Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng kế toỏn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.29 KB, 32 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Trường ĐHKTQD
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐTXD
I- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành của Xí nghiệp
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh
doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện ... các công trình
dân dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao
thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn. Hình thức sản xuất
kinh doanh mà Xí nghiệp đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi
hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A), Xí nghiệp giao cho bộ phận kỹ
thuật lập kế hoạch và dự toán thiết kế, thi công công trình và hạng mục công trình đó.
Quá trình sản xuất của Xí nghiệp là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục
công trình.
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm
xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải theo sát dự toán bên A giao: dự toán thiết
kế, dự toán thi công, trong quá trình sản xuất phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế
với dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư, điều này làm tăng khối lượng công
tác hạch toán của Xí nghiệp lên rất nhiều. Các công trình xây dựng của Xí nghiệp tiến
hành trên nhiều địa điểm khác xa nhau vì vậy các lực lượng thi công như thiết bị,
máy móc, người lao động đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản và vật tư phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng, điều kiện làm việc và đời
sống của người lao động rất khó khăn.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Trường ĐHKTQD
Sau đó Xí nghiệp tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng, các đội xây
dựng tổ chức các vấn đề về nhân công, nguyên vật liệu cho công tác thi công công
trình:
- Về vật tư: Xí nghiệp chủ yếu giao cho phòng Kinh doanh và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công: Xí nghiệp dùng các loại máy tự có nếu không đáp ứng
được nhu cầu thi công thì XN thuê máy thi công từ bên ngoài .
- Về nhân công: chủ yếu lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật do Xí nghiệp
thuê ngoài theo hợp đồng.
- Về chất lượng công trình: đội trưởng là người đại diện cho đội, phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Các đội tiến
hành tổ chức thi công các công trình, hạng mục công trình đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư. Khi công trình hoàn thành
thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để
đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
2. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Xí nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là khoán gọn các
công trình, hạng mục công trình cho các đội sản xuất và chi nhánh. Để cung cấp đủ
vốn cho hoạt động xây lắp, Xí nghiệp thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng
tổ đội. Giữa Xí nghiệp và đội trưởng các đội thi công có hợp đồng giao khoán công
việc. Việc tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng nhận
khoán phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt. Qua đó
các đội có quyền chủ động trong quá trình thi công.
Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài
chính, phòng Kế hoạch - Kỹ thuật về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công. Đầu
tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất - kế hoạch tài chính gửi
cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài chính phục vụ thi

công.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Trường ĐHKTQD
Xuất phát từ cơ chế này, Xí nghiệp sử dụng TK 1413 “Tạm ứng khối lượng
xây lắp các công trình”.
Do công việc kế toán được thực hiện trên máy tính, nên quan trọng nhất là
việc thu thập xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập dữ liệu vào máy.
Thông tin đầu ra (sổ sách, báo cáo kế toán…) đều do máy tự xử lý thông tin, thống kê
tập hợp trên cơ sở số liệu đầu vào. Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, trình tự kế toán trên máy được thực hiện như sau:
Hàng ngày kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ phát sinh liên quan tới công
trình, hạng mục công trình để theo dõi chi phí phát sinh. Cuối tháng, kế toán đội sẽ
nộp các chứng từ, giấy đề nghị thanh toán… về phòng kế toán Xí nghiệp.
Khi có hóa đơn chứng từ gốc, bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT hoặc bảng
tổng hợp thanh toán, bảng kê các chứng từ hoàn tạm ứng liên quan đến quá trình tập
hợp chi phí và tính giá thành của một công trình, hạng mục công trình được gửi về,
kế toán trong phòng kiểm tra các yếu tố về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ.
Sau khi kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt kế toán Xí nghiệp sẽ nhập vào phần
mềm.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mã hóa theo mã công trình để
phần mềm tự động tập hợp chi phí và tính giá thành. Chẳng hạn: mã CT 0228 (công
trình Cải tạo nhà làm việc 5 tầng Văn phòng Chính phủ), mã 0290( công trình xây
dựng nhà xưởng Tràng Duệ - Hải Phòng)…
II- Đặc điểm chi phí sản xuất, đối tượng hạch toán chi phí sản xụất và yêu cầu
quản lý chi phi của Xí nghiệp
1. Đặc điểm chi phí sản xuất của đơn vị
Công tác quản lý tài chính của Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD được áp dụng
theo hình thức tập trung, nên trong việc quản lý vốn tại Xí nghiệp và các đơn vị trực
thuộc đều chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Xí nghiệp. Đối tượng quản lý là các

công trình và hạng mục công trình. Các chủ nhiệm công trình, các đội trưởng đội xây
dựng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về việc sử dụng vốn kinh
doanh.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Trường ĐHKTQD
Do sản phẩm xây dựng của Xí nghiệp chủ yếu là các công trình xây dựng cơ
bản như: nhà chung cư, văn phòng của các cơ quan, trường học,... đặc biệt là xây
dựng những khu đô thị, nhà xưởng cho các thành phố, tỉnh lị. Xuất phát từ đặc điểm
xây dựng đó mà quá trình sản xuất của Xí nghiệp diễn ra liên tục, đa dạng và phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thi công và địa
điểm thi công khác nhau.
2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí của Xí
nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của
Xí nghiệp: là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn qui ước của
hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công
(đội thi công xây lắp).
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
và gián tiếp.
Công trình Cải tạo nhà làm việc 5 tầng Văn phòng Chính phủ được thực hiện
theo phương thức khoán, do đội xây dựng số 1 chịu trách nhiệm thi công, chủ công
trình là ông Nguyễn Văn Doanh. Mã đối tượng: DXD1 Công trình có mã là: 0228,
khởi công tháng 10 năm 2009 hoàn thành tháng 12/2009
Ngay khi được giao công trình, đội trưởng đội thi công công trình sẽ xin tạm
ứng một phần vốn để chi trả cho một số chi phí phát sinh khi thi công công trình. Đội
trưởng đội xây dựng số 1 sẽ lập Giấy đề nghị tạm ứng chuyển cho phòng kế hoạch
xem xét để chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký. Sau đó, kế toán tiền mặt sẽ
viết phiếu chi trên máy.
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Trường ĐHKTQD
Đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát & ĐTXD
Bộ phận: Đội XD số 1
Mẫu số: 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 27 tháng 09 năm 2009
Số:01
Kính gửi: Giám đốc Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư Xây dựng
Tên tôi là: Nguyễn Văn Doanh
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 90 000 000 đ
Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng chi phí cho công trình Cải tạo NLV 5 tầng VPCP
Thời hạn thanh toán: Trừ vào sản lượng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị TƯ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: XN Khảo sát & ĐTXD
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI

Ngày 29 tháng 09 năm 2009
Số : 0165
Nợ TK 1413
Có TK 1111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Doanh
Địa chỉ: Đội trưởng đội xây dựng số 1
Lý do chi: Tạm ứng chi phí cho công trình cải tạo NLV 5 tầng VPCP
Số tiền: 90 000 000 đ
Viết bằng chữ: Chín mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Trường ĐHKTQD
III- Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp
Chi phí NVL trực tiếp của Xí nghiệp trong sản xuất bao gồm: Chi phí NVL
chính (như: sắt, thép, xi măng, cát, đá các loại,… thường được xây dựng định mức
chi phí và được quản lý theo định mức) và Chi phí NVL phụ (như: coppha, gỗ, dây
thép buộc, đinh…).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp (70-75%) nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý nguyên
vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, Xí nghiệp luôn chú trọng tới việc
hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng
và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường
Xí nghiệp phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu theo giá thị trường đây là
điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch
toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu ảnh

hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Hiện nay, Xí nghiệp sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp
* Tk sử dụng: TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Chi phí nguyên vật liệu phát
sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế
đích danh.
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công
thì phải gửi dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về Xí
nghiệp. Phòng kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lý, hợp lệ của bảng dự trù vật tư rồi
chuyển lên Giám đốc để thông qua.
Đối với hầu hết các loại NVL thì thường do đội tự mua, trừ thép, xi măng do
Xí nghiệp ký hợp đồng trực tiếp đi mua cấp cho từng công trình. NVL sẽ được
chuyển thẳng đến chân công trình. Khi vật liệu về đến chân công trình, trên cơ sở hóa
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Trường ĐHKTQD
đơn, giấy báo nhận hàng, kế toán thống kê đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất
lượng vật liệu ghi số lượng thực nhập và lập “Bảng kê nhận hàng” có xác nhận hai
bên. Định kỳ theo thỏa thuận giữa Phòng kinh doanh và đội (thường là 1 tháng), hai
bên cùng lập “ Biên bản đối chiếu khối lượng vật tư thực hiện”.
Cuối tháng, Phòng kinh doanh căn cứ vào “Bảng kê nhận hàng”và “ Biên bản
đối chiếu khối lượng vật tư thực hiện” đã có chữ ký 2 bên và căn cứ vào “Hóa đơn
GTGT”, bảng kê hóa đơn GTGT do kế toán đội chuyển về để làm thủ tục nhập, xuất
vật tư “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”. Phiếu nhập, xuất kho được lập thành 3
liên, một liên được chuyển cho phòng kế toán kèm bộ chứng từ đội chuyển về để
hạch toán.
Cán bộ vật tư có trách nhiệm đi thu mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu
của công trình căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật lập đã được ban
lãnh đạo phê duyệt. Sau đó về nhập kho của đội ở các công trình kèm theo các hoá
đơn GTGT hay biên lai mua hàng và bàn giao trực tiếp cho cán bộ phụ trách thi công

tại chân công trình.
Trường hơp vật tư do đội sản xuất mua về sử dụng trực tiếp cho công trình
không qua kho vật tư Xí nghiệp, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, khối lượng thực tế
nhập kho (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho), kế toán đội lập bảng kê Hóa đơn chứng
từ hàng tháng Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình gửi về Phòng kế toán
làm chứng từ đề nghị thanh toán
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 2 tháng 10 năm 2009
Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
AA/2009B
Số

0046946
Đơn vị bán hàng: Công ty CP đầu tư thương mại Khang Nam
Địa chỉ: Tổ 10 P. Cự Khối - Long Biên - Hà Nội
Số tài khoản: 43101410003
Điện thoại: 04.38813021 MS: 0102630755
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Doanh
Tên đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Trường ĐHKTQD
Địa chỉ: Văn điển –Thanh trì- HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM / CK MS: 0100107123-009
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính

Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x 2
1
Thép cuộn φ6+φ8
Kg
3562 7700 27.427.400
2 Thép cây D20 VP5 Kg 4500 7850 35.325.000
3 Thép cây D18 VP5 Kg 1400 7856 10.998.400
4 Thép cây D12 VP5 Kg 794.5 7865 6.249.200
Cộng tiền hàng: 80.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 88.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám tám triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán đội viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho
được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, một liên gửi
lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của
đội trưởng công trình để xin thanh toán.
Đơn vị.......
Bộ phận.......
PHIẾU NHẬP KHO Số

Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Mẫu số 01 –VT
Theo QĐ : 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Nợ… Số: …….
Có…
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Trường ĐHKTQD
Họ, tên người giao hàng: Công ty CP đầu tư thương mại Khang Nam
Theo HĐ số 325/ HĐKT – ĐXD số 1 ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Xí nghiệp Khảo
sát và ĐTXD và Cty CP đầu tư thương mại Khang Nam
Nhập tại kho Đội XD số 1. Địa điểm BCH CT nhà 5 tầng VPCP
TT
Tên nhãn hiệu quy
cách hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4

1
Thép cuộn φ6+φ8
kg 3562 7700 27.427.400
… ….
4 Thép câyD12VP5 kg 794.5 7865 6.249.200
Cộng 80.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 02 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu nhập
Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành viết
phiếu xuất kho và xuất vật liệu:
Đơn vị.......
Bộ phận.......
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2009
Mẫu số 02 –VT
Theo QĐ : 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Nợ……. Số: …….
Có……..
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Trường ĐHKTQD
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Doanh
Địa chỉ: Đội XD số 1
Lý do xuất: Xuất thi công cho CT nhà 5 tầng VPCP
Xuất tại kho Đội XD số 1
T.

T
Tên nhãn hiệu, quy cách
vật tư, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Thép cuộn φ6+φ8
Kg 3562 3562 7700 27.427.400
2 Thép câyD20VP5 Kg 4500 4500 7850 35.325.000
3 Thép câyD18VP5 Kg 1400 1400 7856 10.998.400
4 Thép câyD12VP5 Kg 794.5 794.5 7865 6.249.200
Tổng 80.000.000
Xuất, ngày 02 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu xuất
Giám đốc
Tập hợp các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng kế toán đội gửi về phòng kế
toán Bảng tổng hợp chi phí giao khoán đề nghị thanh toán
Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD

Khu Quốc Bảo - Thanh Trì - Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ GIAO KHOÁN ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ho tên người thanh toán: Nguyễn Văn Doanh
Đơn vị: Đội XD số 1 Công trình: Cải tạo Nhà 5 tầng VPCP
Hợp đồng giao khoán số 264/GKNB ngày 24/9/2009
Nội dung: Đề nghị thanh toán chi phí phục vụ thi công CT cải tạo nhà 5 tầng VPCP
Số tiền đề nghị thanh toán: 456.669.733 đồng
SVTH : Đặng Hồng Minh Lớp: Kế toán 1 – K38
Chuyờn thc tp tt nghip 11
Trng HKTQD
Bng ch: Bn trm nm sỏu triu sỏu trm sỏu chớn nghỡn by trm ba ba ng.
STT DIN GII
CHNG T
TNG TIN
TRONG ể
S
CT
ngy Tin hng thu Vat
1 Chi phớ NVL
281.298.98
2
255.837.71
4
25.461.268
- Bng kờ NVL 01 26/10
281.298.98
2
255.837.71
4
25.461.268

2 Chi phớ Nhõn cụng
147,030,00
0
147.030.000

-
- Bng kờ NC s 01 26/10
147,030,00
0
147.030.000
3 Chi phớ Mỏy 29.370.000
26.700.00
0
2.670.000
- Bng kờ CPM s 01 26/10 29.370.000
26.700.00
0
2.670.000
4 Chi phớ Chung 19.195.770 19.138.710 57.060
- Bng kờ CPC s 01 26/10 19.195.770 19.138.710 57.060

CNG 476.894.752 448.706.424 28.188.328
Xí nghiệp khảo sát và đầu t xây dựng
Công trình nhà làm việc 5 tầng VPCP
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Chi phí NVL bảng kê số: 01
Ngày Số HĐ Tên đơn vị bán Mã số thuế Tên hàng hoá
Tổng số
tiền TT
Tiền hàng

28/9/2009 0032090
Công ty CP xây dựng và
dịch vụ tổng hợp Hà Nội
0500595450 Xi măng Bỉm sơn PC30
12.918.89
0
12.303.7
05
26/11/2009 0093464 Nguyễn Hữu Chiến 0500186539
Cây chống, xà gồ, coppha,
gỗ ván, đinh, dây thép
6.000.00
0
6.000.0
00
SVTH : ng Hng Minh Lp: K toỏn 1 K38
Chuyờn thc tp tt nghip 12
Trng HKTQD
02/12/2009 0046946
Cty CP đầu t TM Khang
Nam
0102630755 Thép các loại
88.000.00
0
80.000.0
00
03/12/2009 0080401
Cty TNHH TM DV vận tải
Cờng Đạt
0500553147 Xi măng Bỉm sơn PC30

17.052.00
0
16.240.0
00
03/12/2009 0080402
Cty TNHH TM DV vận tải
Cờng Đạt
0500553147 Cớc v/c xi măng Bỉm Sơn
1.344.00
0
1.280.0
00
.......................... ................. ..................
Tổng cộng

281.298.982

255.837.714
kế toán nhận chứng từ Phụ trách thi công
SVTH : ng Hng Minh Lp: K toỏn 1 K38

×