thách thức. Bên cạnh đó, việc Mỹ cơ bản giải quyết các vấn đề
can thiệp quân sự nước ngoài trong hai cuộc chiến tranh ở Iraq và
Afghanistan đã tạo điều kiện cho chính quyền Obama tập trung lực lượng
sang các khu vực khác. Các nguyên nhân khách quan gồm có sự thay đổi của
khu vực châu Á-Thái Bình Dương, sự trỗi dậy của Trung Quốc, vai trò của
ASEAN, tầm quan trọng về an ninh của khu vực Đông Nam Á đối với Mỹ là
các cơ sở cho sự điều chỉnh chính sách của chính quyền Obama đối với khu
vực Đơng Nam Á.
Chương 2: Phân tích nội dung của chính sách an ninh Mỹ đối với khu
vực Đơng Nam Á dưới thời Tổng thống Barack Obama (2009 - 2012) trên các
khía cạnh: Mục tiêu của chính sách; Các cơng cụ thực hiện chính sách; Các
11


biện pháp triển khai chính sách. Trọng tâm nghiên cứu trong chương này là
phân tích cách thức triển khai chính sách an ninh Đơng Nam Á của chính
quyền Obama, tìm hiểu về những điểm kế thừa và phát triển so với chính sách

của chính quyền tiền nhiệm George. W.Bush, từ đó đưa ra được những đánh
giá về sự can dự của Mỹ đối với khu vực. Một số điểm khác biệt nổi bật đã
được khai thác trong chương 2 của luận văn là: việc chính quyền Obama tăng
cường can dự với ASEAN (Ký kết TAC, tham gia EAS); áp dụng mơ hình
hợp tác “Place, not base” đối với các đối tác chiến lược và đối tác chiến lược
tiềm năng, cụ thể: Singapore, Indonesia, Malaysia và Việt Nam; kế hoạch cân
chỉnh lực lượng quân sự theo hướng hợp tác với các quốc gia thân hữu để sử
dụng các phương tiện quốc phịng sẵn có tại các quốc gia này, nỗ lực tái thiết
lập sự hiện diện quân sự Mỹ (trên cơ sở luân phiên) tại các căn cứ quân sự của
các đồng minh; Tham gia giải quyết các thách thức an ninh nổi cộm của khu
vực: vấn đề biển Đông; vấn đề Myanmar; các vấn đề an ninh cấp tiểu khu vực
(vấn đề sông Mê Công)…
Chương 3: Đánh giá tác động của chính sách an ninh của Mỹ đối với
khu vực Đông Nam Á trong nhiệm kỳ đầu của Tổng thống Obama. Việc
chính quyền Obama điều chỉnh chính sách đối với khu vực Đông Nam Á, cho
thấy sự tăng cường mức độ hợp tác giữa Mỹ và các quốc gia khu vực, đặc biệt
trong lĩnh vực an ninh - quân sự. Xét trên một số khía cạnh, điều này góp
phần cân bằng ảnh hưởng của Trung Quốc khi Trung Quốc liên tục có những
động thái cứng rắn đe dọa tới tình hình an ninh khu vực. Nhận thức về sự can
dự của Mỹ như một yếu tố nhằm kiềm chế Trung Quốc sẽ là một vấn đề gây
chia rẽ đối với ASEAN, tạo ra những thách thức đối với các quan hệ bên
trong khu vực. Đối với Việt Nam, việc được chú ý trong chiến lược “xoay
trục” vừa là cơ hội, song cũng là thách thức. Việc cải thiện và phát triển quan
hệ Việt - Mỹ là phù hợp với nhu cầu an ninh và tình hình phát triển của cả hai
nước. Tuy nhiên, do những yếu tố địa chính trị, quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
sẽ là một mối quan hệ quan trọng nhưng phức tạp trong thời gian tới./.

12



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH AN NINH CỦA
MỸ ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔNG NAM Á DƯỚI THỜI TỔNG THỐNG
BARACK OBAMA (2009-2012)
1.1.

Cơ sở khách quan

1.1.1. Sự thay đổi của bối cảnh khu vực
1.1.1.1. Thế kỷ châu Á-Thái Bình Dương
Trong cuốn “The Post American World”, tác giả Fareed Zakaria cho
rằng chúng ta đang sống trong một công cuộc chuyển giao quyền lực thứ ba
thời hiện đại với “sự trỗi dậy của phần còn lại” (The rise of the rest)7. Mặc dù,
tác giả khẳng định, nếu gọi cuộc chuyển giao này bằng cái tên “sự trỗi dậy
của châu Á” thì sẽ khơng miêu tả đầy đủ và tồn diện, nhưng không thể phủ
nhận “sự trỗi dậy của phương Đông” đang là điều không thể tưởng tượng nổi.
Hơn 20 năm qua, sự thống trị của Mỹ là vơ tiền khống hậu và gần như khơng
có đối thủ thì nay, một cú trượt điểm của chứng khốn Trung Quốc cũng có
thể làm ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Chỉ riêng tăng trưởng của Trung
Quốc cũng đã giúp cho hơn 400 triệu người thốt khỏi đói nghèo. Cũng giống
như Trung Quốc, quy mô khổng lồ của Ấn Độ, với hơn 1 tỷ người, đồng
nghĩa với việc một khi Ấn Độ cựa mình, đất nước này sẽ phủ một cái bóng
dài trên khắp toàn cầu8.
Dự báo thế kỷ XXI được coi là kỷ nguyên Châu Á-Thái Bình Dương.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, châu Á-Thái Bình
Dương được đánh giá là khu vực dẫn đầu thế giới về sự phục hồi kinh tế. So
với khơng khí ảm đạm của tình hình kinh tế châu Âu, và những bất ổn chính
trị tại Bắc Phi, khu vực này đã trở thành động lực chính cho nền kinh tế chính
7

Fareed Zakaria (2008), Thế giới hậu Mỹ, Nxb Tri thức, Hà Nội, tr. 5-7


8

Fareed Zakaria (2008), tldd, tr.5-7

13


trị toàn cầu. Trải dài từ tiểu lục địa Ấn Độ đến bờ biển phía Tây của Mỹ, châu
Á-Thái Bình Dương là khu vực rộng lớn, năng động và đang có nhiều thay
đổi. Sáu trên mười thị trường xuất khẩu lớn phát triển nhanh nhất của Hoa Kỳ
là ở châu Á, và 60% hàng hóa Mỹ xuất ra nước ngồi đi đến khu vực này9.
Ngồi ra châu Á-Thái Bình Dương là nơi có năm trong số tám quốc gia sở
hữu vũ khí hạt nhân (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Ấn Độ,
Pakistan)10, ba quốc gia có ngân sách quốc phịng lớn nhất11 và sáu trong số
các quốc gia có lực lượng quân đội lớn nhất thế giới (Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Việt Nam, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, Ấn Độ). Hai khu vực xung đột từ thời
chiến tranh lạnh (Eo biển Đài Loan, Hàn Quốc - Bắc Triều Tiên), căng thẳng
tiếp tục giữa Ấn Độ và Pakistan và tranh chấp lãnh thổ kéo dài từ vùng lãnh
thổ phía Bắc của Nhật Bản qua biển Đông cho tới Nam Á12. Trong bốn thế
kỷ, châu Á đã trở thành đối tượng của ảnh hưởng phương Tây, nhưng ngày
nay, các sự kiện ở châu Á đang góp phần quan trọng xác định an ninh và
thịnh vượng của thế giới nói chung. Cơng chúng Mỹ hiểu những xu hướng
này, Mỹ định nghĩa châu Âu là khu vực quan trọng nhất đối với Hoa Kỳ trong
các cuộc thăm dị dư luận được đưa vào chính sách đối ngoại cho đến năm
2011. Kể từ đó, các cuộc thăm dị cho thấy cơng chúng Mỹ đã xác định châu
Á là khu vực quan trọng cho lợi ích của Mỹ13.

Brock R.Williams (2013), “Trans-Pacific Partnership (TPP) Countries: Comparative Trade and Economic
Analysis”, CRS Report for Congress, Congressional Research for Congress, June 10

/>10
Federation of American Scientists(2012), “Status of World Nuclear Forces 2012”
/>11
The International Institute for Strategist Studies (IISS), “Military Balance 2012” ranks the top 10 defense
budgets of 2011 as follows (number in billions USD): 1. United States: 739.3, 2. China: 89.8, 3. United
Kingdom: 62.7, 4. France: 58.8, 5. Japan: 58.4, 6. Russia: 52.7, 7. Saudi Arabia: 46.2, 8. Germany: 44.2, 9.
India: 37.3, 10. Brazil: 36.6
/>12
CSIS (2012), U.S force posture strategy in the Asia-Pacific region: An Independent Assessments,
Statement before the House Armed Service Committee Subcommittee on readiness, August
/>13
CSIS (2012), tldd
9

14


Tổng thống Obama thừa nhận thực tế cơ bản này khi ơng nói về sự cần
thiết phải tái cân bằng lực lượng Mỹ trên toàn cầu để phản ánh tầm quan trọng
ngày càng gia tăng ở châu Á. Mỹ cũng tìm thấy sự đồng thuận mạnh mẽ và
tổng thể trong chính sách châu Á trong nội các của mình. Mỹ cần tái cân bằng
lực lượng vì một điều rất rõ ràng thế kỷ XXI là thế kỷ của châu Á. Giữa lúc
xảy ra hai cuộc chiến, một nền kinh tế bị chao đảo bởi cuộc suy thoái nghiêm
trọng, hệ thống tài chính trên bờ sụp đổ, một chính phủ ngập trong nợ nần,
Hoa Kỳ đứng trước đòi hỏi cần phải thay đổi, cần phải thông minh và hệ
thống về nơi đầu tư thời gian và năng lượng, để có thể đặt mình vào vị trí tốt
nhất để duy trì sự lãnh đạo của Mỹ, lợi ích của Mỹ và thúc đẩy các giá trị của
Mỹ. Châu Á - Thái Bình Dương là nơi chứa đựng những thách thức đối với
địa vị số một của Mỹ. Sự trỗi dậy của Trung Quốc, khả năng phục hồi của
Nga, các nguy cơ xung đột và tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực là các

nguyên nhân khiến Hoa Kỳ cân nhắc lại chính sách “ưu tiên châu Âu trước
nhất” và cũng là cơ sở để Nhà Trắng tin rằng thế kỷ châu Á - Thái Bình
Dương đang đến và “tương lai chính trị sẽ được quyết định tại châu Á, không
phải là Afghanistan hay Iraq, và Hoa Kỳ hoàn toàn đúng đắn khi ở trung tâm
của hành động”14.
1.1.1.2. Xu thế hướng về Đông Nam Á của các cường quốc
trên thế giới
Sau cuộc chiến tranh Việt Nam, Mỹ rút khỏi Đông Dương và đến năm
1992 Mỹ tiếp tục rút khỏi hai căn cứ quân sự của Philipines là Clark và Subic.
Sự vắng mặt này đã tạo ra “khoảng trống quyền lực” tại khu vực.
Khoảng trống quyền lực mà Mỹ bỏ ngỏ đã tạo cơ hội cho nhiều quốc
gia bày tỏ tham vọng muốn lấp đầy nó, tiêu biểu nhất là Trung Quốc. Chiến
Remarks by Hillary Clinton, America’s Pacific Century, Foreign Policy, October 11, 2011
/>14

15


lược ngoại giao của Trung Quốc ở Đông Nam Á thay đổi nhiều từ sau cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính Đơng Nam Á 1997. Về kinh tế, Trung Quốc đã
vượt Mỹ để trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của ASEAN, sau Nhật
Bản và EU15. Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN do Trung Quốc
và 5 quốc gia ASEAN (Singapore, Indonesia, Philipines, Malaysia và Thái
Lan) đề xướng chính thức đi vào hoạt động tháng 1 năm 2010, là khu vực
mậu dịch tự do lớn nhất thế giới xét về diện tích và dân số (1,9 tỷ người, trong
đó Trung Quốc là 1,3 tỷ người) và đứng thứ ba về tổng thu nhập quốc dân sau
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ và khu vực mậu dịch tự do châu Âu16. Về
chính trị, Trung Quốc cùng với ASEAN đã thiết lập “mối quan hệ đối tác
chiến lược”17 hướng tới hịa bình và phát triển cùng ký kết hàng loạt văn kiện
pháp lý mang tính ràng buộc như: “Tuyên ngôn hành vi ứng xử của các bên ở

biển Đông”18; “Tuyên bố chung về hợp tác và an ninh phi truyền thống Trung
Quốc - ASEAN”19; “Hiệp ước hợp tác hữu nghị Đông Nam Á”20.
Không chỉ Trung Quốc mà nhiều quốc gia khác cũng chú ý tới khu vực
Đông Nam Á. Bên cạnh sự xao nhãng của Mỹ, là “Chính sách hướng Đơng”21
China overtakes Japan as world’s second biggest economy, Bloomberg Bussiness News, August 16, 2010
/>16
China-ASEAN Trade Deal Begins Today, The Jarkata Globe, January 1,2010
/>17
Joint Declaration on the ASEAN-China Strategic Partnership for Peace and Prosperity 2003, Aseansec,
October 8,2003
/>18
Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea, Aseansec, November 4,2002
/>19
Joint Declation of ASEAN and China on Cooperation in the field of Non-Traditional Security Issues,
Aseansec, November 4,2002
/>20
China Joins Treaty of Amity, Cooperation in Southeast Asia, Peopledaily, October 9, 2003
/>21
Samir Kumar (2010), India’s Look East Policy: Imaging a New Geography of India’s Notheast, India
Quarterly, December 2010
15

16


×