Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện ở tỉnh lào cai giai đoạn 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 107 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƢƠNG VŨ DIỄM HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2011


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƢƠNG VŨ DIỄM HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN Ở TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70
Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Luật

Hà Nội – 2011




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều
ngƣời. Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới Lãnh đạo Sở KH&CN
Lào Cai đã tạo điều kiện cho tôi đi học để nâng cao trình độ phục vụ cho công
tác.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn to lớn đến các thầy cơ giáo của Viện Chiến
lƣợc và Chính sách KH&CN đã truyền đạt cho tôi cơ sở lý luận đầy đủ, vững
chắc để tôi thực hiện luận văn này, tôi cũng cảm ơn ban đào tạo sau đại học –
thơng tin thƣ viện thuộc Viện Chiến lƣợc và Chính sách KH&CN đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi và tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành
khố học này. Tôi cũng xin gửi lời trân thành cảm ơn đến UBND các huyện,
thành phố tỉnh Lào Cai, các bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài ngành đã
cung cấp tài liệu cho tơi trong q trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồ Ngọc Luật,
Trƣởng ban KH&CN địa phƣơng - Bộ KH&CN đã rất tận tình chỉ dẫn tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Tơi cũng xin gửi lời tri ân
đến ông Dƣơng Bá Trực, thân phụ của tơi đã khuyến khích và động viên tơi
rất nhiều trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Học viên
Dƣơng Vũ Diễm Hồng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- GD&ĐT – Giáo dục và đào tạo
2- HĐND - Hội đồng nhân dân
3- KH&CN – Khoa học và công nghệ
4- QLNN - Quản lý nhà nƣớc
5- TCĐLCL – Tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng

6- TTN&NĐ – Thanh thiếu niên và nhi đồng
7- UBND - Ủy ban nhân dân
8- UNESCO - Tổ chức khoa học – giáo dục của Liên Hợp Quốc
9- XH&NV – Xã hội và nhân văn

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 1
MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 6
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 8
4.1. Phạm vi về không gian ............................................................................ 8
4.2. Phạm vi về thời gian ................................................................................ 9
4.3. Về nội dung .............................................................................................. 9
5. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 9
6. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 10
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 12
1.1. Khái lƣợc về một số quan niệm về quản lý ........................................... 12
1.2. Khái niệm về quản lý ............................................................................... 12
1.2.1. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý ........................................... 12
1.2.2. Bản chất của quản lý ......................................................................... 13

1.2.3. Quản lý và lãnh đạo ........................................................................... 15
1.2.4. Vai trò của quản lý ............................................................................. 16
1.3. Quản lý nhà nƣớc ..................................................................................... 17
1.4. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nƣớc ......................................... 18
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................ 18
1.4.2.Hình thức quản lý hành chính nhà nước .......................................... 19
1.5. Môi trƣờng quản lý .................................................................................. 19

2


1.5.1. Định nghĩa .......................................................................................... 19
1.5.2. Đặc trưng ............................................................................................ 19
1.5.3. Phân loại môi trường quản lý............................................................ 19
1.5.4. Một số nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô tác động tới quản lý . 20
1.6. Khái niệm về khoa học ............................................................................ 22
1.7. Khái niệm về Công nghệ ......................................................................... 24
1.8. Quản lý nhà nƣớc về KH&CN ............................................................... 25
1.9. Quản lý KH&CN cấp huyện ở nƣớc ta.................................................. 26
1.9.1. Đối tượng quản lý KH&CN cấp huyện ở nước ta ............................ 28
1.9.2. Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện ......................... 30
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN, VỀ QUẢN LÝ
VÀ NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CHO QUẢN LÝ KH&CN TỈNH LÀO CAI ..... 33
2.1 Một số Khái quát về tỉnh Lào Cai ........................................................... 33
2.1.1. Sơ lược chung tỉnh Lào Cai.............................................................. 34
2.1.2. Dân số, lao động, dân tộc.................................................................. 34
2.1.3. Các đơn vị hành chính ....................................................................... 35
2.1.4. Về tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 35
2.2. Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, tỉnh Lào

Cai .............................................................................................................. 44
2.2.1. Thực trạng về tổ chức quản lý KH&CN .......................................... 44
2.2.2. Thực trạng nhân lực quản lý KH&CN cấp huyện ở Lào Cai.......... 46
2.2.3. Thực trạng tài chính cho KH&CN cấp huyện ở Lào Cai ................ 47
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho quản lý KH&CN cấp
huyện ở Lào Cai ................................................................................... 48
2.2.5. Thực trạng hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ mới vào sản xuất, chăn nuôi tại các huyện giai đoạn 2006 –
2010 ....................................................................................................... 48
2.2.6. Thực trạng về cơ chế chính sách và mơi trường hoạt động ............ 49
2.2.7. Thực trạng hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng................ 50

3


2.3. Thực trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ cụ thể của từng
huyện giai đoạn 2006 – 2010 .................................................................... 53
2.3.1.Huyện Bắc Hà ..................................................................................... 53
2.3.2. Huyện Mường Khương ...................................................................... 55
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 76
2.4.1. Những kết quả đạt được (theo 9 nhiệm vụ của thông tư 05 đã
hướng dẫn) ........................................................................................... 76
2.4.2. Những hạn chế tồn tại ....................................................................... 77
Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG KH&CN CƠ SỞ TẠI TỈNH LÀO CAI............. 81
3.1. Xác lập triển vọng hoạt động KH&CN của từng huyện trong giai
đoạn 2011 -2020 theo định hƣớng phát triển của tỉnh .......................... 81
3.1.1. Nhu cầu về KH&CN .......................................................................... 81
3.1.2. Nhu cầu về công nghệ (dây chuyền công nghệ, đổi mới công

nghệ, chuyển giao công nghệ) ............................................................. 82
3.1.3. Về xuất nhập khẩu thiết bị KH&CN qua biên giới Lào Cai ............ 82
3.2. Phân tích, so sánh, xác lập về giải pháp các nguồn lực cho giai đoạn
2011 – 2020. Trƣớc mắt cho giai đoạn: 2011 -2015 ............................... 83
3.3. Giải pháp về tổ chức ................................................................................ 84
3.4. Giải pháp về nhân lực quản lý ................................................................ 89
3.5. Giải pháp về nguồn tài chính .................................................................. 91
3.6. Giải pháp về cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật (có thơng tin liên
lạc) .............................................................................................................. 92
3.7. Giải pháp về đổi mới cơ chế chính sách, mơi trƣờng hoạt động ......... 94
3.8. Tổng kết xác lập giải pháp đột phá ........................................................ 95
Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102

4


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việc quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở nƣớc ta có thể nói
cũng mới chỉ là bắt đầu, mặc dù tầm quan trọng của khoa học và công nghệ
đã đƣợc xác định từ lâu, ngay từ khi thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Minh chứng cho điều đó là cơng tác quản lý nhà nƣớc về KH&CN mới
chỉ đƣợc luật hóa cách đây khoảng 10 năm (9/6/2000). Cơng việc này cho đến
hiện nay vẫn cịn nhiều điều phải bàn thảo, nghiên cứu bổ sung hoặc thay thế.
Việc quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện, vì thế, cịn là một vấn đề mới
mẻ hơn nữa. Một mặt, vì sự phát triển của KH&CN cấp huyện ở các vùng,
miền trên đất nƣớc ta không nhƣ nhau. Mặt khác, sự phát triển kinh tế của

nƣớc ta chƣa thỏa mãn đƣợc đầy đủ các yếu tố về cơ sở vật chất - kỹ thuật và
kinh phí cho việc quản lý.
Cụ thể tại địa phƣơng tỉnh Lào Cai trong thời gian vừa qua công tác quản
lý KH&CN cấp huyện ở tỉnh Lào Cai đã có một số kết quả nhất định đã góp
phần tích cực thúc đẩy việc ứng dụng KH&CN tại các huyện, thúc đẩy việc
mua bán và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội các
huyện nói riêng và của tỉnh nói chung. Tuy nhiên, mọi cơng tác quản lý
KH&CN hồn tồn do các ngành chuyên môn và Sở KH&CN thực hiện trên
địa bàn, điều đó khơng tránh khỏi có các khoảng trống lớn trong quản lý
KH&CN tại huyện.
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV đã đề ra mục tiêu tổng
quát: “Kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh, bền vững, gắn với ổn định, phát
triển xã hội, để đến năm 2015, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của
vùng trung du và miền núi phía Bắc, là địa bàn quan trọng về hợp tác và giao
lưu quốc tế của vùng và cả nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển

5


nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao. Cải
thiện đời sống nhân dân đi đơi với xố đói, giảm nghèo, tạo việc làm và bảo
đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phịng - an
ninh, giữ gìn biên giới ổn định, hồ bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
và chất lượng đội ngũ đảng viên, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh… tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020, Lào Cai trở thành
tỉnh phát triển của cả nước”.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một đề tài về quản lý KH&CN cấp huyện
là cần thiết nhằm lấp đầy khoảng trống trong quản lý hoạt động KHCN ở

huyện, do đó đề tài nghiên cứu với tên gọi: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện ở tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2011 – 2020” ra đời và hy vọng nghiên cứu này sẽ có những
đóng góp tích cực vào việc tìm ra các giải pháp về thúc đẩy hoạt động
KH&CN cấp huyện ở Lào Cai, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của tỉnh, đồng thời cũng có những đóng góp có giá trị về cơ sở lý luận và
thực tiễn về khoa học quản lý nói chung và quản lý khoa học và cơng nghệ
nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc quản lý KH&CN cấp huyện đã đƣợc một số tác giả ở các cấp độ
khác nhau nghiên cứu.
Việc quản lý KH&CN cấp huyện đƣợc đề cập lần đầu tiên trong chỉ thị
88-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng và đƣợc ghi trong pháp lệnh về
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND các cấp (năm 1996). Đến
năm 2003, điều đó đƣợc ghi lại tại điều 103 Luật tổ chức HĐND và UBND
các cấp.

6


Nghị định 14/2008/NĐ – CP và Thông tƣ 05/2008/TTLB – BKH&CN –
BNV, ngày 18/6/2008 của Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế cho việc quản lý KH&CN
cấp huyện ra đời, đánh dấu một mốc lớn trong nhận thức về quản lý KH&CN
cấp huyện. Đã có nhiều cuộc hội thảo, trao đổi và nghiên cứu minh chứng cho
các điều nói trên đây:
Năm 2000, Viện Nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách KH&CN đã tiến
hành đề tài:“nghiên cứu, phân tích tổ chức quản lý nhà nƣớc về KH&CN ở
cấp huyện trong quá trình đổi mới do Tiến sĩ Nguyễn Thanh Thịnh làm chủ
nhiệm.

Năm 2004, Vụ Tổ chức và cán bộ - Bộ Khoa học và Cơng nghệ, cũng đã
có nghiên cứu: “Mơ hình Quản lý KH&CN cấp huyện”, với mục tiêu tìm các
căn cứ khoa học cho việc soạn thảo nghị định quy định về mơ hình tổ chức
quản lý KH&CN cấp huyện thống nhất toàn quốc - (Nghị định 172,
29/9/2004)
Đặc biệt, một nghiên cứu điển hình ở cấp nhà nƣớc là đề tài: “Nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý KH&CN địa phƣơng„ do Ban Tuyên
giáo Trung ƣơng chủ trì và Gi sƣ-Tiến sĩ Đỗ Ngun Phƣơng làm chủ
nhiệm đề tài – (từ 2003 - đến 2006). trong đó nêu ra các kiến nghị các giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý KH&CN ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Trong nghiên cứu này đã đề cập
đến việc quản lý khoa học công nghệ cấp huyện. Một nghiên cứu cơng phu và
đã có các kết luận và kiến nghị thuyết phục. Các kết luận và kiến nghị của
nghiên cứu, sau này, đã đƣợc thể chế hóa một phần quan trọng trong nghị
định 14/2008/NĐ – CP và thông tƣ 05/2008/TTLB – BKH&CN – BNV.
Năm 2007, Nguyễn Thị Thúy Hiền đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Nhận
dạng hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện. Đây là một nghiên cứu rất thú vị

7


nhằm trả lời câu hỏi quản lý KH&CN cấp huyện đƣợc thể hiện nhƣ thế
nào…..từ nghiên cứu này cũng toát lên một vấn đề là nhất thiết phải có một
thể chế để quản lý KH&CN cấp huyện.
Tiến sĩ Phạm Văn Sáng – Giám đốc sở KH&CN Đồng Nai - 2008: Mơ
hình quản lý KH&CN cấp huyện ở tỉnh Đồng Nai….
Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng – 2009 - Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý
khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai….
Mai Thanh Long- 2010: Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa
bàn huyện tại tỉnh Nam Định….

Ngày 17/9/2010, tại Bạc Liêu, Bộ khoa học và công nghệ phối hợp với
UBND tỉnh đã tổ chức Hội thảo: Nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp
huyện. Đã có nhận định: Các văn bản hƣớng dẫn về quản lý KH&CN cấp
huyện còn nhiều bất cập….
Lê Dung 2011 - Sở Khoa học và Công nghệ Đắc Nông: Quản lý hoạt
động KH&CN cấp huyện: Nhân lực còn thiếu và yếu….
Đối với tỉnh Lào Cai cho đến hiện nay chƣa có một nghiên cứu nào đề
cập một cách hồn chỉnh về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý KH&CN
cấp huyện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp mang tính mới và đột phá những cái cũ đang diễn
ra trong điều kiện cơ chế chính sách hiện hành và thực tiễn ở tỉnh Lào Cai;
đồng thời đề xuất các sửa đổi và đổi mới cơ chế chính sách tăng cƣờng nguồn
lực phục vụ cho công tác quản lý ở cấp huyện, đặc biệt là các huyện vùng
biên giới giữa Trung Quốc với Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có thể
thảo luận tìm ra giải pháp mang tính đột phá.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian

8


Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Lào Cai, ở tất cả các
huyện, thành phố trong tỉnh.
4.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu sẽ tiến hành trong vòng 1 năm (2011); các số liệu về thực
trạng sẽ đƣợc khảo sát và thu tập vào những năm gần nhất, song không quá 5
năm so với năm 2011. Các giải pháp sẽ thảo luận cho giai đoạn đến 2015 và
đến 2020.
4.3. Về nội dung

Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc tìm các giải pháp chính phục vụ
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý KH&CN cấp huyện của Lào Cai:
- Giải pháp về tổ chức và nhân lực.
- Giải pháp về nguồn tài chính phục vụ cho công tác quản lý.
- Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý (nhà
cửa, phƣơng tiện đi lại, thiết bị kỹ thuật).
- Giải pháp về cơ chế chính sách về thơng tin liên lạc và các quy định
đặc thù địa phƣơng.
5. Mẫu khảo sát
6. huyện và thành phố trong tỉnh, cụ thể là
UBND Huyện Mƣờng Khƣơng.
UBND Huyện Bát Xát.
UBND Huyện Bắc Hà.
UBND Huyện Si Ma Cai.
UBND Huyện Sa Pa.
UBND Huyện Bảo Thắng.
UBND Huyện Văn Bàn, và Thành phố Lào Cai để so sánh.
6. Vấn đề nghiên cứu

9


Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý các hoạt động khoa học và công
nghệ ở các huyện, đặc biệt là các huyện vùng biên giới của tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2011-2020, cần phải có những giải pháp cụ thể nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Đƣa ra đƣợc những giải pháp, trong đó:
Giải pháp về tăng cƣờng nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, và
nguồn lực tài chính), đặc biệt là cơ chế, chính sách địa phƣơng và cả ở Trung
ƣơng. Về con ngƣời nhấn mạnh phải nâng cao chất lƣợng của một biên chế,

có biên chế am hiểu ngôn ngữ, phong tục tập quán vùng biên là tốt nhất.
Trung tâm Khuyến nông Huyện đƣợc mở rộng chức năng nhiệm vụ
thành trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ huyện chịu sự đồng
quản lý nhà nƣớc của cả sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở KH&CN
và UBND huyện. Làm nhiệm vụ chuyển giao các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống và đƣa nhanh đƣợc các kết quả nghiên cứu từ
nguồn sự nghiệp khoa học của tỉnh vào địa bàn huyện.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phân tích so sánh hiệu quả của công tác quản lý hoạt động khoa học và
cơng nghệ từ khi có 1 biên chế trong phòng kinh tế của huyện đến nay và các
hạn chế vẫn tồn tại chƣa giải quyêt đƣợc do còn thiếu nhiều nguồn lực.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu liên quan về chính sách
hiện hành trong việc đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đối với ngƣời làm công tác
quản lý khoa học công nghệ địa phƣơng, cấp huyện, đặc biệt là huyện vùng
biên.
Thống kê, tổng hợp tài liệu từ những báo cáo tổng kết 5 năm khoạt động
KH&CN các huyện, một số kết quả nghiên cứu của các tỉnh bạn và một số cá
nhân.
9. Kết cấu của luận văn

10


Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung
chi tiết gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động KH&CN về quản lý và nguồn lực phục
vụ cho quản lý KH&CN ở các huyện của tỉnh Lào Cai
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý KH&CN cấp huyện tỉnh
Lào Cai.


11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái lƣợc về một số quan niệm về quản lý
Ngƣời ta cho rằng, những tƣ tƣởng về quản lý đã xuất hiện song hành với
sự hình thành và phát triển của xã hội lồi ngƣời, song khoa học quản lý với
tƣ cách là một khoa học độc lập, một hệ thống tri thức về quản lý chỉ mới ra
đời vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trong các điều kiện nhất định. Lý
thuyết quản lý hình thành trên cơ sở xuất hiện các điều kiện kinh tế - xã hội
và sự tích lũy về tri thức nhất định. Ban đầu là trong sản xuất kinh doanh, sau
này phát triển mạnh sang các lĩnh vực khác và cho đến nay khơng thể khơng
có quản lý trong bất kỳ lĩnh vực nào, một trình độ kinh tế nào và ở bất kỳ cấp
độ nào của bất kỳ một chế độ nào. Một điều cơ bản dễ thấy là các nhà nghiên
cứu về quản lý đều nghiên cứu quản lý từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
chƣa có một nghiên cứu nào lấy xuất phát từ hệ thống tổ chức hành chính nhà
nƣớc để nghiên cứu. Điều đáng quan tâm đối với những ngƣời làm quản lý
thực tiễn là nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý, bất kể thuộc trƣờng phái
nào miễn là có thể vận dụng có hiệu quả với điều kiện cụ thể của môi trƣờng
quản lý nhất định.
1.2. Khái niệm về quản lý
Trƣớc khi đi đến một định nghĩa khái quát về quản lý, chúng ta cùng xem
xét các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý.
1.2.1. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
Từ những khái niệm do các trƣờng phái khác nhau nêu trên ta rút ra đƣợc
rằng, mọi hoạt động quản lý đều phải do 5 yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý: trả lời câu hỏi: do tổ chức nào, do ai quản lý?

12



- Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý): trả lời câu hỏi: quản lý tổ chức
nào, quản lý ai, quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý: trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì, nhằm đạt mục đích
gì? hiệu quả kinh tế - xã hội nhƣ thế nào?
- Môi trƣờng và điều kiện quản lý: trả lời câu hỏi: quản lý trong hồn
cảnh nào (khơng gian, thời gian, địa điểm (phạm vi); hệ thống cơ chế, chính
sách)?
- Phƣơng tiện quản lý: Trả lời cho câu hỏi: Sử dụng các cơng cụ phƣơng
tiện gì để quản lý?
Định nghĩa quản lý phải phản ánh khách quan đặc trƣng cơ bản của hoạt
động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định nghĩa về
quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng suất,
hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và quan
hệ lơgic giữa chúng, có thể khái qt ý nghĩa cơ bản của quản lý. Thơng
thƣờng mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực
hiện ở một môi trƣờng nhất định nhằm nâng cao năng suất cơng việc, để đạt
đƣợc mục đích của tổ chức.
Cho đến nay, câu hỏi "quản lý là gì?" vẫn là một cơng việc cịn phải làm
mãi của mọi thế hệ hơm nay và mai sau. Nhìn từ lịch sử, quản lý có thể khơng
bao gồm kinh doanh, nhƣng kinh doanh chắc chắn phải bao gồm quản lý.
Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với mọi công tác quản lý của nƣớc ta
hiện nay xét ở mọi cấp độ.
1.2.2. Bản chất của quản lý
Quản lý là một trong vô vàn các lao động của con ngƣời, nhƣng đó là
một loại hình lao động đặc biệt, là siêu lao động, nghĩa là nó lấy các loại hình
lao động cụ thể làm đối tƣợng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại


13


thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Vì vậy,
quản lý vừa có những đặc điểm chung, có quan hệ hữu cơ với các hoạt động
cụ thể khác, vừa có tính độc lập tƣơng đối và mang những đặc trƣng riêng của
nó. Chúng ta biết rằng, con ngƣời chỉ có thể tồn tại và phát triển thông qua
hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Bất kỳ hoạt động nào cũng
đƣợc tiến hành theo quy trình: Chủ thể (con ngƣời có ý thức) sử dụng những
công cụ, phƣơng tiện và các cách thức nhất định để tác động vào đối tƣợng
(tự nhiên, xã hội, tƣ duy) trong một môi trƣờng nhất định, ở một phạm vi
không gian và thời gian nhất định, nhằm đạt tới mục tiêu xác định với hiệu
quả mong muốn.
Tính đặc thù của hoạt động quản lý so với hoạt động sản xuất vật chất
biểu hiện trên tất cả các phƣơng diện: Chủ thể; Đối tƣợng; Công cụ, phƣơng
tiện; Cách thức tác động và mục tiêu.
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất vật
chất là có ý nghĩa tƣơng đối và chỉ tồn tại trong lĩnh vực nhận thức. Quản lý
là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có sự tham gia hoạt động chung của con
ngƣời và vì vậy, nó là hoạt động mang tính phổ quát.
Từ xuất phát điểm nhƣ đã trình bày ở trên, kế thừa những nhân tố hợp lý
của các tiếp cận và quan niệm về quản lý trong lịch sử tƣ tƣởng quản lý, có
thể hiểu về quản lý, đó là các tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy
trình của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý để phối hợp các nguồn lực
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện mơi trƣờng biến đổi.
Nhƣ vậy có thể thấy quản lý có những đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến.
Thứ hai: Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với
con người.
Thứ ba: Quản lý là tác động có ý thức.


14


Thứ tư: Quản lý là tác động bằng quyền lực.
Thứ năm: Quản lý là tác động theo quy trình.
Các hoạt động quản lý đƣợc tiến hành theo một quy trình bao gồm: Lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và kiểm tra.
Thứ sáu: Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực.
Thứ bảy: Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Thứ 8: Quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật.
Tính khoa học và nghệ thuật trong quản lý khơng loại trừ nhau mà chúng
có mối quan hệ tƣơng tác, tƣơng sinh và đƣợc biểu hiện ra ở tất cả các nội
dung của tác động quản lý. Điều đó tạo nên đặc trƣng nổi bật của hoạt động
quản lý so với những hoạt động khác.
Thứ 9: Mối quan hệ giữa quản lý và tự quản
Quản lý và tự quản là hai mặt đối lập của một chỉnh thể. Quản lý theo
nghĩa đích thực đã bao hàm trong nó cả yếu tố tự quản. Tuy nhiên, trong quá
trình hƣớng tới tự do của con ngƣời, không phải khi nào và ở đâu cũng có thể
đạt tới sự thống nhất giữa quản lý và tự quản mà nó là một mâu thuẫn cần
phải đƣợc giải quyết trong từng nấc thang của sự phát triển.
1.2.3. Quản lý và lãnh đạo
Lãnh đạo và quản lý là hai khái niệm có một mối quan hệ khăng khít,
trong lãnh đạo có hoạt động quản lý và ngƣợc lại trong quản lý cũng chứa
đựng yếu tố lãnh đạo. Sự khác biệt giữa chúng chỉ khi chúng ta gắn lãnh đạo
vào con ngƣời, ngƣời lãnh đạo chắc chắn phải là ngƣời quản lý , nhƣng ngƣời
quản lý thì không nhất thiết là ngƣời lãnh đạo. Quản lý và lãnh đạo đều có
mục đích là thực hiện mục tiêu của tổ chức, nhƣng chúng có điểm khác biệt rõ
rệt nhƣ sau:


15


Lãnh đạo và quản lý không thuộc cùng một phạm trù. Thông thƣờng,
lãnh đạo thực hiện việc quản lý thông qua quản lý con ngƣời, xử lý quan hệ
giữa ngƣời với ngƣời, con ngƣời với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ
trên dƣới, ngang dọc. Đây là vấn đề cốt lõi trong hoạt động quản lý. Còn về
quản lý, ngoài quản lý con ngƣời, đối tƣợng của quản lý cịn bao gồm tài
chính, vật chất. Đối với quản lý KH&CN thì ngƣời quản lý phải quản cả các
phƣơng tiện chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc quản lý của mình. Quản lý
khơng chỉ xử lý quan hệ giữa ngƣời với ngƣời mà còn phải xử lý mối quan hệ
tài chính và vật chất, giữa vật chất và con ngƣời, giữa con ngƣời và tài chính.
Phạm vi mà quản lý đề cập đến rộng hơn nhiều so với lãnh đạo.
Quản lý và lãnh đạo khác biệt nhau nhƣng có liên quan mật thiết với
nhau.
Lãnh đạo và quản lý thuộc 2 tầng hoạt động khác nhau song chúng lại có
quan hệ mật thiết khó tách rời. Hoạt động lãnh đạo tập trung ở tầng trên,
nhắm vào việc đƣa ra quyết sách, xác định mục tiêu, kế hoạch phấn đấu, vạch
ra chính sách tƣơng ứng và phƣơng hƣớng lãnh đạo khu vực, ban ngành, đơn
vị tiến lên phía trƣớc… Cịn quản lý là hoạt động ở mọi tầng, nhắm vào giữ
vững và tăng cƣờng hoạt động của tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
mà lãnh đạo đã xác định.
1.2.4. Vai trò của quản lý
Thứ nhất: Vai trò định hướng:
Vai trò định hƣớng của hoạt động quản lý đƣợc biểu hiện chủ yếu thông
qua chức năng lập kế hoạch.
Thứ hai: Vai trò thiết kế :
Vai trò thiết kế liên quan tới các nội dung: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác
định biên chế, phân công công việc, giao quyền và chuẩn bị các nguồn lực


16


khác. Thực hiện tốt những nội dung này là tiền đề và điều kiện đặc biệt quan
trọng đối với hiệu quả của hoạt động quản lý.
Thứ ba: Vai trò duy trì và thúc đẩy:.
Một mặt, nhờ có hệ thống ngun tắc quản lý (nội quy, quy chế) bắt buộc
chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý hoạt động trong giới hạn quyền lực và
thẩm quyền của họ làm ổn định, bền vững một tổ chức. Mặt khác, thông qua
hệ thống chính sách về nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực phù hợp và phong
cách quản lý, lãnh đạo hợp lý, đã tạo ra động cơ thúc đẩy phát huy cao nhất
năng lực của ngƣời lao động và tạo điều kiện cho họ khả năng sáng tạo cao
nhất.
Thứ tư : Vai trị điều chỉnh:
Thơng qua chức năng kiểm tra mà hoạt động quản lý thể hiện vai trò điều
chỉnh của nó.
Thứ năm: Vai trị phối hợp:
Thơng qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm ta mà
hoạt động quản lý biểu hiện vai trò phối hợp của nó. Bản chất của hoạt động
quản lý là nhằm phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực...)
và tổ chức, để có đƣợc sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu chung mà
sự nỗ lực của một cá nhân khơng thể làm đƣợc.
Tóm lại có thể hiểu: Quản lý là một hoạt động đặc biết gắn với một loại lao động đặc
biệt, trong đó sử dụng hoặc tạo ra một bộ máy tổ chức và tổ chức các bộ máy đó với những
con ngƣời ở các vị trí thích hợp, tối giản với việc sử dụng (huy động) mọi nguồn lực

đủ cần thiết cho phép, nhằm đạt mục đích đề ra với hiệu quả cao nhất.
1.3. Quản lý nhà nƣớc
Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành của

cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực
nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp hành pháp và tƣ pháp. Theo cách

17


hiểu này, quản lý nhà nƣớc ở nƣớc ta đƣợc đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo,
Nhà nƣớc quản lý, nhân dân lao động làm chủ”; Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà
nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính
nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung cịn thực hiện các hoạt
động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm
xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng
hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ
máy của mình; đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ,cơng chức, ban hành quy
chế làm việc nội bộ ...Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa
với khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực đặc biệt, mang tính tổ chức rất
cao;
Quản lý nhà nƣớc có mục tiêu chiến lƣợc, chƣơng trình kế hoạch để thực
hiện mục tiêu;

Quản lý nhà nƣớc theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
Quản lý nhà nƣớc khơng có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý;
Quản lý nhà nƣớc bảo đảm tính kế thừa, tính liên tục và ổn định trong tổ
chức.
1.4. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nƣớc

1.4.1. Khái niệm
Quản lý hành chính nhà nƣớc hẹp hơn quản lý nhà nƣớc hay nói một
cách khác là một bộ phận của quản lý nhà nƣớc. Quản lý hành chính nhà nƣớc

18


là quản lý mang tính quyền lực nhà nƣớc để thực thi quyền hành pháp và quyền
hành chính trong cả nƣớc.

1.4.2.Hình thức quản lý hành chính nhà nước
- Ra văn bản;
- Hình thức hội nghị;
- Hình thức hoạt động thơng tin điều hành bằng các phƣơng tiện thông
tin hiện đại;
1.5. Môi trƣờng quản lý
1.5.1. Định nghĩa
Môi trƣờng quản lý là các yếu tố hoặc tập hợp các yếu tố bên ngồi và
bên trong (nhƣ cơ chế chính sách, các điển hình quản lý, chế độ chính trị - xã
hội – kinh tế.v.v.) hệ thống quản lý, tác động và ảnh hƣởng tới sự vận động,
biến đổi và phát triển của hệ thống quản lý.
1.5.2. Đặc trưng
Mơi trƣờng quản lý có những đặc trƣng cơ bản:
- Môi trƣờng quản lý là các yếu tố hoặc tập hợp các yếu tố ở bên ngoài
và cả ở bên trong hệ thống quản lý.
- Môi trƣờng quản lý không phải là tĩnh tại mà ln vận động biến đổi.
- Mơi trƣờng quản lý có tác động tới hệ thống quản lý. Sự tác động này
có thể diễn ra theo hƣớng tích cực (thuận lợi) hoặc tiêu cực (khó khăn).
- Chủ thể quản lý phải nhận thức đƣợc quy luật biến đổi của môi trƣờng
để có các biện pháp ứng phó thích hợp, nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát huy

mặt tích cực, giúp cho sự phát triển của tổ chức một cách ổn định và bền
vững.
1.5.3. Phân loại môi trường quản lý

19


Có thể phân chia mơi trƣờng quản lý thành các loại hình cơ bản sau:
- Căn cứ vào phạm vi, quy mô tác động tới hệ thống quản lý, môi
trường quản lý có thể được phân chia thành: Mơi trƣờng vĩ mô; Môi trƣờng
trung mô; Môi trƣờng vi mô. Bất cứ một hệ thống quản lý nào cũng chịu sự
tác động của môi trƣờng vĩ mô, trung mô và vi mơ.
- Căn cứ vào mức độ và tính chất tác động tới hệ thống quản lý, mơi
trường quản lý có thể được phân chia thành: Môi trƣờng trực tiếp; Môi
trƣờng gián tiếp.
- Căn cứ vào tính chất ổn định hay bất ổn định, mơi trường quản lý có
thể được chia thành: Môi trƣờng ổn định; Môi trƣờng bất định.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của các hệ thống quản lý, mơi trường
quảnlý có thể được chia thành: Mơi trƣờng trong nƣớc; Môi trƣờng quốc tế;
Tuy nhiên, sự phân loại về môi trƣờng quản lý nhƣ trên chỉ mang tính
chất tƣơng đối, vì giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.5.4. Một số nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô tác động tới quản lý
Những nhân tố đó bao gồm: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và nhân tố
văn hố - xã hội.
* Nhân tố kinh tế
Sự tác động của nhân tố kinh tế đối với các hệ thống quản lý đƣợc thể
hiện ở chỗ đó là sự tác động của các nhân tố trong lực lƣợng sản xuất. Những
nhân tố đó bao gồm con ngƣời và tƣ liệu sản xuất (gồm: tƣ liệu lao động và
đối tƣợng lao động).
- Nhân tố con ngƣời đƣợc thể hiện thông qua kinh nghiệm, kỹ năng và

trình độ của nó.
- Nhân tố tƣ liệu sản xuất đƣợc biểu hiện thơng qua tính chất và trình độ
của cơng cụ, phƣơng tiện và đặc biệt là vai trị của khoa học công nghệ. Sự
tác động của nhân tố kinh tế còn đƣợc biểu hiện qua sự tác động của các nhân

20


tố trong quan hệ sản xuất. Đó là quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đối
với tƣ liệu sản xuất; quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong tổ chức quản
lý sản xuất và quan hệ trong lĩnh vực phân phối sản phẩm. Nhân tố sở hữu
đóng vai trò quyết định đối với cách thức tổ chức sản xuất cũng nhƣ tính chất
của phân phối sản phẩm. Tuy nhiên, hình thức và tính chất của sở hữu lại phụ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất.
* Nhân tố chính trị:
Bất cứ hệ thống quản lý nào cũng đều chịu sự tác động của nhân tố
chính trị. Phạm vi, quy mơ, mức độ, tính chất của sự tác động có thể khác
nhau ở những hệ thống quản lý cụ thể. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của sự tác động
của nhân tố chính trị đối với tất cả các loại hình và cấp độ quản lý là giống
nhau ở chỗ sự tác động đó ln ln diễn ra theo hai khuynh hƣớng: Khuynh
hƣớng tích cực và khuynh hƣớng tiêu cực. Sự ảnh hƣởng tích cực của nhân tố
chính trị đối với các hệ thống quản lý có đƣợc khi hệ thống quan điểm, đƣờng
lối, chính sách và các quy phạm pháp luật phản ánh đúng quy luật khách
quan, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội xác định, cũng nhƣ phù hợp với
nhu cầu và lợi ích của xã hội. Đồng thời nhân tố chính trị có tác động tích cực
khi các thiết chế chính trị đƣợc tổ chức và vận hành một cách khoa học, hợp
lý. Nhân tố chính trị có thể có ảnh hƣởng tiêu cực tới quản lý khi hệ thống các
quan điểm, đƣờng lối, chính sách và các quy phạm pháp luật chỉ là ý chí chủ
quan của lực lƣợng xã hội cầm quyền, và cơ chế vận hành của các thiết chế
chính trị thiếu khoa học.

* Nhân tố văn hóa bao gồm các nội dung cơ bản:
- Trình độ dân trí. Trong quản lý KH&CN cấp huyện, đặc biệt các huyện
miền núi, nhân tố này lại càng ảnh hƣởng rõ nét;
- quan hệ ứng xử
- Giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc

21


* Nhân tố xã hội bao gồm: Cơ cấu dân cƣ; Sự hình thành và biến động
của các tầng lớp xã hội; Cơ cấu quyền lực xã hội; Phƣơng thức sinh hoạt của
xã hội. Các nhân tố Xã hội có thể là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn và có
tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với các hệ thống quản lý cụ thể.
Quản lý khoa học và cơng nghệ có chung các đối tƣợng nhƣ trong quản
lý nói chung, cụ thể: Lấy con ngƣời quản lý, con ngƣời làm khoa học, thực
thi hoạt động KH&CN làm đối tƣợng tác động……
Khái niệm quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức,
điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp hành pháp và tƣ pháp.
Theo cách hiểu này, quản lý nhà nƣớc ở Việt nam đƣợc đặt trong cơ chế
"Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân lao động làm chủ ".
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói
chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
công tác nội bộ của mình. Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp này đồng nghĩa
với khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc.
1.6. Khái niệm về khoa học

Khoa học là một khái niệm rộng lớn đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ
khác nhau từ đó có những nhìn nhận khác nhau, nhƣng mọi cách nhìn nhận
đều coi khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội mà
con ngƣời đƣợc tích luỹ trong q trình lịch sử. Theo UNESCO, khoa học là
"Hệ thống các tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của
vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy”. Theo luật KH&CN

22


×