Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.63 KB, 26 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Tµi chÝnh

Ph¹m Xu©n Thu K30C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
PHầN MộT
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
A - sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng
I - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị trờng có
sự điều khiển của nhà nớc. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của
quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo đợc một chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng, trớc tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất lợng cao và
giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng với các
doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nớc và các tổ chức có liên quan đến doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình
sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nớc có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối, chính sách thuế
mà nhà nớc thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan nh ngân hàng, ngời bán, ngời
đầu t ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá thành


sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất định
chiếm u thế trong chiến lợc của nhà đầu t, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với nhà
cung cấp, đồng thời chiếm đợc cảm tình của ngời mua.
Phạm Xuân Thu K30C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con ngời cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là
phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý, ngời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh thống kê doanh nghiệp,
phân tích hoạt động kinh tế ....Nhng trongđó kế toán luôn đợc coi là công cụ quan
trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát thờng xuyên liên
tục sự biến động của vật t, tiền vốn bằng các thớc đo giá trị và hiện vật. Kế toán
cung cấp các t liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, một tất yếu
khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi
phí giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, luôn luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản
xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những ngời quản
lý doanh nghiệp nắm đợc những chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ
cũng nh kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự án chi phí, tình
hình sử dụng tài sản vật t lao động tiền vốn để có quyết định thích hợp.

Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp
Phạm Xuân Thu K30C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở
dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.
B - những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm và tổ chức công tác kế toán Tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩmTrong doanh nghiệp sản xuất
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết
hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: T liệu sản xuất, đối tợng

lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tơng ứng.
Chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền
lơng cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết đợc số chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí
nh thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều
đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Phạm Xuân Thu K30C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc phát sinh thờng xuyên, liên tục trong
một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch
toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi
phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc coi là chi phí sản xuất, còn
các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao hụt về nguyên
vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán các
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các
chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tợng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận bên trong doanh nghiệp.

2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân
loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất
của các yếu tố trong kỳ đợc chia thành các chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Phạm Xuân Thu K30C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định chi phí sản xuất đợc phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ

KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân
công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng hớng kế toán, tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tợng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó đợc sử dụng trong
công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Theo cách này, chi phí đợc chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Các
chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Phạm Xuân Thu K30C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc đợc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm
thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tợng chịu chi phí.
Theo các phơng loại này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phơng pháp tập hợp chi
phí và phân bố chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách hợp lý.

3 - Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao
gồm hai giai đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi
tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ
yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức
sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc
phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
4 - Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một ph-
Phạm Xuân Thu K30C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
ơng pháp hay, hệ thống các phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở thẻ
(hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi
phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một loạt đối t-
ợng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo

phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp nguyên
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể hạch
toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí nh sau:
= x
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 chi phí
NVLTT . TKnày đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực
hiện các lao vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết
chuyển chi phí NVLTT và phân bổ.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Phạm Xuân Thu K30C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
* - Phơng pháp tập hợp chi phí NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ,
kế toán ghi.
Nợ TK 621

Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhng sử dụng không hết,
nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tợng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh lơng chính,
lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT, KPCĐ mà chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng( sản phẩm, nhóm
sản phẩm, phân xởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.

Phạm Xuân Thu K30C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 622 không có số d cuối kỳ.
*- Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tợng tập hợp chi
phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
4.1.3. - Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất và quản lý trong phạm vi một phân xởng, ngoài chi phí NVLTT và chi phí
nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trờng sản xuất của phân xởng nh
chi phí nhân công phân xởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng phân x-
ởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 chi phí sản xuất chung
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm

hay lao vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số d cuối kỳ.
Chi tiết các tài khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 627.2. Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xởng.
Phạm Xuân Thu K30C
10

×