Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ thực tiễn huyện ea hleo tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.89 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NHẬT LỆ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NHẬT LỆ

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyện ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI ĐỨC KHÁNG

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn về đề tài: “Thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ từ thực tiễn huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các
tài liệu tham khảo, giáo trình hướng dẫn, và thực tiễn thực hiện pháp luật từ huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk. Tơi đã hồn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với
những vấn đề tôi viết.

Đắk Lắk, ngày 27 tháng 02 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Nhật Lệ

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi tới PGS.TS Bùi Đức Kháng lời cảm ơn chân thành và
lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong q trình
thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các
thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tơi để đạt
được kết quả ngày hôm nay.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu cịn
nhiều hạn chế nên luận văn khơng thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 27 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Lệ

iv


MỤC LỤC
Trang phụ bìa........ ………………………....……..………………………………...ii
Lời cam đoan ........................................................................................................... iii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iv
Mục lục ..................................................................................................................... v
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... vii
Danh mục các bảng ................................................................................................ viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO

ĐỨC CÔNG VỤ ....................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 8
1.1.1. Đạo đức và công vụ ................................................................................... 8
1.1.2. Đạo đức công vụ ...................................................................................... 11
1.1.3. Pháp luật về đạo đức công vụ.................................................................... 16
1.2. Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ .......................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ .................................... 17
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ ................................... 21
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ............................................ 24
1.3.1. Chỉ đạo, lãnh đạo, triển khai pháp luật về đạo đức công vụ ...................... 24
1.3.2. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt pháp luật về đạo đức công vụ ................ 24
1.3.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đạo
đức công vụ......................................................................................................... 25
1.4. Một số nội dung chính về đạo đức cơng vụ được phản ánh trong một số văn
bản pháp luật ........................................................................................................... 26
1.4.1. Nội dung Luật Cán bộ, công chức Việt Nam năm 2008, Luật Viên chức
Việt Nam quy định về đạo đức công vụ .............................................................. 26
1.4.2. Nội dung quy định trong một số văn bản pháp luật khác .......................... 32
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................. 40
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG
VỤ HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................... 41

v


2.1. Một số đặc điểm huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk liên quan đến thực hiện
pháp luật về đạo đức công vụ .................................................................................. 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ............................................................ 41
2.1.2. Văn hóa, chính trị ....................................................................................... 43
2.1.3. Trình độ, năng lực chun mơn của đội ngũ CBCCVC ............................... 43

2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ huyện Ea H’Leo, tỉnh
Đắk Lắk................................................................................................................... 46
2.2.1. Chỉ đạo, lãnh đạo, triển khai thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 46
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đạo đức công vụ huyện Ea
H’Leo, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................... 49
2.2.3. Tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý thực hiện pháp luật về đạo
đức công vụ tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk .................................................. 52
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 68
2.3.1. Nguyên nhân, kết quả đạt được ................................................................ 68
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 72
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 74
Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠO ĐỨC
CÔNG VỤ HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK............................................... 76
3.1. Xây dựng tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp trong thi
hành cơng vụ ........................................................................................................... 76
3.2. Xây dựng thói quen, nề nếp tuân thủ kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện
tốt phương châm “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” ........................ 79
3.3. Xây dựng cơ chế quản lý, tạo điều kiện cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện tốt nhiệm vụ..................................................................................................... 80
3.4. Xây dựng và hồn thiện pháp luật về đạo đức cơng vụ ..................................... 84
3.5. Đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí ................................. 85
3.6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện nghiêm túc pháp luật về
đạo đức công vụ ...................................................................................................... 87
3.7. Công khai, minh bạch trong kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý thực hiện
pháp luật về đạo đức công vụ .................................................................................. 89
3.8. Thực hiện khen thưởng và xử lý nghiêm vi phạm đạo đức công vụ ................. 91
KẾT LUẬN............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 93


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ

STT

Viết tắt

01

Cán bộ, công chức, viên chức

CBCCVC

02

Đồng bào dân tộc thiểu số

ĐBDTTS

03

Phòng, chống tham nhũng

PCTN

04


Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

THTK, CLP

05

Cán bộ, cơng chức

CBCC

06

Kinh tế xã hội

KTXH

07

Quy phạm pháp luật

QPPL

08

Uỷ ban nhân dân

UBND

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Trang

01

Bảng 1.1 Chuẩn mực đạo đức công vụ thể hiện ở nghĩa vụ thực

27

hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao
02

Bảng 1.2 Chuẩn mực đạo đức thể hiện ở khung pháp lý văn hóa

29

giao tiếp của CBCCVC
03

Bảng 1.3 Chuẩn mực đạo đức quy định ở những việc CBCC

30


không được làm
04

Bảng 1.4 Nội dung đánh giá công chức

31

05

Bảng 1.5 Nội dung về đạo đức công vụ quy định tại Luật Tiếp

37

cơng dân
06

Bảng 2.1 Trình độ đội ngũ cán bộ khối Đảng, Mặt trận cấp huyện

44

07

Bảng 2.2 Trình độ đội ngũ cán bộ khối Nhà nước cấp huyện

44

08

Bảng 2.3 Trình độ đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở


44

09

Bảng 2.4 Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC từ năm 2012-

51

2017
10

Bảng 2.5 Thống kê CBCCVC, đảng viên vi phạm pháp luật về đất

54

đai
11

Bảng 2.6 Bảng thống kê hành vi vi phạm về đạo đức công vụ

54

12

Bảng 2.7 Các hành vi vi phạm trên địa bàn huyện đối với kết quả

58

điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng
13


Bảng 2.8 Danh sách cán bộ bị xử lý vi phạm đạo đức cơng vụ liên
quan đến hình sự từ năm 2012 - 2017

viii

64


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Hình vẽ, đồ thị

Trang

01

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk

41

“Nguồn Phịng Văn hóa – Thơng tin huyện”
02

Hình 2.2 Chất lượng đào tạo CBCCVC là ĐBDTTS huyện

45

03


Hình 2.3 Bồi dưỡng, đào tạo CBCCVC từ năm 2012 – 2017

51

04

Hình 2.4 Các hình thức xử lý kỷ luật các vụ việc vi phạm tại

62

huyện từ năm 2012 - 2017
05

Hình 2.5 Nội dung vi phạm đạo đức công vụ chủ yếu từ năm 2012

63

- 2017
06

Hình 2.6 Mức độ xử lý các vi phạm liên quan đến pháp luật về
đạo đức công vụ từ năm 2012 - 2017

ix

64


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức công vụ của CBCCVC hiện nay được hiểu là những giá trị chuẩn
mực đạo đức được áp dụng, xây dựng trên nền tảng Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; giá trị cao nhất của đạo đức trong thi hành công vụ là phục
vụ nhân dân. Do vậy, thực hiện pháp luật về đạo đức cơng vụ chính là phát huy
trách nhiệm phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân của người CBCCVC [37]. Từ đó
củng cố lịng tin của người dân vào nền hành chính, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Để đạo đức công vụ thực hiện hiệu quả,
trước hết phải hiểu khái niệm thế nào là “Đạo đức” và trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, thế nào là “đạo đức mới” đối với CBCCVC –
người phục vụ trong bộ máy hành chính Nhà nước. Một trong những chủ đề được
quan tâm hiện nay là “Làm thế nào để đánh giá đúng hành vi vi phạm đạo đức của
một CBCCVC và hơn thế nữa là Đảng viên theo quy định của pháp luật?”; “giải
pháp khắc phục sự xuống cấp đạo đức xã hội, tình trạng suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong xã hội và trong cán bộ, đảng viên phải xử lý như thế
nào?” [21]…; thực hiện chế độ liêm chính trong PCTN, tiết kiệm, chống lãng phí,
quy tắc ứng xử của CBCCVC; những việc CBCCVC không được làm; các quy định
về tặng quà và nhận quà tặng, quy tắc đạo đức nghề nghiệp như thế nào để đạt kết
quả tích cực [22]. Câu trả lời thường nhận được từ khảo sát là “Học tập theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, nêu gương tốt,
khơng tham nhũng…, hoặc chỉ khi có sai phạm nghiêm trọng liên quan đến quy
định của Luật hình sự, Luật PCTN… bị truy tố, điều tra thì tập thể mới tổ chức đánh
giá đạo đức công vụ người vi phạm”.
Vì vậy, thực hiện pháp luật về đạo đức cơng vụ là q trình đảm bảo cơng tác
chỉ đạo, lãnh đạo, quán triệt các văn bản có nội dung về đạo đức cơng vụ; đẩy mạnh
các hình thức tổ chức tuyên truyền, quán triệt, cũng như kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật về đạo đức công vụ đối với CBCCVC sao cho phù hợp được chuẩn
khung đạo đức công vụ mà pháp luật Việt Nam quy định.

1



Thực tế vi phạm đạo đức công vụ ngày càng tăng, nó phát sinh từ những cơ
sở nhỏ nhất. Theo đó, trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền xử lý các sai phạm
vẫn cịn mang tính “giơ cao, đánh khẽ” nên chưa thực sự đủ tính răn đe, làm gương
cho CBCCVC như yêu cầu và mong muốn. Trong khi pháp luật điều chỉnh ở Việt
Nam hiện nay thì chưa có Luật cơng vụ để điều chỉnh những sai phạm liên quan đến
chuẩn mực đạo đức công vụ nên việc thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ bị
phân bổ, rải đều ở tất cả các văn bản QPPL có nội dung quy định về đạo đức
CBCCVC.
Hàng năm, việc khiếu nại, tố cáo với những vụ việc phức tạp, đơn thư vượt
cấp, mang yếu tố đông người liên quan đến đạo đức thi hành công vụ của CBCCVC
rất nhiều, đặc biệt là khiếu nại về văn hóa ứng xử, quy tắc ứng xử CBCC làm công
tác tiếp công dân tại phịng “một cửa”, “một cửa liên thơng”. Vì vậy, không chỉ đối
với Trung ương mà ngay tại địa phương, việc thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ rất được chú trọng. Trong đó, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn hiện nay luôn quan tâm và
luôn coi đây là khâu đột phá trong cơng tác cải cách hành chính, củng cố xây dựng
văn bản pháp luật địa phương đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, cũng như tuyên truyền
pháp luật. Qua đó nhận thức rõ phục vụ nhân dân là mục tiêu hàng đầu của công vụ,
là thước đo chủ yếu nhất cho mức độ và kết quả thực hiện đạo đức cơng vụ.
Tình hình chung về thực hiện pháp luật đạo đức công vụ đối với huyện Ea
H’Leo giai đoạn hiện nay, do điều kiện tự nhiên khu vực rộng lớn, dân cư đông,
41% dân tộc là người ĐBDTTS. Địa bàn vùng ĐBDTTS sinh sống rộng, hầu hết ở
vùng sâu, vùng xa. Có nhiều thơn, bn cách trung tâm xã trên 10km, giao thơng đi
lại rất khó khăn. Dân di cư từ nơi khác đến địa bàn huyện nhiều, làm gia tăng dân số
dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, sang nhượng đất đai một cách tự phát, tùy tiện
khơng thơng qua chính quyền… Từ đó làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, kéo theo
đó là thái độ công chức, cán bộ làm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho những đối tượng trên; công chức, cán bộ được luân chuyển, điều động đến
các khu vực trên quản lý theo Đề án quy hoạch cán bộ, quản lý giai đoạn 2015 –

2020, 2020-2025 của Đảng bộ huyện Ea H’Leo làm phát sinh tư tưởng lạm quyền,

2


bắt đầu có biểu hiện quyền lực. Vì vậy những sai phạm của CBCCVC trong thi
hành công vụ ngày càng tăng.
Vì vậy, từ thực tế thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ, bộ quy tắc về đạo
đức công vụ đối với CBCCVC hiện nay gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng pháp
luật để đánh giá cam kết hoàn thành nhiệm vụ. Với những lý do trên và lịng mong
muốn tìm hiểu sâu xa hơn các quy định pháp luật về đạo đức công chức trong thi
hành công vụ và thực trạng giải pháp hiện nay của địa phương nơi tôi công tác. Tôi
chọn đề tài “Thưc hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ thực tiễn huyện Ea H’Leo,
tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc nhìn nhận thực trạng thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ lâu nay
luôn là vấn đề cấp bách, thường xuyên và được quan tâm của nhiều người làm luật,
người lãnh đạo và trong nhân dân. Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, trên mạng
xã hội xuất hiện rất nhiều bài viết nghiên cứu, bình luận, trao đổi về nâng cao đạo
đức cơng chức, giáo dục pháp luật đạo đức cơng vụ, tình hình xử lý các vụ việc liên
quan đến cán bộ đánh dân, nhũng nhiễu dân nổi cộm trong năm 2016 [46], nhiều bài
luận văn cao học đề cập tới khung pháp lý đạo đức cơng vụ trong tình hình mới,
như Luận văn “Đạo đức công vụ trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Bùi
Thị Hồng Vân – Đại học quốc gia Hà Nội, 2014; “Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn
trong thi hành cơng vụ theo Luật hình sự Việt Nam” của Tạ Quốc Tuấn – Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2016; “Đạo đức công vụ của đội ngũ công chức trong giai đoạn
đổi mới ở nước ta hiện nay” của Lê Thị Huyền Trang – Trường Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2014.
Nhiều bài nghiên cứu, trao đổi trên tạp chí, báo, đài như: “Chỉ thị nâng cao
kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của CBCCVC trong

các cơ quan, đơn vị, địa phương”, Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk [45]; “Đạo
đức công vụ là ưu tiên hàng đầu” Ủy viên Thường trực Uỷ ban Pháp luật Nguyễn
Trường Giang [14]; “Xây dựng và nâng cao đạo đức cơng vụ - Vấn đề có ý nghĩa
quan trọng trong xây dựng đội ngũ CBCC” Ths. Hồng Thị Khánh Dung - Phó

3


trưởng khoa Nhà nước - Pháp luật; “Thực trạng pháp luật về đạo đức công chức ở
Việt Nam hiện nay và đề xuất hoàn thiện” Đoàn Thị Ngọc Hải – Sở Tư pháp Tỉnh
Ninh Bình; “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính
Nhà nước” Trương Quốc Việt – Đại Học Nội vụ Hà Nội, Tạp chí tổ chức Nhà nước;
“Về năng lực thi hành cơng vụ của đội ngũ cơng chức hành chính” 14/1/2017 [45],
Tạp chí Cộng sản; “Một số kinh nghiệm nâng cao đạo đức công vụ cho cán bộ tiếp
công dân” Nguyễn Hồng Điệp; “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện chế
độ công vụ ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số ĐTĐL-2004/25”
Nguyễn Trọng Điều (chủ nhiệm) (2007); Xây dựng văn hố ứng xử cơng vụ của
cơng chức cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý hành chính cơng, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh - Trịnh Thanh Hà (2009); “Đạo đức trong nền công vụ”, NXB Lao động Xã
hội, Hà Nội - Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002) [36]; “Giáo
dục nhân cách, đào tạo nhân lực” Phạm Minh Hạc (1997), NXB Giáo dục, Hà Nội
[26]; “Bàn về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp phường” Nguyễn Thị
Vân Hương (2014), Tạp chí Giáo dục lý luận số 214 [37,tr.57-58]; “Đạo đức công
vụ” - Nguyễn Đăng Thành - Chủ biên (2012), NXB Lao động, Hà Nội [23].
Từ năm 2014 đến nay, các cơ quan, đơn vị, sự nghiệp Nhà nước bắt đầu tổ
chức các cuộc Hội thảo về văn hóa ứng xử cho cán bộ, công chức; các cuộc Hội
thảo về đạo đức và trách nhiệm do các tỉnh tổ chức, như Hội thảo “Đạo đức và trách
nhiệm của CBCCVC tỉnh Đắk Nông, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”; Hội
thảo Cải cách pháp luật và xây dựng bộ máy Nhà nước dưới triều vua Lê Thánh

Tông, ngày 04/3/2017 do Bộ Tư pháp và UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức với nội
dung từ những giá trị tư tưởng pháp trị và đức trị của của vua Lê Thánh Tông; riêng
đối với tỉnh Đắk Lắk, năm 2014 đã tổ chức lớp tập huấn kỹ năng giao tiếp, văn hóa
ứng xử cán bộ, cơng chức.
Như vậy, có thể thấy rất nhiều cơng trình nghiên cứu pháp luật về đạo đức
đạo đức công vụ đã được quan tâm, nghiên cứu, bình luận, so sánh và hướng dẫn,
nhưng việc gắn với thực hiện pháp luật sao cho các nguyên tắc ứng xử đạo đức

4


cơng vụ chỉ đang ở mức qn triệt mơ hình tư tưởng, học tập làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh căn cứ trên các văn bản pháp luật quy định về Luật CBCC,
các quy định chuẩn mực về đạo đức trên Hiến pháp, các bài nghiên cứu về tư tưởng
đạo đức cơng vụ, thực tế thì chưa thực hiện có hiệu quả quy định pháp luật về đạo
đức cán bộ công chức. Việc nghiên cứu, đi sâu từ bản chất đạo đức của con người
nói chung, cán bộ, cơng chức nói riêng trong các nghiên cứu tư tưởng trước đó và
đánh giá thực trạng thực tế hiện nay của nước ta nói chung, đội ngũ CBCCVC
huyện Ea H’Leo nói riêng góp phần vạch ra những bất cập, hạn chế trong quy định
của pháp luật và giải pháp đề xuất thực hiện pháp luật đạo đức công vụ cho q
trình cải cách hành chính nước ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về đạo đức
công vụ, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về đạo đức cơng vụ ở huyện.
Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo thực hiện pháp luật về
đạo đức công vụ tại địa bàn huyện.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đề ra
những nhiệm vụ sau đây:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ.
+ Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ, chỉ rõ nguyên

nhân, hạn chế, bài học kinh nghiệm.
+ Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ thực tiễn
huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-

Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ của

CBCCVC được phản ánh trong một số văn bản như Luật CBCC năm 2008; Luật
Viên chức; Luật PCTN năm 2005; Luật THTK, CLP, Luật Tiếp công dân….
-

Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung thực hiện pháp

luật về đạo đức công vụ tại huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk và một số báo cáo của

5


các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ từ năm
2012 – 2017 của địa phương.
Về thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2012 – 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
-

Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp

luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận thức
duy vật biện chứng của Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm

của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu khác nhau. Nhưng chủ yếu sử dụng phương pháp sau:
Đối với Chương 1: Phương pháp khái qt hóa, phân tích khái niệm sử
dụng nhiều nhất tại Mục 1.1. Một số khái niệm liên quan; Phương pháp đối chiếu,
so sánh, phân tích được sử dụng tại Mục 1.2. Thực hiện pháp luật về đạo đức công
vụ; Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng tại Mục 1.3. Nội dụng thực
hiện pháp luật về đạo đức cơng vụ; Phương pháp bình luận nội dung được sử dụng
tại Mục 1.4. Một số nội dung chính về đạo đức công vụ được phản ảnh trong một số
văn bản pháp luật.
Đối với Chương 2: Phương pháp thống nhất giữa phân tích và tổng hợp,
quy nạp và diễn dịch, khái quát hóa được sử dụng khá nhiều.
Đối với Chương 3: Phương pháp đánh giá những ưu điểm đạt được,
khuyết điểm, tồn tại cần phải khắc phục tại Chương 2, nhằm phân tích, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số lý luận về pháp luật,
đạo đức cơng vụ; khẳng định tính khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ và vai trò của thực hiện các quy định
pháp luật đối với hành vi đạo đức của CBCCVC làm việc tại các cơ quan hành chính
Nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích của Luận văn có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo và vận dụng vào thực tế ở huyện trong việc xây dựng kế hoạch

6


đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC đảm bảo tiêu chuẩn về nghiệp vụ chun mơn, lý luận

chính trị, đạo đức nghề nghiệp đối với cá nhân và xã hội, góp phần thực hiện pháp luật
về đạo đức công vụ đạt hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn phân tích có nội
dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ.
Chương 2: Thực trạng về thực hiện pháp luật về đạo đức công chức huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về đạo đức công vụ huyện
Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk.

7


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
1.1.

Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Đạo đức và công vụ
1.1.1.1. Đạo đức
Khái niệm về đạo đức từ lâu đã được rất nhiều Nhà đạo đức học nghiên cứu
và đưa ra nhiều giải thích khác nhau, như: Ở phương tây, thuật ngữ “đạo đức” trong
chữ cổ Hy Lạp “ethos” có nghĩa là thói quen, tính khí, tính cách, lối suy nghĩ. Ở
phương đông, khái niệm đạo đức của người Trung Quốc là những nguyên tắc luân
lý (luân thường đạo lý), khi triết tự chữ: Đạo là đường đi, nơi ở; Đức theo Khổng tử
là sống đúng luân thường [15]. Nhưng đặc điểm chung của đạo đức đều là hình thái
ý thức xã hội, hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội để con người tự giác điều

chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lễ, nghĩa, đạo lý, lợi ích chung của xã hội
và được phân loại thành đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội, trong đó:
a. Đạo đức cá nhân
Thứ nhất, đạo đức cá nhân là hình thái ý thức xã hội gắn liền với thiện, ác,
đúng, sai. Trên cơ sở kinh tế - xã hội và đặc điểm của mỗi loại hình, lĩnh vực mà
nhận xét xã hội đánh giá về cá nhân đó cũng khác nhau.
Mặt khác, cá nhân đó cũng phải điều chỉnh tâm lý, hành vi của bản thân sao
cho phù hợp với hình thức biểu hiện, mức độ phản ánh của từng điều kiện kinh tế xã hội, khi tác động đến hình thái xã hội khơng gây hại cho lợi ích chung và được
nhóm xã hội cơng nhận là hành vi đúng. Vấn đề này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
quan trọng giúp cá nhân, đặc biệt là CBCCVC, chủ thể của đạo đức công vụ xây
dựng được khung cơ sở và khung pháp lý thực hiện đạo đức công vụ được hiệu quả.
Thứ hai, đạo đức cá nhân là hiện tượng tâm lý cá nhân, được nhận thức từ
tình cảm, ý chí của cá nhân trong một tình huống cụ thể. Căn cứ vào trình độ nhận
thức, kiến thức xã hội đối với hành vi thực hiện mà mức độ tình cảm và cấp độ ý chí
đánh giá về quan điểm đạo đức cũng khác nhau. Ví dụ: Vụ việc cán bộ Phường Văn

8


Miếu gây khó dễ cho người khai tử [7] là vụ việc cụ thể đánh giá được đạo đức bị
chi phối bởi tâm lý cá nhân, nhóm xã hội khi “Dư luận xã hội phản ứng gay gắt cán
bộ phường Văn Miếu , Hà Nội về việc gây khó dễ khi người dân đi làm giấy chứng
tử cho người thân. Thực tế, thực trạng trên xảy ra ở rất nhiều nơi, cơ bản là do dư
luận, ý chí, trình độ nhận thức của các khu vực khác nhau, mà dư luận được công
khai trước xã hội nhiều hơn. Đối với trường hợp trên, người dân không chỉ đánh giá
cán bộ bằng việc đáp ứng hay không đáp ứng được quy trình, họ đánh giá về cách
ứng xử trên tư cách ứng xử với dân.
Thứ ba, đạo đức cá nhân là một bộ phận quy tắc được xây dựng thành khung
pháp lý, khung tổ chức để thực thi tính cưỡng chế đối với quyền lực của xã hội đó.
Điều đó thể hiện qua những giá trị đạo đức được xã hội chấp nhận và tìm mọi cách

để cá nhân, hành vi ứng xử theo quan điểm bảo vệ lợi ích xã hội.
Vì vậy, đạo đức cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi công vụ, khi
đội ngũ CBCCVC thực sự hiểu trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân thì đạo đức
của họ sẽ có tính phục vụ, tạo hiệu quả trong công việc… Ngược lại, khi tác phong,
lề lối làm việc, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân ở một bộ phận CBCCVC khơng
cao thì kéo theo đó thi hành cơng vụ khơng hiệu quả, biểu hiện thiếu tinh thần trách
nhiệm, gây phiền hà cho tổ chức và công dân.
b. Đạo đức xã hội
Đạo đức xã hội được hình thành trên cơ sở chuẩn mực của các giá trị phát
triển của xã hội và gắn liền với các hình thái xã hội khác nhau. Hiện nay, đạo đức
xã hội đang có những sự thay đổi, sự thay đổi đó theo hai hướng tích cực và tiêu
cực. Tích cực: Một xã hội có nhận thức cao thì hoạt động của xã hội ấy có hiệu quả
tốt, như: Giải quyết cơng việc nhanh chóng, chính sách, pháp luật ban hành hợp
lịng dân, thái độ phục vụ văn hóa…; Ngược lại một xã hội bị biến chất, ý thức kém
thì kết quả là tồn bộ hoạt động trong xã hội ấy khơng thể đạt được hiệu quả cao,
trong đó hoạt động thực thi công vụ cũng chịu sự ảnh hưởng không tốt do xã hội ấy
đem lại.
1.1.1.2. Công vụ

9


Công vụ là hoạt động do CBCCVC nhân danh Nhà nước hoặc những cá
nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và
được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân, đặc trưng của
công vụ luôn gắn với quyền lực Nhà nước, là hoạt động của CBCCVC thi hành
nhiệm vụ được giao.
Công vụ thường gắn liền với văn hóa cơng vụ (lối sống, các ứng xử có trình
độ cao, biểu hiện văn minh) [40]; là tập hợp các giá trị, thái độ, chuẩn mực, niềm tin
và các định hướng tinh thần có ý nghĩa định hình và quyết định hành vi của hoạt

động công vụ; là tinh thần nhân văn trong xử lý các quan hệ giữa cơ quan công
quyền, CBCCVC với tổ chức, công dân nhằm thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội
vì mục đích phục vụ nhân dân. Mặt khác, công vụ khi gắn liền với văn hóa sẽ hình
thành lối sống tích cực, tác động tốt đến môi trường làm việc CBCCVC. Đồng thời
văn hóa đặt ra cho cơng vụ nếp sống thanh lịch, văn minh, CBCCVC phải gương
mẫu thực hiện, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức, nghề nghiệp, quy chế
văn hóa cơng sở của CBCCVC, nhất là những cán bộ, công chức thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân.
Công vụ phải gắn liền với những giá trị cơ bản của hoạt động cơng vụ, khơng
vì mục đích tư lợi, được thực hiện đảm bảo nguyên tắc tuân thủ pháp luật (nghĩa vụ,
quyền hạn được giao, công khai, minh bạch) [5] của người thực thi cơng vụ. Để có
một nền công vụ tốt phục vụ nhân dân, đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất để họ thực
hiện các hoạt động tạo ra của cải vật chất, cũng như các hoạt động hữu ích khác cho
sự phát triển của xã hội phải đảm bảo cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tƣ trong
hoạt động công vụ.
Thi hành công vụ CBCCVC là “trách nhiệm” gắn kèm “kết quả” [25,tr.01].
Trong đó, trách nhiệm thi hành cơng vụ là thực hiện hồn thành nhiệm vụ được
giao; là nguyên tắc của công vụ, buộc người cơng chức phải gắn mình với thực hiện
cơng vụ cho đến khi có kết quả [25,tr.10]. Hồ Chí Minh đã từng giải thích về trách
nhiệm là “việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, ta cũng phải đưa cả tinh thần, lực
lượng ra làm cho đến nơi đến chốn... Làm một cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ

10


làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi, gặp sao làm vậy… là khơng có tinh thần trách
nhiệm” [39]. Do đó, trách nhiệm thi hành cơng vụ là tiêu chí đánh giá đạo đức
CBCCVC trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm. Thậm chí nếu thiếu trách nhiệm
nghiêm trọng, gây thiệt hại về lợi ích của xã hội. CBCCVC sẽ được đánh giá theo
hậu quả trách nhiệm đó, như trách nhiệm dân sự, hình sự, hành chính.

Kết quả của thi hành cơng vụ là hình thức chịu trách nhiệm khi CBCCVC vi
phạm các quy định về pháp luật. Nhưng thực tế, việc đánh giá mức độ hồn thành
cơng vụ cũng khó và càng khó quy trách nhiệm cho người thực hiện, đặc biệt là
đánh giá về thực hiện pháp luật về đạo đức cơng vụ.
Tóm lại, cơng vụ là hoạt động cơng quyền dựa trên cơ sở “sử dụng quyền lực
công” theo quy định của pháp luật; nó có tính tổ chức cao và tuân theo những quy
định bắt buộc của pháp luật, được xây dựng trên cam kết những giá trị mà Nhà
nước, CBCCVC cam kết phải thực hiện.
1.1.2. Đạo đức công vụ
1.1.2.1. Khái niệm
Đạo đức công vụ ở Việt Nam tuy chưa được quy định cụ thể bởi một bộ Luật
Công vụ (thực tế chưa có Luật Cơng vụ), nhưng đã có ngun tắc hoạt động cơng
vụ. Theo đó, bằng việc học hỏi một số quốc gia trên thế giới về những tiêu chí thể
hiện giá trị cốt lõi của cơng vụ (vì pháp luật các nước trên thế giới đã có Luật Cơng
vụ, Luật Giá trị và đạo đức của cơng chức), … với các khung pháp lý có chuẩn mực
đạo đức công vụ cụ thể, như Luật Công vụ của Vương Quốc anh có bốn nhóm giá
trị cốt lõi [23,tr.166] “Tính liêm chính – Integrity; Trung thực, chân thành –
Honesty; Tính khách quan – Objectivity; Khơng thiên vị - Impartiality”; Luật giá trị
và Đạo đức của công chức Canada cũng có 4 nhóm tiêu chí giá trị cốt lõi gồm: dân
chủ; giá trị nghề nghiệp, chuyên môn; chuẩn mực đạo đức; giá trị nhân dân. Vì vậy
chuẩn khung đạo đức công vụ ở Việt Nam đã được xây dựng dưới nhiều văn bản
pháp luật có liên quan.
Hiện nay, khái niệm đạo đức công vụ của CBCCVC và tổ chức là những
chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một nhóm người nhất định trong xã hội khi

11


thi hành công vụ. Là hệ thống chuẩn mực quy định mặt tích cực, tiêu cực, nên hay
khơng nên làm trong hoạt động công vụ của CBCCVC. Đạo đức công vụ luôn bao

gồm hai yếu tố: Đạo đức cá nhân từng CBCCVC trong đời sống xã hội và đạo
đức khi thi hành công vụ [23,tr.04].
Đạo đức cá nhân của CBCCVC. Để làm được điều này, CBCCVC phải là
người hình thành nên ý thức về giá trị cơng vụ (vai trị, mục đích cơng vụ), họ phải
là người triển khai thực hiện những chân giá trị đạo đức công vụ để bản thân tuân
theo pháp luật, đồng thời làm gương cho người khác tn theo pháp luật. Ngồi ra,
đạo đức cơng vụ cịn phải hình thành từ khía cạnh đạo đức xã hội của CBCCVC.
Bởi vì, mỗi một hình thái xã hội gắn liền với một hình thái Nhà nước, dựa vào các
chuẩn mực đạo đức xã hội để điều chỉnh các hoạt động của CBCCVC.
Đạo đức khi thi hành công vụ hay còn gọi là đạo đức nghề nghiệp của
CBCCVC cũng là một giai đoạn hình thành nên đạo đức công vụ. Ở đây, đạo đức
nghề nghiệp CBCCVC là những chuẩn mực đánh giá con người mà con người phải
chịu trách nhiệm khi thi hành cơng vụ. Do đó. CBCCVC khi thi hành công vụ cũng
phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật dù bất cứ vị trí nào. Song, đây là
một trong những thách thức về khía cạnh đạo đức cá nhân CBCCVC trong thi hành
công vụ nếu họ khơng khách quan, liêm chính.
Một số lý do ảnh hưởng đến chuẩn mực đạo đức công vụ hiện nay là Hệ
thống văn bản quy định về đạo đức cơng vụ hiện nay vẫn cịn nhiều chỗ bất cập
đang được sửa chữa và thay đổi. Trong khi đó, việc chấp hành đạo đức công vụ mới
chỉ ở mức độ tối thiểu. Nên ảnh hưởng khơng ít đến đạo đức nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ; Đời sống tinh thần, đời sống đạo đức của người
CBCCVC được phản ánh bởi tình hình kinh tế đất nước. Đặc biệt là quy định về
tiền lương của cán bộ, cơng chức cịn thấp, tạo áp lực lớn khi họ phải lo cuộc sống
gia đình hằng ngày; sự xuống cấp chung của đạo đức cơng vụ cũng kéo theo; Văn
hóa, tâm lý, truyền thống là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đối với đạo đức công vụ
CBCCVC, đặc biệt đảng viên. Hiện nay, đa số CBCCVC có tâm lý an phận, né
tránh hoặc im lặng với các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. Khi tự đánh giá,

12



kiểm điểm cuối năm đều theo văn hóa “cào bằng bình qn”, “sống lâu lên lão
làng”, “dĩ hịa vi q”... tất cả đều tốt, tổ chức tốt, cá nhân tốt nếu khơng có vụ, việc
nào đó khơng tốt bị phơi bày.
1.1.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về
đạo đức công vụ
Khái niệm đạo đức công vụ ở nước ta hiện nay được quan niệm trên nền tảng
triết lý Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; nhân dân làm chủ;
CBCCVC là cơng bộc của dân. Trước đó, thời Vua Lê Thái Tông đã quan niệm “Từ
xưa tới nay, trị nước phải có pháp luật, khơng có pháp luật thì sẽ loạn. Cho nên học
tập đời xưa đặt ra pháp luật là để dạy các tướng hiệu, quan lại, dưới đến dân chúng
trăm họ biết thế nào là thiện, là ác, điều thiện thì làm, điều chẳng lành thì tránh...”
(Đại Việt sử ký toàn thư) và 03 điều răn các quan văn, võ phải tránh là: Chớ thờ ơ,
Chớ lừa dối; Chớ tham lam [35]. Các chế độ “hồi tỵ” (người thân thuộc không được
cùng làm trong một cơ quan hay địa phương), chế độ giám sát, chế độ luân
chuyển… cũng nhằm đến mục tiêu tránh được căn bệnh trong lịch sử là bệnh quan
liêu và tham nhũng, phục vụ nhân dân, thực hiện được tốt đạo đức người làm quan
xưa và nghĩa vụ, trách nhiệm. Sau này, xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
cơng vụ, một trong những tư tưởng đầu tiên của Nhà nước XHCN tại Việt Nam có
sức ảnh hưởng đến ngày nay.
Đạo đức cơng vụ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, là chuẩn
mực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên một cách tốt nhất, là sự
chấp hành tuyệt đối kỷ luật, là đạo đức mới trong cơng tác bố trí cán bộ. Khởi điểm
cho quan điểm thực hiện pháp luật về đạo đức cơng vụ được hiệu quả, Hồ Chí Minh
đã đưa các giá trị cốt lõi của đạo đức công vụ vào rất nhiều tác phẩm, như: Tại tác
phẩm Sửa đổi lối làm việc năm 1947. Hồ Chí Minh ln khẳng định việc xây dựng
con người, CBCCVC Nhà nước luôn phải lấy Đức làm gốc, đức người cán bộ là đạo
đức cách mạng thể hiện ở phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, lòng
trung thành với Đảng, với Tổ quốc với nhân dân [3,tr.253]. Đức là sự trong sáng,
trung thực, khơng cơ hội, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tƣ [3,tr.635-640].


13


Người đã chỉ rõ làm người cách mạng, làm CBCCVC ln phải có đức tính: cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ. Theo Người, cần có nghĩa là cần cù, siêng năng,
chăm chỉ trong học tập, trong lao động, trong chiến đấu và trong sản xuất; cần cịn
có nghĩa là làm việc có phương pháp, có khoa học và có trí tuệ. Cần mà khơng có trí
tuệ thì đó cũng chỉ là bán thân bất toại; Kiệm là tiết kiệm thời gian, tiền bạc của cải
vật chất và tinh thần cho nhân dân, khơng lãng phí, tiêu dùng hợp lý nhằm mục đích
mở rộng sản xuất và khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân; Liêm là liêm khiết, trong sáng, không tham của cải vật chất, không tham địa
vị, không tham sung sướng; không nịnh hót kẻ trên và cũng khơng thích người khác
tâng bốc mình; Chính là ln đấu tranh để bảo vệ lẽ phải, lên án những cái xấu, cái
sai trái; Chí cơng vơ tƣ là mình vì mọi người; ln ln đặt lợi ích của Đảng, của
Tổ quốc, của nhân dân lên hàng đầu; khi khó khăn thì đi trước, hưởng thụ sau;
không tham tiền tài, địa vị, danh vọng, chỉ có một mục đích cao nhất là làm sao để
cuộc sống của nhân dân no đủ, hạnh phúc, đất nước phồn vinh.
Với Người, thứ nhất, đạo đức công vụ là đạo đức cách mạng mà Đảng viên
phải có [23,tr.263]. Phải ln đặt lợi ích của Đảng lên trên, ln trung thành tuyệt
đối với Đảng, hiếu với dân, ra sức phấn đấu thực hiện mục tiêu của Đảng, quyết tâm
chống mọi kẻ địch, hịa mình vào quần chúng nhân dân, hiểu dân, lắng nghe ý kiến
của dân.
Thứ hai, đạo đức công vụ là chuẩn mực công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC: Người đã chỉ rõ muốn phát huy được năng lực của mỗi cán bộ, đảng
viên cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, thì cần phải bố trí đúng người,
đúng việc “Người nào có năng lực làm việc gì, thì đặt vào việc ấy. Nếu dùng khơng
đúng, người giỏi nghề mộc thì giao cho việc thợ rèn, người giỏi nghề rèn thì giao
cho việc thợ mộc, như thế thì hai người đều thất bại cả hai" [16,tr.688]. Vì vậy, để
đạo đức công vụ được thực hiện đạt hiệu quả, việc chú trọng đổi mới công tác tổ

chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ln là nhiệm vụ rất
quan trọng.

14


Thứ ba, đạo đức công vụ là tuyệt đối chấp hành kỷ luật: CBCCVC phải
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đây là một hành vi ứng xử đạo đức của
CBCCVC trong hoạt động thi hành công vụ. Việc xử lý kỷ luật là điều kiện đủ để
đạo đức công vụ trở thành chân giá trị cho việc thực hiện pháp luật về đạo đức cơng
vụ. Là tư tưởng có sự kết hợp có chọn lọc và nghiên cứu quan điểm “Đức trị” trong
nho giáo là giáo hóa thiên hạ, sửa đổi quan hệ căng thẳng giữa thống trị và dân
[20,tr.59] (Chủ trương đức trị đòi hỏi bản thân người trị nước phải tu dưỡng, dùng
cung, khoan, tín, mẫn, huệ để cảm hóa [20,tr.51]; Đức trị trong Khổng tử là chính
sách “Huệ dân”, người cầm quyền phải tiết dụng, yêu dân [20,tr.61]) và “Pháp trị”
trong Pháp gia của Hàn Phi Tử (đề cao vai trò pháp luật hà khắc để trị nước).
Với những quan điểm trên, ngày 20/5/1950, Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh
76/SL ban hành Quy chế công chức Việt Nam [28]. Trong Lời nói đầu của Quy chế
Cơng chức viết: “Công chức Việt Nam là những công dân Việt Nam giữ một nhiệm
vụ trong bộ máy Nhà nước của chính quyền nhân dân... Cơng chức Việt Nam phải
đem tất cả sức lực và tâm trí, theo đúng đường lối của Chính phủ và nhằm lợi ích
của nhân dân mà làm việc”. Điều 2 của Quy chế Công chức quy định: “Công chức
Việt Nam phải phục vụ nhân dân, trung thành với Chính phủ, tơn trọng kỷ luật, có
tinh thần trách nhiệm và tránh làm những việc có hại đến thanh danh công chức hay
đến sự hoạt động của bộ máy Nhà nước”.
Tóm lại trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về đạo đức cơng vụ
ln được Người đặt là nhiệm vụ quan trọng không chỉ trước đây, mà ngay cả trong
giai đoạn quan trọng hiện nay, giai đoạn xây dựng Nhà nước lên chủ nghĩa xã hội,
giai đoạn thực hiện cải cách hành chính của nước ta.

Hiện nay Đảng ta quan tâm rất nhiều về suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống
của một bộ phận cán bộ, đảng viên [12,tr.192]. Đây đang là vấn đề được nhắc đến
thường xuyên tại các Hội nghị: “thoái hóa, biến chất về chính trị, tư tưởng, về đạo
đức lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân trong một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng…làm giảm lòng tin của nhân
dân” [13,tr.263-264]. Vì vậy, Đảng ta coi quan điểm về đạo đức công vụ là nhiệm

15


vụ quan trọng để xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong sạch, vững mạnh. Cụ
thể: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức Nhà nước vừa có trình độ chun môn và kỹ năng nghề nghiệp
cao, vừa giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy, cơng tâm, vừa có
đạo đức liêm khiết khi thi hành cơng vụ”.
Đảng đã ban hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII) về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng về đạo đức
là một trong 6 nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm 2016 - 2020: “Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; Chỉ thị số 05CT/TW, ngày 15/5/2016, của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 55-QĐ/TW về “một số
việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên” do Bộ
Chính trị ban hành; đồng thời, coi đây là nội dung quan trọng để thực hiện pháp luật
về đạo đức công vụ tại các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhằm thể hiện tầm quan trọng
trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức CBCCVC.
1.1.3. Pháp luật về đạo đức công vụ
Pháp luật về đạo đức công vụ là hệ thống quy tắc xử sự chung mang tính bắt
buộc do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, hình thức, thủ
tục luật định ghi nhận những chuẩn mực đạo đức của CBCCVC để điều chỉnh các

quan hệ phát sinh trong hoạt động công vụ và được bảo đảm thực hiện bằng biện
pháp riêng của nhà nước, nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, năng
lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Pháp luật về đạo đức công vụ thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng
về xây dựng đạo đức CBCCVC đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Trong các quy định pháp luật về CBCCVC nước ta hiện nay có nhiều quy phạm
pháp luật ghi nhận những giá trị, những chuẩn mực đạo đức công vụ. Các quy định
pháp luật về công chức, công vụ đều được xây dựng trên cơ sở những chuẩn mực

16


×