Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.71 KB, 18 trang )

Phần III
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở công ty 20
3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở Công ty 20
Để kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu, Công ty 20 sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152 - nguyên vật liệu TK này đợc mở thành tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 1521 - nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522 - vật liệu phụ
TK 1523 - nhiên liệu
TK 1424 - phụ tùng sửa chữa thay thế
TK 1425 - Bao bì và vật liệu khác
TK 331 - phải trả ngời bán tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa công ty với ngời cung cấp vật t, ngời nhận thầu về các khoản đầu t.
TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu tại công ty 20 còn sử
dụng các tài khoản liên quan nh: TK 111, 112, 141, 621, 336
Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu tại công ty diễn ra thờng xuyên liên tục và
vật liệu của công ty rất đa dạng nhiều chủng loại nên công ty đã sử dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên để hạch toán giúp cho việc hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu
đợc thuận tiện và hình thức kế toán công ty áp dụng là "Nhật ký chung".
Việc theo dõi về mặt giá trị các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho vật liệu đợc kế
toán thực hiện trên máy vi tính. Khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, kế toán lấy dữ
liệu từ các chứng từ đó nhập vào máy tính và sẽ đợc tự động định khoản toàn bộ các
nghiệp vụ phát sinh dựa trên cơ sở danh mục vật liệu, danh mục dạng nhập, xuất vật
liệu, danh mục định khoản vật liệu đã đợc đăng ký ở phần từ điển của chơng trình
BALANCE. Kế toán có thể theo dõi các nghiệp vụ hợp đồng, công nợ với từng đơn vị
(từng khách hàng) trên máy thông qua phần nghiệp vụ trên các phiếu nhập, phiếu
xuất đợc kế toán vật liệu vào máy. Cuối tháng sau khi chạy tổng hợp, kế toán máy sẽ
tự tính và cập nhật lại giá vốn của vật liệu nhập, xuất kho, đa ra bảng kê chứng từ
theo đối tợng, bảng kê chứng từ theo tài khoản đối ứng, bảng kê chứng từ theo nghiệp


vụ sổ cái, tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng tổng hợp phát sinh theo đối tợng.
Vật liệu nhập của công ty hầu hết là mua ngoài nên đã nảy sinh quan hệ thanh
toán giữa công ty tiến hành. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trớc, trả bằng tiền
mặt, trả bằng tiền gửi ngân hàng hoặc trả sau. Với những lô hàng mua lẻ, số lợng ít,
giá trị không cao công ty có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu, đối
với những lô hàng có giá trị lớn công ty không thể thanh toán ngay cho ngời cung
cấp đợc thì kế toán phải phản ánh theo dõi nợ phải trả cho ngời cung cấp đó cho đến
khi có khả năng thanh toán đợc (thoả thuận với ngời cung cấp về thời hạn thanh toán)
thì tiến hành thanh toán xoá nợ.
ở công ty , khi mua vật liệu, vật liệu đợc chuyển về công ty luôn có hoá đơn
kèm theo, không có trờng hợp vật liệu đã đợc chuyển về mùa hoá đơn cha về và ngợc
lại. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập liệu ở công ty không sử dụng tài khoản 151 - hàng
mua đang đi trên đờng.
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu đợc thực hiện nh sau:
Khi nhận đợc chứng từ nhập vật liệu (hoá đơn, phiếu nhập kho) kế toán thực
hiện định khoản ngay trên phiếu nhập
- Trờng hợp nhập kho do mua ngoài:
Đối với những vật liệu có giá trị nhỏ công ty có khả năng thanh toán ngay
bằng tiền mặt hoặc gửi ngân hàng mua về. Kế toán căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT
bên bán giao cho, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng để hạch toán, kế
toán ghi:
Nợ TK 152: giá cha có thuế
Nợ TK 133: số thuế GTGT đầu vào
Có TK: 111, 112: tổng tiền thanh toán
Ví dụ: căn cứ vào phiếu nhập kho số 36 ngày 26/06/2006 và phiếu chi số 23
ngày 26/06/2006 nhập kho khoá nhựa mua của công ty Thịnh Hào đã thanh toán
ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK: 152 5.634.000
Nợ TK: 133 563.400
Có TK: 111 6.197.400

Đối với những lô hàng lớn công ty không có khả năng thanh toán mà phải mua
chịu của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK: 152: giá cha có thuế GTGT
Nợ TK: 133: số thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: tổng số tiền thanh toán
Ví dụ phiếu nhập kho số 25 ngày 20/06/2006 hoá đơn số 45073 ngày
20/06/2006 của công ty dệt Hà Nam trị giá vật liệu sợi khăn mặt ghi trên hoá đơn là
210.562.000 giá cha có thuế GTGT, thuế GTGT 10%.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152: 210.562.000
Nợ TK 133: 21.056.200
Có TK 331: 231.618.200
Khi công ty thanh toán cho ngời bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng kế
toán ghi:
Nợ TK: 331
Có TK: 111, 112
Ví dụ: căn cứ giấy báo nợ của Ngân hàng ngày 06/06/2006 thanh toán tiền
hàng cho Công ty dệt Hà Nam số tiền là 231.618.200 kế toán ghi:
Nợ TK 331: 231.618.200
Có TK 112: 231.618.200
- Công ty tạm ứng cho bộ phận tiếp liệu để mua nguyên vật liệu khi nhập kho
vật liệu mua bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 152 (giá cha có thuế)
Nợ TK 133 số thuế GTGT đầu vào
Có TK 141 tổng số tiền thanh toán
Ví dụ: Theo hoá đơn số 033226 nhập than (anh Đức) số tiền vật liệu
8.630.000, tiền thuế GTGT 863.000 tổng số tiền thanh toán 9.493.000 kế toán phản
ánh nh sau:
Nợ TK: 152 8.630.000
Nợ TK: 133 863.000

Có TK: 141 9.493.000
Trờng hợp công ty ứng trớc tiền hàng cho đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK: 111, 112
ở công ty cha có trờng hợp nguyên vật liệu mua về đợc giảm giá so với giá đã
thoả thuận và đợc ghi trên hoá đơn.
Đối với vật liệu công ty nhập kho từ các xí nghiệp thành viên trong công ty
căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK: 152
Có TK: 336
Ví dụ phiếu nhập kho số 2 ngày 05/06/2006 công ty nhập vải phin rêu của xí
nghiệp dệt. Trị giá vải nhập kho là: 543.245.900
Kế toán ghi:
Nợ TK: 152 543.245.900
Có TK :336 543.245.900
Trờng hợp vật liệu xuất thừa chủng loại hoặc phân xởng may cần đổi lại chủng
loại khi nhập lại kho vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK: 152
Có TK 621
Ví dụ theo phiếu nhập kho ngày 27/06/2006 đồng chí Tâm - phân xởng cắt xí
nghiệp may 2 nhập lại vải Gabadin len rêu nội do không đúng chủng loại yêu cầu với
giá trị là 4.671.000 kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK: 152 4.671.000
Có TK: 621 4.671.000
áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" thì các nghiệp vụ kế toán liên
quan đến các nghiệp vụ nhập vật liệu trong tháng sẽ đợc kế toán ghi vào các sổ sau:
Bảng kê nhập vật liệu
Bảng tổng hợp phát sinh nhập vật liệu
Sổ chi tiết công nợ
Tổng hợp phát sinh theo đối tợng

Bảng tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Bảng kê nhập vậtliệu đợc lập vào cuối tháng, đợc lập cho từng tập chứng từ đã
đợc phân loại. Chứng từ nhập đợc phân loại theo đối tợng ngời cung cấp sau đó lại
phân loại theo thứ tự vật liệu, ngày tháng phát sinh chứng từ, hình thức thanh toán
Đối với hàng may hợp đồng gia công cho những đơn vị bên ngoài thì những
nguyên vật liệu đợc khách hàng cung cấp chỉ lập bảng kê theo dõi số lợng.
Còn những nguyên liệu do đơn mua về làm phụ gia để gia công thì đợc lập
bảng kê theo dõi riêng.
Bảng tổng hợp phát sinh nhập đợc dựa vào số liệu tổng hợp trên bảng kê vào
cuối tháng của từng nhóm vật liệu.
Sổ chi tiết công nợ để theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng tên ngời bán,
từng xí nghiệp thành viên trên bảng chi tiết công nợ máy tính có thể theo dõi riêng
chi tiết tới từng ngời bán, từng xí nghiệp.
Số d đầu tháng hai là số d cuối tháng một chuyển sang. Trong tháng các
nghiệp vụ mua vật liệu liên quan đến phải trả ngời bán sẽ đợc ghi vào bên cột phát
sinh có, khi thanh toán sẽ đợc ghi vào bên phát sinh nợ. Cuối tháng lấy số d đầu
tháng + tổng phát sinh có - tổng phát sinh nợ để tính ra số d cuối tháng.
Bảng tổng hợp phát sinh theo đối tợng lập để theo dõi tổng nhập, tổng xuất
trong nguyên vật liệu theo từng đối tợng cung cấp, đối tợng sử dụng, số liệu đợc lập
bảng đợc dựa vào bảng chi tiết công nợ, bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất số phát
sinh sẽ đợc tính vào cuối ngày của ngày cuối tháng.
Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hoá mua vào đợc lập để theo dõi số thuế
GTGT đầu vào, kế toán dựa vào hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào để lập vào máy
sau đó máy sẽ tự động lập bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hoá mua vào theo
những chỉ tiêu đã lập và chơng trình máy tính tự động.
áp dụng hình thức kê toán "nhật ký chung" các nghiệp vụ liên quan đến việc
nhập vật liệu trong kỳ sẽ đợc kế toán thực hiện hạch toán trên máy vi tính nh sau:
Khi nhận đợc phiếu nhập kho, kế toán vật liệu nhập số liệu vào máy theo các
chỉ tiêu: số phiếu, ngày lập phiếu, họ tên ngời giao hàng, tên đơn vị bán hàng, số hoá

đơn mua hàng, số lợng vật liệu và số tiền cuối tháng máy sẽ lập bảng kê phiếu
nhập.
Biểu VCT - 01
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng Giá Tiền
Số N
01/06 03/06 Túi đựng tất kinh tế Cái
(BB001)
Nhập túi đựng bít tất kho vật t
công ty in hàng không (K0419)
331 BB 001 túi đựng tất kinh tế
115.400 310 35.774.000
02/06 05/06 Vải phin rêu - khổ 1,25m
(VLC 032) nhập vải kho vật t
xí nghiệp dệt (XXN71) 336
VLC 032 - phin rêu - K1,25m
136.700 3.974 543.245.900
02/06 05/06 Vải ka tê mộc - khổ 1,25 m
(VLC009) nhập vải kho vật t xí
nghiệp dệt (NXN 71) 336
VLC 009 - ka tê mộc K1,25m
76.256 7.528 574.055.168
04/06 06/06 Túi PE 40 x 60 cái (BB002)
Nhập túi PE 40x60 kho vật t
Công ty may thêu thành công
331 BB 002 túi PE 40 x 60 cái
2.000 123,5 247.000

04/06 06/06 Túi PE 32 x 55 cái (BB 003)
Nhập túi PE 32 x 55 kho vật t
Công ty may thành công
(KD0129) 331 BB 003 túi PE
32 x 55 cái
20.000 111,8 2.236.000
. . .. .

×