Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thiên đức đông ngạc từ liêm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN VĂN GIẢNG

ĐÁNH GIÁ CÁC DỊCH VỤ CHĂM SĨC
NGƢỜI CAO TUỔI
(Tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Thiên Đức - Đông Ngạc - Từ Liêm- Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN VĂN GIẢNG

ĐÁNH GIÁ CÁC DỊCH VỤ CHĂM SĨC
NGƢỜI CAO TUỔI
(Tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Thiên Đức - Đông Ngạc - Từ Liêm- Hà Nội)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
LỜI CẢM ƠN

Mã số: 60.90.01.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhƣ Trang

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để Luận văn “Đánh giá các dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tuổi” (Nghiên
cứu trường hợp trung tâm chăm sóc sức khỏe Thiên Đức- Đơng Ngạc- Từ
Liêm- Hà Nội) có thể hồn thành như ngày hơm nay, tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Thị Như Trang là người trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện
luận văn. Cơ là người ln tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp tôi giải quyết
các vấn đề nảy sinh và hoàn thành luận văn đúng định hướng ban đầu.
Các thầy cô trong khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kỹ năng quý giá. Nhờ đó mà tơi có thể vận dụng vào thực hiện luận
văn cũng như vào công việc sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt của mình đến cán bộ nhân viên
trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức và gia đình, bạn bè những
người ln quan tâm, hỗ trợ và động viên tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2016
Học viên
Nguyễn Văn Giảng


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU. ............................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................. 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu. .......................................................................... 13
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 14
5. Mục đích, nhiệm vụ ................................................................................. 14
6. Giả thuyết nghiên cứu. ............................................................................. 14
7. Đối tượng, hách thể, phạm vi nghiên cứu .............................................. 15
8. hạm vi nghiên cứu.................................................................................. 15
9. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ........................... 15
10. Cấu trúc đề tài luận văn ......................................................................... 17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MƠ HÌNH
CHĂM SĨC NGƢỜI CAO TUỔI THIÊN ĐỨC ....................................... 18
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ..................................................... 18
1.1. Các khái niệm: ................................................................................... 18
1.2. Lý thuyết sử dụng trong đề tài ........................................................... 20
3. Đặc điểm tâm – sinh lí người cao tuổi và mối quan hệ xã hội của người
cao tuổi: ........................................................................................................ 26
4. Quan điểm của Đảng và Bác hồ trong việc chăm sóc sức hỏe người cao
tuổi................................................................................................................ 27
5. Luật pháp, chính sách liên quan đến người cao tuổi................................ 31
6. Tổng quan địa bàn nghiên cứu. ................................................................ 35
6.1. Cơ sở vật chất .................................................................................... 35
6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm............................... 36
6.3 Thành phần NCT tại trung tâm ........................................................... 37


6.4 Đặc điểm chung về hoàn cảnh của người cao tuổi tại trung tâm Thiên
Đức ............................................................................................................ 40
Chƣơng 2 .THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƢỜI

CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI
THIÊN ĐỨC. .............................................................................................. 42
2.1 Đặc điểm sức khỏe và nhu cầu của người cao tuổi sống tại trung tâm
chăm sóc sức khỏe Thiên Đức. .................................................................... 42
2.1.1 Sức khỏe của người cao tuổi trong trung tâm chăm sóc sức khỏe
Thiên Đức.................................................................................................. 42
2.1.2 Đặc điểm tâm lý của NCT tại trung tâm Thiên Đức........................ 45
2.1.3 Nhu cầu người cao tuổi trong trung tâm Thiên Đức ....................... 46
2.2. Thực trạng cơng tác chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm chăm sóc
người cao ti Thiên Đức ............................................................................ 49
2.2.1 Hoạt động chăm sóc y tế trong trung tâm. ...................................... 49
2.2.2 Hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất. ......................................... 50
2.2.3 Chế độ ăn uống trong trung tâm...................................................... 51
2.2.4 Hoạt động chăm sóc sức khỏe tinh thần. ......................................... 52
2.2.5 Hoạt động trị liệu. ............................................................................ 54
2.3 Đánh giá dịch vụ chăm sóc Người cao tuổi tại trung tâm Thiên Đức. .. 55
2.3.1 Chăm sóc sức khỏe thể chất............................................................. 55
2.3.2 Về chế độ dinh dưỡng hàng ngày của NCT. .................................... 57
2.3.3 Hoạt động chăm sóc y tế .................................................................. 58
2.3.4 Hoạt động chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT trong trung tâm 60
2.4 Các yếu tố tác động tới hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất và sức
khỏe tinh thần NCT tại trung tâm Thiên Đức. ............................................. 62
2.4.1 Về nguồn tài chính. .......................................................................... 62
2.4.2 Nguồn nhân lực. ............................................................................... 64


2.4.3 Phản hồi của khách hàng................................................................. 65
2.4.4. Giá trị công tác xã hội. ................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
1. Kết luận .................................................................................................... 71

2. Giải pháp .................................................................................................. 72
3. Kiến nghị. ................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NCT

: Người cao tuổi

CSXH

: Chính sách xã hội

CTXH

: Cơng tác xã hội

CSSK

: Chăm sóc sức hỏe

PVS

: hỏng vấn sâu

NVXH


: Nhân viên xã hội.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Số lượng NCT trong trung tâm chia theo giới tính ........................ 37
Bảng 1.2 Độ tuổi NCT trong trung tâm Thiên Đức ........................................ 38
Bảng 1.3 Trình độ học vấn của người cao tuổi ............................................... 39
Bảng 1.4 Mức sống của NCT.......................................................................... 40
Bảng 1.5 Hoàn cảnh của NCT hi vào trung tâm .......................................... 40
Bảng 2.1. Tình trạng sức khỏe người cao tuổi trong trung tâm Thiên Đức.... 42
Bảng 2.2 Tỷ lệ NCT có bệnh mắc phải trong trung tâm. ................................ 43
Bảng 2.3 Bảng nhu cầu của NCT trong trung tâm chăm sóc sức hỏe Thiên
Đức. ................................................................................................................. 47
Bảng2.4 Điều tra mức độ hài lòng của người cao tuổi trong việc tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe thể chất tại trung tâm. ................................................. 56
Bảng 2.5 Điều tra mức độ hài lòng của người cao tuổi trong việc tiếp cận dịch
vụ chăm sóc y tế tại trung tâm. ....................................................................... 59
Bảng 2.6. Điều tra mức độ hài lòng của người cao tuổi trong việc tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tinh thần. ............................................................. 60
Bảng 2.7 Bảng giá dịch vụ trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên
Đức ................................................................................................................. 62


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là nước có dân số trẻ nhưng hiện nay, số lượng người cao tuổi
ở Việt Nam hông ngừng gia tăng. “Theo báo cáo ết quả Tổng điều tra Dân
số và nhà ở 2015, tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam hiện chiếm 10% dân số và
sẽ tăng nhanh đạt tới 18% vào năm 2025 và năm 2050 chiếm gần 30% dân số

cả nước”. Như vậy vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam đang trở thành thách
thức đối với nền inh tế - xã hội. Người cao tuổi có những ưu thế về những
đóng góp của họ với gia đình, xã hội, về inh nghiệm sống và hả năng tiếp
tục đóng góp vào q trình phát triển. Tuy nhiên trong xu thế phát triển của xã
hội hiện nay thì người cao tuổi ít được con cái quan tâm, chăm sóc hay chính
xác hơn là con cái hơng có thời gian để phụng dưỡng cha mẹ. Vào giai đoạn
này, người cao tuổi thường mắc những bệnh như: hó hăn trong vận động,
chăm sóc bản thân, trí nhớ, tim mạch, rối nhiễu tâm lí, trầm cảm… Từ hi
Việt Nam bước vào thời ỳ đổi mới năm 1986, những tiến bộ inh tế - xã hội,
y học và những thành công trong chương trình dân số ế hoạch hố gia đình
đó làm tăng tuổi thọ và giảm mức sinh dẫn tới sự gia tăng liên tục số người
cao tuổi. Mơ hình xã hội theo cơ chế thị trường cũng đang tác động làm thay
đổi cấu trúc gia đình, giá trị, chuẩn mực của gia đình truyền thống trước đây,
vốn là mơi trường sống lý tưởng của NCT. Trong tương lai có thể một nửa
NCT Việt Nam sẽ hông sống cùng con cháu trong gia đình mở rộng nhiều
thế hệ. Điều này cũng có nghĩa NCT sẽ gặp nhiều hó hăn hơn trong việc tự
ni sống bản thân và tự chăm sóc sức hoẻ cho mình.
Hiện nay, các văn bản chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về
NCT và có liên quan đến NCT, gia đình ln được quy định là đơn vị có trách
nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng, chăm sóc NCT (Điều 10, Điều 12,
Điều 13 Luật NCT năm 2009; Điều 57, Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và
1


Gia đình năm 2000). Những quy định này thể hiện sự tiếp nối truyền thống
của gia đình Việt Nam trong việc phụng dưỡng, chăm sóc NCT phù hợp với
nguyện vọng của đại đa số NCT Việt Nam là được sống cùng hoặc sống gần
người thân và con cháu trong gia đình giúp cho nhà nước giảm áp lực về chi
phí trong điều iện nền inh tế và ngân sách quốc gia cịn gặp nhiều hó
hăn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là mâu thuẫn và xung đột giữa con cháu và

ơng bà có xu hướng tăng lên do có nhiều thế hệ sống chung trong một gia
đình; đối với nhiều hộ gia đình, chi phí chữa bệnh cho NCT là một gánh nặng
inh tế. NCT buộc phải dựa vào con cháu, vào gia đình mà hơng có cơ hội
lựa chọn nào hác hi hơng cịn hả năng tự chăm sóc hoặc hơng có hả
năng tự chi trả cho các dịch vụ y tế và dịch vụ chăm sóc; nhà nước hơng có
chính sách đối phó ịp thời hi gia đình giảm sút vai trị truyền thống.
Xuất phát từ tình hình trên nhiều mơ hình chăm sóc sức hỏe dành cho
người cao tuổi đã ra đời, trong đó phải ể đến mơ hình chăm sóc sức hỏe
người cao tuổi Thiên Đức - Từ Liêm - Hà Nội. Sự ra đời của trung tâm đã
giúp người cao tuổi có một mơi trường sống n bình, vui vẻ, với sự chăm sóc
tận tình chu đáo và chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên trong trung tâm tơi
quyết định tìm hiểu về mơ hình chăm sóc sức hỏe người cao tuổi của trung
tâm để từ đó có những đánh giá về dịch vụ này với tư cách là một dịch vụ
công tác xã hội, tính cơng tác xã hội ở mơ hình này. Qua đó thấy được hả
năng nhân rộng của mơ hình trong tương lai. Công tác xã hội, cùng hướng
đến sự phát triển của con người vì một xã hội cơng bằng tốt đẹp hơn, công tác
xã hội là một nghề, một dịch vụ hỗ trợ con người, người cao tuổi .
Trong bối cảnh xã hội đó, việc phát triển các mơ hình dịch vụ chăm sóc
NCT ngồi gia đình là rất cần thiết nhằm giảm bớt hó hăn cho các gia đình,
giúp cho NCT có nhiều sự lựa chọn hơn và tăng cường vai trò của nhà nước,
các tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc chăm sóc NCT ở Việt Nam. Tuy
2


nhiên, hiện tại ở Việt Nam cịn chưa có cơng trình điều tra, nghiên cứu nào đi
sâu về vấn đề này cả về phương diện lý thuyết và thực tiễn. Việc triển hai
điều tra, nghiên cứu các mơ hình dịch vụ chăm sóc NCT ngồi gia đình chắc
chắn sẽ góp phần cung cấp cơ sở và luận cứ hoa học trong việc xây dựng
chính sách xã hội hóa các loại mơ hình này trong tồn quốc.
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá các dịch vụ

chăm sóc người cao tuổi” (nghiên cứu tại Trung tâm chăm sóc Người cao
tuổi Thiên Đức- Đơng Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội); đề tài sẽ cung cấp những cơ
sở lý luận thực tiễn nhằm góp phần hồn thiện mơ hình chăm sóc, trợ giúp
NCT tập trung.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu người cao tuổi và mơ hình chăm sóc người cao
tuổi trên thế giới
Ở châu Âu, những nghiên cứu về NCT được tiến hành từ những năm
1800 với những đề tài như: “Quà tặng các cụ già, bàn về biện pháp để kéo
dài cuộc sống”, M.J.Tenon, 1815; Bàn về tuổi thọ loài người và về lượng
sống trên thế giới”, .Fluorons, 1860; “ Tuổi già xanh tươi”, Alexanho, 1919.
Những nghiên cứu này cũng tiến hành điều tra về thực trạng cuộc sống của
NCT và tình trạng sức khỏe của họ, từ đó đưa ra những biện pháp chăm sóc
sức khỏe cho NCT để kéo dài tuổi thọ cũng như giúp NCT có được cuộc sống
thoải mái hơn. Tuy nhiên do huôn hổ của đề tài nên các nghiên cứu này
chưa đề cập sâu đến vấn đề chăm sóc người cao tuổi.
Để hỗ trợ cho gia đình chăm sóc NCT, Chính phủ nhiều nước đã có
chính sách đầu tư và huyến hích phát triển các loại hình dịch vụ chăm sóc
NCT ngồi gia đình.
Ở Trung Quốc, nhà nước có nhiều loại hình chăm sóc NCT ngồi gia
đình với các hình thức đầu tư hác nhau:
3


Loại hình viện dưỡng lão 100% vốn nhà nước đầu tư được dành riêng
cho cán bộ về hưu.
Loại hình viện dưỡng lão liên ết giữa nhà nước và nhân dân tham gia:
lấy thu bù chi, phần còn thiếu nhà nước bù, dành cho các đối tượng tuổi từ 50
trở lên.
Loại hình 100% vốn tư nhân thì ết hợp như một hu phố giành cho

người già, có bán hoặc cho thuê phịng ở, có bệnh viện, nhà hàng, chỗ chơi và
chỗ học. Những người sức hoẻ yếu có thể thuê hộ lý riêng giúp việc trong
phịng.
Mơ hình dịch vụ chăm sóc người già ngay tại hu phố: dịch vụ này hắc
phục tình trạng quá tải của của các viện dưỡng lão, giúp cho con cái có thể
hàng ngày vào buổi sáng gửi cha mẹ già đến đó sinh hoạt, giải trí, ăn uống,
uống thuốc, iểm tra sức hoẻ, và đón họ vào buổi chiều. Ưu điểm của mơ
hình này là giúp cho con cái hơng mất nhiều thời gian, chi phí hông cao và
cha mẹ vẫn ở cùng với con cái phần thời gian còn lại trong ngày. Báo cáo ết
quả đề tài “ Nghiên cứu xây dựng tiêu chí cho các cơ sở xã hội hố chăm sóc
và ni dưỡng người già trên địa bàn T HCM” (Phạm Hiền, 2008).
Ở Singapo, theo The Straits Times, từ những năm 1980, Chính phủ
Singapo đã quan tâm đến vấn đề già hoá dân số với những chính sách mở
rộng chương trình giáo dục cộng đồng về NCT, giao đất cho các tổ chức phi
chính phủ để xây dựng nhà ở cho NCT, nghiên cứu tính hả thi của việc cung
cấp các dịch vụ y tế và chăm sóc sức hoẻ tại gia đình cho NCT ốm yếu, giảm
thuế thu nhập cho nhân viên chăm sóc NCT. Chính phủ cho rằng hình thành
các trung tâm chăm sóc theo ngày là giải pháp tốt hơn cho sự bảo đảm an sinh
xã hội cho NCT (New criteria, subsidy cut for nurseing homes, The Straits
Times, June 14, 2004).

4


Ở Malaixia, để đối phó với tình trạng suy giảm gia đình mở rộng, nhà
nước thực hiện giải pháp chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng để có thể đáp
ứng nhu cầu chăm sóc của một số lượng lớn NCT hơng có hả năng sử dụng
dịch vụ có trả tiền để th chăm sóc hoặc hơng có điều iện được chăm sóc
ở các nhà dưỡng lão của nhà nước (Ong Fon Sim, 2002).
Ở Hàn Quốc, mặc dù nhà nước có chủ trương xây nhà dưỡng lão cho

NCT từ năm 1981. Tuy nhiên, cho đến năm 1985, Hàn Quốc vẫn chưa có nhà
dưỡng lão chính thức nào. Năm 1989 và năm 1993, Luật phúc lợi của NCT
được sửa đổi để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NCT vốn ngày càng trở nên đa
dạng. Theo đó, các dịch vụ như dịch vụ chăm sóc NCT tại nhà và tại cộng
đồng bắt đầu thu hút được sự quan tâm của xã hội. Các dịch vụ chăm sóc
tại cộng đồng bao gồm: chăm sóc tại nhà theo ngày, trợ giúp các cơng việc
tại nhà, chăm sóc tại nhà trong một thời gian ngắn theo yêu cầu (Sung-Jae
Choi 2002).
Nhật Bản là quốc gia có hệ thống dịch vụ chăm sóc sức hoẻ NCT tại
cộng đồng rất phát triển, bao gồm dịch vụ tại cơ sở và dịch vụ tại nhà. Trong
dịch vụ tại cơ sở có “ nhà dưỡng lão đặc biệt” sử dụng cho NCT có mức độ
lão hố cao, bị huyết tật, sa sút về trí tuệ. Dịch vụ tại nhà được nhà nước đặc
biệt quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu được sống tại nhà của NCT và hông tốn
chi phí để thiết lập cơ sở vận hành. Dịch vụ tại nhà bao gồm các hình thức: hỗ
trợ tư vấn và dịch vụ chăm sóc trực tiếp. Trong dịch vụ chăm sóc trực tiếp có
hai loại: dịch vụ đi đến cơ sở để được chăm sóc và dịch vụ chăm sóc tại nhà.
Dịch vụ đi đến cơ sở, ví dụ như: Day service center ( hoảng 18.500 cụng
ty), Short stay ( hoảng 6.500 cụng ty) là những dịch vụ mà NCT có thể đến ở
tại cơ sở trong một thời gian nào đó trong ngày hoặc ở lại trong một thời gian
nhất định. Dịch vụ này giúp cho NCT có thể nhận được sự hỗ trợ và chăm sóc
tùy theo mục đích của mình. Ngồi ra, trong thời gian sử dụng, họ đồng thời
5


có thể giao lưu với những NCT hác cũng tập trung tại đây. Điều này có hiệu
quả rất lớn, nó được xem như là một cách để giải tỏa cảm giác bị cô lập và tạo
niềm vui cho những NCT.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và hu vực cho thấy, để đối
phó với tình trạng suy giảm gia đình mở rộng, nhà nước thực hiện giải pháp
huyến hích phát triển các hình thức chăm sóc NCT ngồi gia đình theo

hướng xã hội hóa. Ở Malaixia, giải pháp chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng
đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc của một số lượng lớn NCT nghèo hơng có hả
năng sử dụng dịch vụ có trả tiền để th chăm sóc hoặc hơng có điều iện
được chăm sóc tại nhà dưỡng lão của nhà nước (Ong Fon Sim,2002). Ở Hàn
Quốc, các dịch vụ chăm sóc NCT tại nhà và tại cộng đồng thu hút được sự
quan tâm của xã hội, bao gồm các dịch vụ chăm sóc tại nhà theo ngày, trợ
giúp các công việc tại nhà, chăm sóc tại nhà trong một thời gian ngắn theo
yêu cầu (Sung-Jae Choi, 2002). Ở Trung Quốc có mơ hình dịch vụ chăm sóc
người già ngay tại hu phố để con cái hông phải gửi cha mẹ đến viện dưỡng
lão và cũng hông phải lo toan nhiều về họ. Nhật Bản là quốc gia có hệ thống
dịch vụ chăm sóc sức hoẻ NCT tại cộng đồng rất phát triển, bao gồm dịch vụ
tại cơ sở và dịch vụ tại nhà. Trong dịch vụ tại cơ sở có “ nhà dưỡng lão đặc
biệt” sử dụng cho NCT có mức độ lão hố cao, bị huyết tật, sa sút về trí tuệ.
Dịch vụ tại nhà được nhà nước đặc biệt quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu được
sống tại nhà của NCT và hơng tốn chi phí để thiết lập cơ sở vận hành. Dịch
vụ tại nhà bao gồm các hình thức: hỗ trợ tư vấn và dịch vụ chăm sóc trực tiếp
(Hirosue Toshiya, 2007)...
Nghiên cứu:“Evaluating a community –based participatory research
project for elderly mental health care in rural America”(Đánh giá một dự án
nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe (CSSK) tâm
thần NCT ở nơng thơn Mỹ) của Dean Blevins, Bridget Morton và Rene
6


McGovern. Nghiên cứu này nhằm khám phá bản chất hợp tác của các đối tác
trong chương trình CSSK tâm thần cho NCT ở nông thôn. Kết quả nghiên cứu
được công bố vào năm 2008. Đây cũng chính là mơ hình CSSK cho NCT mà
đề tài quan tâm.
Nghiên cứu:“Developing Model of Health Care management for the
Elderly by Community Participation in Isan”(Xây dựng mơ hình quản lý

CSSK cho NCT có sự tham gia của cộng đồng tại Isan) của Chanitta
Soommaht, Songkoon Chantachon và Paiboon Boonchai. Nghiên cứu này
được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan
là Mahasarakham, Roiet, Sakon Nakhon, Nakhon Ratchasima, Bruriram,
Surin và Khon kaen bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã
phân tích và chỉ ra các vấn đề trong quản lý CSSK người cao tuổi tại các cộng
đồng ở Isan cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời các tác giả cũng tiến hành
phân tích sự phát triển của việc CSSK cho NCT là do các tổ chức cộng đồng
Isan đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc quản lý các tổ chức cộng
đồng trong việc CSSK người cao tuổi là phương pháp hiệu quả nhất. Tất cả
công dân cao tuổi trong cộng đồng đều đồng ý rằng, việc chăm sóc y tế được
cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn.
2.2. Tổng quan nghiên cứu người cao tuổi và mơ hình chăm sóc người cao
tuổi trên tại Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu xã hội học về NCT mới chỉ được bắt đầu
vào những năm 1990 hi Việt Nam chuyển từ nền inh tế tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền inh tế thị trường và hi tỷ lệ NCT trong dân số có xu
hướng tăng nhanh. Các cuộc điều tra nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những
nội dung như: quy mô dân số NCT; cơ cấu dân số NCT; về tình trạng sức
hoẻ, bệnh tật, việc làm, thu nhập, điều iện sinh hoạt, mức sống của NCT;
chăm sóc sức hoẻ NCT; phát huy vai trị của NCT. Nhìn chung, các cơng
7


trình nghiên cứu đã góp phần cung cấp những cơ sở hoa học và thực tiễn cho
việc xây dựng chính sách xã hội đối với NCT. Đáng chú ý là các cơng trình
sau đây:
Theo Bùi Thế Cường trong cuốn sách “ Trong miền an sinh xã hội – những
nghiên cứu về người cao tuổi Việt Nam” xuất bản năm 2005, nghiên cứu người
cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1970, các

nhà y khoa là những người đầu tiên hai phá lĩnh vực nghiên cứu y học về người
cao tuổi. Năm 1970, thành lập chương trình Nghiên cứu Y học Tuổi già và
mười năm sau trở thành đơn vị nghiên cứu Y học Tuổi già của Bộ Y tế. [2]
Năm 1996 -1997 có hai cuộc điều tra được thự hiện tại hai khu vực với
930 người từ 60 tuổi trở lên ở Hà Nội và 4 tỉnh lân cận vào năm 1996 (Bùi
Thế Cường,1996) và ở miền Nam với 840 người cao tuổi tại thành phố Hồ
Chí Minh cùng 6 tỉnh thành lân cận năm 1997. Cuộc điều tra thu thập các
thông tin về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, cách sắp xếp cuộc sống hộ gia đình...
(Trương Sĩ Ánh và cộng sự 1997)
Từ năm 2000 trở đi cũng có nhiều nghiên cứu, bài viết về người cao tuổi
được tiến hành, có thể kể đến cơng trình nghiên cứu: Năm 2001 Tổ chức Hỗ
trợ quốc tế người cao tuổi (HAI) đã có cuộc nghiên cứu về “Hoàn cảnh của
người cao tuổi nghèo Việt Nam” tại 5 điểm là khu ổ chuột TP Hồ Chí Minh,
một làng người H‟mong tại tỉnh Lào Cai, một làng người Kh‟me ở tỉnh Sóc
Trăng, một làng người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận và một làng người Kinh ở
tỉnh Phú n. Nghiên cứu trình bày về những thơng tin về hồn cảnh của
người cao tuổi nghèo, về những đóng góp chưa được biết đến của họ và
những mối quan tâm cũng như inh nghiệm về nghèo khổ và bị phân biệt của
họ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp có sự tham gia để khuyến hích người
dân nơng thơn nghèo, học vấn thấp có thể trao đổi cởi mở bằng ngơn ngữ và
nhận thức của chính họ.
8


Nghiên cứu điều tra thực trạng thu nhập và mức sống NCT Việt Nam
(Hội NCT Việt Nam, 2005). Nghiên cứu đưa ra thực trạng thu nhập và mức
sống của người cao tuổi cả nước. Nghiên cứu này cho thấy mức sống và thu
nhập của người cao tuổi còn thấp, nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp để
nâng cao mức sống cho người cao tuổi
Nghiên cứu “Thực trạng đời sống của người cao tuổi từ 80 trở lên” của

tác giả Nguyễn Thế Huệ (NXB văn hóa thơng tin, 2010). Nghiên cứu là ết
quả dự án nghiên cứu viện nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam phối hợp với
hội người cao tuổi Việt Nam tiến hành . Nội dung chính đề cập đến thực trạng
dời sống người cao tuổi từ 80 trở lên như mức thu nhập, mức độ tham gia bảo
hiểm, chế độ của NCT, trợ giúp hi ốm đau.
Năm 2004 TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành điều tra ở 7
tỉnh thành trên các vùng miền của cả nước với 557 phụ nữ từ 50 tuổi trở lên
được phỏng vấn về các thông tin liên quan đến nhu cầu của phụ nữ cao tuổi
và nhận thức của các cấp Hội phụ nữ về các vấn đề liên quan đến NCT trong
cộng đồng. Cuộc nghiên cứu về thực trạng bạo lực gia đình tiến hành tại 3
tỉnh Quảng Trị, hú Yên và Đắk Lắk của Viện nghiên cứu Người cao tuổi do
Tiến sĩ Nguyễn Thế Hệ chủ biên [10]. Điều tra năm 2007 của Ủy ban Quốc
gia Khảo sát đời sống người cao tuổi tại 72 xã thuộc 8 tỉnh, thành phố với
2.878 người cao tuổi, các thơng tin thu thập về tình hình sức khỏe, đời sống
vật chất, việc làm, phát huy vai trò người cao tuổi tại địa phương.
Trong cuốn " Người cao tuổi và các mơ hình chăm sóc người cao tuổi ở
Việt Nam" một cơng trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy ban dân số, Gia đình
và Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thống và phát triển năm 2008 – 2009.
Đây là tập hợp nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng
và thành phố Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như: nhóm người cung
9


cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người sử dụng dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi, cán bộ địa phương và cộng đồng. Bên cạnh đó Viện Nghiên cứu
Truyền thống và Phát triển còn tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu hơn thơng
qua q trình khảo sát các mơ hình chăm sóc người cao tuổi tại Huế và Hà
Nội, trong đó đặc biệt đã tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với
đại diện các nhóm xã hội khác nhau, nhằm hoàn thành tốt nhất cho cuộc
nghiên cứu. Theo các tác giả của cơng trình nghiên cứu, người cao tuổi khơng

cịn là một vấn đề mới, tuy nhiên trong bối cảnh tồn cầu hóa và mở rộng giao
lưu văn hóa thì quan tâm và nghiên cứu người cao tuổi là một nhu cầu không
thể thiếu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều loại hình Dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi được hình thành và hoạt động, đặc biệt là các mơ hình tư
nhân, liên kết...đang phát triển khá mạnh tuy nhiên cịn chưa có đầu tư hoặc
chưa có sự quan tâm của các cấp.
Nghiên cứu “Gia đình với người cao tuổi” do nhóm tác giả thuộc vụ gia
đình- Bộ văn hóa, thể thao và du lịch xây dựng tài liệu giáo dục đời sống gia
đình phần 5 ( NXB văn hóa thơng tin, 2010 ). Trong nghiên cứu có phần nhắn
mạnh đến vai trị của người cao tuổi trong gia đình, trách nhiệm của người
cao tuổi đối với con cháu. “ Người cao tuổi có những ưu, nhược điểm mà
người trẻ hơng thể có đó là inh nghiệm, trách nhiệm, tình thương vơ bờ,
ln dành cho con cháu phần tốt nhất, vì với họ con hay thì được nhờ con.
Con dở thì đành phải chịu. Mặc dù, tuổi cao sức yếu nhưng nhiều cụ vẫn
tham công tiếc việc, muốn đỡ đần con cháu những việc thường ngày. Nhiều
cặp vợ chồng trẻ vẫn phải nhờ vào sức lực, thậm chí inh tế của cha mẹ
trong gia đình. Thêm vào đó người cao tuổi có vai trị quan trọng trong
điều hòa cuộc sống.
Mỗi nghiên cứu đều hướng đến người cao tuổi, đi sâu vào đời sống của
họ, phân tích nhiều vấn đề. Tuy nhiên cái mới mà đề tài hướng đến là phân
10


tích vai trị của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ nâng cao đời sống người
cao tuổi về vật chất và tinh thần và đưa ra những giải pháp nhằm chăm sóc tốt
hơn cho đời sống người cao tuổi.
Năm 2011, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng
Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y – Xã hội học
và Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương tổ chức “Điều tra quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam” (VNAS), đây là một phần của dự án “Tăng cường

các quyền của người cao tuổi thiệt thòi tại Việt Nam” được triển khai bởi Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kết quả Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt
Nam lần đầu tiên được công bố là một cơ sở quan trọng cho các hoạt động
nghiên cứu và vận động chính sách đối với người cao tuổi Việt Nam. VNAS
thu thập số liệu từ tháng 10 - 12/2011 tại 12 tỉnh, thành phố đại điện cho 6
vùng sinh thái của Việt Nam (bao gồm Thái Nguyên, Hưng Yên, Thanh Hóa,
Hà Nội, Nam Định, Huế, Đắk Lắ , Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang và TP.
Hồ Chí Minh). Hơn 4.000 người đại diện cho nhóm dân số cận cao tuổi
và cao tuổi (từ 50 tuổi trở lên) đã được phỏng vấn trong cuộc điều tra này.
Số liệu điều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu
hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm
sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của
người cao tuổi Việt Nam.
Người cao tuổi được gia đình và xã hội tơn trọng và có đóng góp tích
cực cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, các thống ê và
nghiên cứu gần đây cho thấy người cao tuổi vẫn thuộc nhóm dân số dễ bị tổn
thương và nghèo nhất.
Việc xây dựng hệ thống số dữ liệu, số liệu có tính đại diện quốc gia hết
sức quan trọng đối với việc nghiên cứu sâu tình hình đời sống vật chất, tinh
11


thần và sức hỏe của người cao tuổi để từ đó đề xuất và thực hiện các chính
sách thích hợp với q trình già hóa dân số và cải thiện cuộc sống cho người
cao tuổi.
Đề tài nghiên cứu: “ Người cao tuổi và các mơ hình chăm sóc người cao
tuổi ở Việt Nam”(2008), được phối hợp thực hiện giữa Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thống và phát triển, năm 2008 .
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như: người cung cấp dịch vụ chăm sóc

NCT; người sử dụng dịch vụ chăm sóc NCT; cán bộ địa phương và cộng
đồng. Nghiên cứu đã mơ tả nhóm NCT với những đặc trưng về nhóm tuổi,
sức khỏe, hoạt động vui chơi giải trí…
Các cuộc điều tra, nghiên cứu nói trên tập trung chủ yếu vào những nội
dung như: quy mô dân số cao tuổi; cơ cấu dân số cao tuổi; về tình trạng sức
khoẻ, bệnh tật, việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt, mức sống của NCT;
chăm sóc sức khoẻ NCT; phát huy vai trị của NCT. Nhìn chung, các cơng
trình nghiên cứu, điều tra đã góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc xây dựng chính sách xã hội đối với NCT.
Nhìn chung, ở nước ta hiện nay, đã xuất hiện một số loại mơ hình chăm
sóc NCT, đó là: Mơ hình chăm sóc NCT tại gia đình, tại cộng đồng; Mơ hình
chăm sóc NCT của tư nhân; Mơ hình chăm sóc NCT của các tổ chức tôn giáo
và Trung tâm bảo trợ xã hội của Nhà nước, trong đó, Trung tâm bảo trợ xã hội
của Nhà nước có ở 61/63 tỉnh, thành phố; Có tỉnh có đến 3 hoặc 4 Trung tâm,
được Nhà nước cấp kinh phí. Hai loại mơ hình còn lại hiện chưa nhận được sự
quan tâm của Nhà nước. Việc nghiên cứu các loại mơ hình này đến nay cịn
q ít.

12


3. Ý nghĩa của nghiên cứu.
3.1 Ý nghĩa khoa học
Vận dụng các phương pháp và ỹ năng như quan sát, phân tích tài liệu,
so sánh, thảo luận nhóm tập trung vào xem xét đánh giá mơ hình. Đây là
những phương pháp và ỹ năng cần thiết cho mỗi nhân viên Cơng tác xã hội
trong q trình tiến hành nghiên cứu cũng như thực hành ngành nghề của
mình. Việc đưa các phương pháp này vào thực tiễn hông những giúp nhân
viên công tác xã hội thu nhận được những thông tin cần thiết cho nghiên cứu
mà còn cho thấy được nhưng ưu điểm, hạn chế của từng phương pháp, hả

năng ứng dụng chúng trong những trường hợp cụ thể và cách thức phối hợp
hài hòa các phương pháp, ỹ năng với nhau.
Bên cạnh các phương pháp, ỹ năng việc sử dụng các lý thuyết hệ thống,
thuyết nhu cầu để phân tích cơ cấu, chức năng, cách thức hoạt động của mơ
hình chăm sóc sức hỏe người cao tuổi.
Ý nghĩa th c ti n
Giúp cán bộ trung tâm có những iến thức chuyên môn đúng đắn về
ngành nghề, hỗ trợ đối tượng người cao tuổi đạt hiệu quả cao hơn , nhận thức
được hoạt động ni dưỡng hơng chỉ là chăm sóc về y tế, nuôi dưỡng mà
cùng với việc tham vấn, tư vấn nhằm mang lại cuộc sống tinh thần tốt đẹp cho
người cao tuổi
Nghiên cứu chỉ ra cách thức hoạt động, cơ cấu và những vấn đề liên
quan đến mô hình chăm sóc người cao tuổi, một mơ hình trợ giúp hoàn toàn
mới mẻ tại Việt Nam, đặc biệt cho thấy điểm mạnh, hạn chế của nó. Từ đó đề
xuất những hướng phát triển, chỉ ra hả năng nhân rộng mơ hình chăm sóc
người cao tuổi trong thực tế hiện nay và rút ra inh nghiệm về xây dựng mơ
hình, góp phần đóng góp cho hoạt động thực tế cơng tác xã hội.
13


Mặt hác, việc nghiên cứu hoạt động của trung tâm chăm sóc người cao
tuổi, sẽ góp phần cung cấp cho Cơng tác xã hội một mơ hình tham hảo có
giá trị trong quá trình xây dựng và phát triển thành mơ hình dịch vụ.
Nghiên cứu cịn có ý nghĩa quan trọng trong công tác tuyển dụng nhân
sự. Ban lãnh đạo sẽ có cái nhìn đúng đắn và tuyển đúng ngành, đúng người
nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong mơ hình chăm sóc người
cao tuổi.
Đồng thời, qua việc nghiên cứu đánh giá về mơ hình chăm sóc chúng tơi
cũng mong muốn có thể góp phần quảng bá và giới thiệu địa chỉ hỗ trợ này
tới nhiều người hơn, đặc biệt là những đối tượng cần giúp đỡ để họ có thể tìm

thấy sự trợ giúp một cách ịp thời.
4. C u hỏi nghiên cứu
Cơng tác chăm sóc sức hỏe người cao tuổi được thực hiện như thế nào
tại trung tâm chăm NCT Thiên Đức?
Những yếu tố nào tác động tới cơng tác chăm sóc sức hỏe?
5. Mục đích nhiệm vụ
ục

5.

ch

Nghiên cứu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trung tâm,
đánh giá các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi những mặt đạt được chưa được
trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trung tâm, những yếu tố tác
động.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu các dịch vụ cung cấp cho NCT tại trung tâm.
Tìm hiểu những yếu tố tác động tới cơng tác chăm sóc sức khỏe NCT
gồm: Tài chính, nguồn nhân lực, phản hồi khách hàng, giá trị công tác xã hội.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Các dịch vụ chăm sóc cho người cao tuổi cịn nhiều hạn chế, thiếu sót.
14


Những yếu tố tác động tới cơng tác chăm sóc sức khỏe NCT gồm: Tài
chính, nguồn nhân lực, phản hồi khách hàng, giá trị công tác xã hội.
7. Đối tƣ ng

hách thể ph m vi nghiên cứu


7. 1. Đ i tư ng nghiên cứu
Các dịch vụ cung cấp cho người cao tuổi tại trung tâm chăm sóc người
cao tuổi Thiên Đức
7.2. hách th nghiên cứu
Toàn bộ cán bộ hiện đang làm việc tại trung tâm.
Những người cao tuổi sống tại trung tâm
8. Ph m vi nghiên cứu
- Ph m vi về h ng gian:
Trung tâm chăm sóc sức hỏe Thiên Đức xóm 3- Đơng Ngạc- Từ LiêmHà Nội
- Ph m vi thời gian: Từ ngày 01/12/2015 đến ngày 11/10/2016
9. Cơ sở phƣơng pháp uận và phƣơng pháp nghiên cứu.
9.1

s phư ng pháp u n
Với đề tài “Đánh giá các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm

chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức” thì cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt toàn bộ nghiên cứu này. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử là phương pháp luận để lý giải các hiện tượng, các
vấn đề xã hội.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét các sự vật hiện
tượng, các vấn đề xã hội có tính lịch sử của nó. Việc nghiên cứu về mơ hình
chăm sóc người cao tuổi phải được đặt trong bối cảnh lịch sử.
15


9.2. hư ng pháp nghiên cứu
- Quan sát.

Người nghiên cứu đã thực hiện phương pháp quan sát, tham dự một
tháng tại trung tâm Thiên Đức dưới vai trò là nhân viên xã hội.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhà nghiên cứu tiến hành quan sát
thực trạng công tác chăm sóc sức hỏe người cao tuổi tại trung tâm, quan sát
buổi sinh hoạt ăn uống, nghỉ ngơi của các cụ trong trung tâm để hiểu hơn về đời
sống của các cụ trong trung tâm. Quan sát cuộc sống sinh hoạt của các cụ hi
vào trung tâm được hưởng các dich vụ và cách chăm sóc, thái độ phục vụ của
cán bộ và nhân viên chăm sóc tại trung tâm.
Thơng qua các nội dung quan sát trên, nghiên cứu có thể đánh giá được
mức độ đáp ứng nhu cầu của mô hình trung tâm chăm sóc người cao tuổi.
Những quan sát này góp phần vào sáng tỏ các ết quả nghiên cứu định
lượng đã thu thập được.
- Phỏng vấn s u
+ Đối tượng phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn sâu 11 trường hợp trong đó gồm có:
4 cán bộ, nhân viên, 6 người cao tuổi, 1người nhà NCT. Nội dung phỏng
vấn:
Tiến hành hoạt động phỏng vấn sâu với mục đích:
- Thu thập thơng tin về các hoạt động chăm sóc sức hỏe, nuôi dưỡng
của trung tâm.
-Thu thập các đánh giá, nhận xét của chính cán bộ, nhân viên tại trung
tâm và các đối tượng người cao tuổi về những ết quả đạt được, chưa được và
giải pháp hắc phục.
- Các dịch vụ cung cấp cho người cao tuổi trong trung tâm.

16


- Ph n tích tài iệu
Thực hiện việc phân tích các tài liệu về mơ hình chăm sóc sức hỏe, nuôi

dưỡng người cao tuổi từ nhiều nguồn tài liệu hác nhau đó là: Sách báo, trang
wed, báo cáo quý, báo cao thường niên.v.v.) Từ đó đã có được những nhìn
nhận tổng quan về mơ hình chăm sóc sức hỏe, và đánh giá được những ưu
điểm và hạn chế của mô hình này.
- Điều tra bằng bảng hỏi.
Trong ngiên cứu này sử dụng bảng hỏi nhằm thấy được thực trạng công
tác chăm sóc sức hỏe NCC tại trung tâm
hỏng vấn 110 NCT trong trung tâm, nội dung bảng hỏi tập trung vào
đánh giá cơng tác chăm sóc sức hỏe cho NCT và những yếu tố tác động.
10. Cấu trúc đề tài uận văn
Đề tài “Đánh giá các dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tuổi” ngoài phần mở
đầu, phần kết luận – khuyến nghị mục tài liệu tham khảo , phụ lục nội dung
chính của luận văn được chia làm hai chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của m hình chăm sóc ngƣời
cao tuổi Thiên Đức.
Chƣơng 2. Thực tr ng thực hiện chăm sóc nu i dƣỡng ngƣời cao
tuổi t i trung tâm Thiên Đức

17


×