Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.96 KB, 7 trang )

Chơng 2
một số ý kiến về công tác hạch toán vật liệu
tại công ty Granite Tiên sơn
2.1. Đánh giá chung
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc, công ty Granite Tiên Sơn đã tăng
cờng sản xuất kinh doanh để đạt đợc kế hoạch đề ra, bên cạnh đó công ty cũng luôn
coi trọng chất lợng sản phẩm đã đầu t mua sắm thiết bị, dây truyền công nghệ tiên
tiến hiện đại để đa vào sản xuất cho năng suất lao động cao và chất lợng sản phẩm
tốt. Có đợc kết quả nh hiện nay một phần là nhờ công ty đã có cơ cấu tổ chức quản lý
phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, công ty đã bố trí các phòng ban đảm nhiệm
phù hợp.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm năng động, sáng
tạo, có đội ngũ công nhân lành nghề
2.1.1. Ưu điểm
Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính sắc bén đợc đầu t
đúng mức đã và đang góp một phần không nhỏ trong việc tăng cờng năng lực và hiệu
quả quản lý ở công ty Granite Tiên Sơn.
Công ty Granite Tiên Sơn lựa chọn hình thức Nhật ký chung rất phù hợp cho
việc phân công lao động kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hệ thống chứng từ công ty sử dụng tơng đối đầy đủ và hoàn thiện bao gồm
những chứng từ bắt buộc và những chứng từ hớng dẫn của Bộ Tài chính. Chính vì sự
chặt chẽ này nên có thể nói hệ thống chứng từ của công ty đáp ứng yêu cầu của cơ
quan quản lý.
Về hệ thống tài khoản của công ty sử dụng hầu hết các tài khoản phù hợp với
quy mô sản xuất kinh doanh.
Về hệ thống báo cáo, công ty sử dụng hầu hết các loại báo cáo điều này đã
giúp cung cấp thông tin tơng đối đầy đủ.
Về hệ thống sổ sách: Từ khi hình thức sổ kế toán mới đợc áp dụng đền nay
phòng kế toán đã có một hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ, liên quan với nhau.
2.1.2. Ưu điểm về kế toán nguyên vật liệu


- Thứ nhất: Về quản lý với việc tổ chức công tác kế toán khá chặt chẽ ở các
khâu. Em nhận thấy việc hạch toán nguyên vật liệu ở công ty đã đáp ứng yêu cầu
quản lý cũng nh yêu cầu của Bộ Tài chính. Kế toán vật t đã có sự phối hợp chặt chẽ
đồng bộ với các phần hành kế toán khác và các phòng ban nh vật t, thủ kho, từ việc
nhập chứng từ đến việc phản ánh lên sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác về tình hình sử dụng, dự trữ cho ngời quản lý.
- Thứ hai: Về tình hình cung cấp vật liệu của công ty gồm nhiều loại, các hoạt
động nhập xuất lại diễn ra thờng xuyên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Để đảm bảo
đáp ứng yêu cầu này công ty đã tổ chức khá tốt đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ, chính xác về mẫu mã, chất lợng
- Thứ ba: Việc hạch toán tổng hợp công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên là phù hợp với doanh nghiệp lớn.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song đảm
bảo thống nhất về phạm vi, phơng pháp tính toán số liệu, thuận tiện cho việc sử dụng
kế toán máy.
- Thứ t: phân loại và tính giá nguyên liệu: Nguyên vật liệu tại công ty đợc phân
loại một cách rõ ràng và đợc mã hóa tơng ứng trên máy tính. Phơng pháp tính giá
nguyên vật liệu là theo phơng pháp tính giá thực tế, mọi trờng hợp nhập kho vật liệu
đợc tính toán đầy đủ các yếu tố liên quan đến giá thực tế vật liệu nhập kho. Giá xuất
kho là giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, tuy việc sử dụng phơng pháp này sẽ làm
khối lợng công tác kế toán tập trung vào cuối kỳ nhng do đợc thực hiện trên máy nên
đã khắc phục đợc nhợc điểm này.
2.1.3. Nhợc điểm
- Bên cạnh những u điểm nổi bật trên, do quy mô của công ty khá lớn và ngày
càng đợc mở rộng nên nguyên vật liệu đợc công ty sử dụng ngày càng đa dạng
phong phú về số lợng, chủng loại do đó hạch toán nguyên vật liệu tại công ty còn
một số tồn tại cần tiếp tục đợc hoàn thiện.
-Tài khoản 152 cần đợc mở chi tiết cha tơng ứng với cách phân loại vật liệu.
- Vật liệu đợc phân loại cha thống nhất trong toàn công ty
- Việc ghi chép một số chứng từ, sổ kế toán của công ty cha hợp lý, sổ nhật ký

chung, giấy thanh toán tạm ứng
- Một số chứng từ thuận tiện cho công tác hạch toán, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty nhng cha đợc sử dụng.
2.2. Một số ý kiến
2.2.1. Thống nhất việc phân loại vật liệu và sử dụng tài khoản hạch toán
Hiện nay tại phòng tài chính kế toán của công ty vật liệu đợc phân loại và mã
hóa trên máy vi tính thành 6 nhóm nh sau:
Mã vật t Tên vật t
NL Nhóm nguyên vật liệu chính
ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DOANH NGHI P Nhòm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP Nhóm vật liệu phụ
PT Phụ tùng khác
Trong khi đó tài khoản 152 lại đợc mở thành 6 tài khoản cấp hai nh sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ (gồm có nhóm men, nhóm màu)
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
TK 1526: Thiết bị xây dựng
TK 1528: Vật liệu khác
Theo đó sổ cái TK 152 đợc thành lập thành 6 sổ cái chi tiết TK 1521, TK
1522, TK 1523, TK 1524, TK 1526, TK 1528. Trong khi đó bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn lại đợc lập thành nhóm nh sau, cách phân loại vật liệu. Vì vậy rất khí có thể
đối chiếu giữa bảng hệ tổng hợp nhập xuất tồn với sổ cái TK 152 theo từng nhóm vật
liệu
Theo em nên chi tiết TK 152 nh sau:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK 1522: Nhóm men
TK 1523: Nhóm màu

TK 1524: Nhóm nhiên liệu
TK 1526: Nhóm vật liệu phụ
TK 1528: Nhóm phụ tùng khác
2.2.2. Lập phiếu xuất vật t theo hạn mức
Khi có nhu cầu xuất vật t cho sản xuất phân xởng phải viết phiếu yêu cầu lĩnh
vật t. Phiếu này đợc mang xuống phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Nh vậy phiếu
xuất kho không đợc luân chuyển qua phòng kế hoạch hơn nữa nếu sự phê duyệt
phiếu yêu cầu xuất vật liệu chỉ mang tính hình thức mang lại sự rờm rà phức tạp
không cần thiết, điều đó đôi khi làm chậm tiến độ sản xuất. Để khắc phục điều này
công ty có thể lập phiếu xuất vật t theo hạn mức cho từng phân xởng và theo đó các
phân xởng xuống lĩnh vật t. Phiếu này do phòng kế hoạch lập và nêu quy định sẽ mỗi
lần xuất vật t không nên quá một số lợng nào đó, để tránh tình trạng tồn ở phân xởng
quá nhiều.
Phơng pháp ghi phụ liệu
Phiếu này có thể dùng cho một hay nhiều loại vật t:
Hạn mức đợc duyệt cho một hay nhiều loại vật t: Hạn mức đợc duyệt trong
tháng là số lợng vật liệu đợc duyệt trên cơ sở khối lợng sản xuất sản phẩm trong
tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Số lợng thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức đợc duyệt
theo yêu cầu sử dụng từng lần, số lợng thực xuất từng lần.
Phiếu này đợc lập làm hai liên đến kho, ngời nhận vật t giữ 1 liên, một liên
giao cho thủ kho.
Cuối tháng dù hạn mức còn hay hết, thủ kho cả 2 phiếu cộng số thực xuất
trong tháng để ghi thẻ kho và ký tên vào phiếu xuất. Sau đó chuyển cho phòng kế
hoạch 1 liên, còn lại gửi về phòng kế toán.
Phiều này có mẫu nh sau:
Phiếu 26:
Phiếu xuất vật t theo hạn mức
Ngày tháng năm
Bộ phận sử dụng:

Lý do xuất
Xuất tại kho
STT
Tên
vật t

vật t
Đơn
vị
Hạn mức đợc
duyệt
Số lợng xuất Đơn
giá
Thành
tiền
Ngày Cộng
Phụ trách bộ phận Phòng kế hoạch Thủ kho
2.2.4. Lập sổ Nhật ký đặc biệt

×