Mt s gii phỏp hon thin cụng tỏc khu hao v nõng cao hiu qu s dng
qu khu hao cụng ty u t phỏt trin h tng.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác khấu hao và nâng cao hiệu quả sử dụng
quỹ khấu hao ở công ty đầu t phát triển hạ tầng
1, nh hng hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty trong th gian ti.
Thực hiện chủ trơng của lãnh đạo Tổng công ty đã xác định năm 2010 là năm
quyết định của kế hoạch 5 năm 2004 2009. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2009 của công ty đầu t phát triển hạ tầng đã đạt đợc, công ty phấn đấu
hoàn thành phơng hớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2010 nh sau:
1.1, Giỏ tr sn lng.
Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2010 phấn đấu đạt 145 tỷ đồng.
Trong đó:
- Giá trị san nền: San lấp mặt bằng khu công nghiệp Tiên Sơn (khoảng 45ha)
và mặt bằng các dự án mới nh: Khu đô thị Đặng Xá, dự án Đông Mai, tơng ứng 54.4
tỷ đồng.
- Giá trị xây lắp: 28 tỷ đồng, bao gồm các công trình hạ tầng khu công nghiệp,
nhà dịch vụ khu công nghiệp mới, nhà xởng, hạ tầng và nhà xây thô Khu đô thị Tiên
Sơn, khu chung c Đình Bảng và một số dự án khác.
- Giá trị đền bù: Đền bù giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Tiên Sơn
(khoảng 34ha) và mặt bằng cho các dự án khác (khoảng 30ha), với giá trị đền bù
56.5 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất kinh doanh khác: ớc đạt 6.1 tỷ đồng, trong đó giá trị t vấn
đầu t thiết kế phấn đấu đạt giá trị sản lợng 1 tỷ đồng.
1.2, Tng doanh thu.
Tổng doanh thu năm 2010 phấn đấu đạt 140 tỷ đồng.
Trong đó:
- Doanh thu xây lắp gồm san nền và xây lắp khác: 65.7 tỷ đồng.
- Doanh thu bán nhà: 68.5 tỷ đồng.
- Doanh thu từ dịch vụ khác: 5.8 tỷ đồng.
1.3, cỏc ch tiờu khỏc.
- Nộp ngân sách nhà nớc: 36 tỷ đồng.
- Lợi nhuận: 7 tỷ đồng.
- Lao động đạt: 160 ngời.
- Thu nhập bình quân: 2.070.000đồng.
- Khấu hao TSCĐ: 3.1 tỷ đồng.
- Phải thu của khách hàng: 11 tỷ đồng.
Trong năm 2010, sẽ tập trung đẩy mạnh tiến độ đầu t vào khu công nghiệp và
vận động đầu t lấp đầy khu công nghiệp (KCN). Những thành tựu đã đạt đợc trong
năm 2009 chính là bớc tiếp tạo đà thuận lợi cho những năm phát triển tiếp theo của
công ty.
Vận động đầu t: Tập trung vào công tác vận động đầu t, tìm kiếm khách hàng,
phấn đấu đến hết năm 2010 lấp đây 184.76ha. Ưu tiên đối với các dự án đầu t thứ cấp
có công nghệ cao, sạch, vốn đầu t lớn.
Đầu t xây dựng: Để tăng khả năng hấp dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho
vận động đầu t, cần phải khẩn trơng đầu t xây dựng hạ tầng:
- Tiếp tục đền bù giải phóng mặt bằng giai đoạn II (122,56ha)
- Tiếp tục tiến hành san nền giai đoạn II (122,56ha).
- Đầu t xây dựng dự án nút giao lên thông Tiên Sơn từ khu công nghiệp Tiên
Sơn ra quốc lộ 1 mới.
- Đầu t xây dựng hạ tầng khu đô thị Tiên Sơn theo tiến độ đợc duyệt.
- Đầu t hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, lập dự án và thực hiện đầu t
trạm xử lý chất thải lỏng năm 2009.
2, Mt s gii phỏp hon thin cụng tỏc khu hao v nõng cao hiu qu qun lý, s
dng qu ku hao ti cụng ty u t phỏt trin h tng.
Qua nghiên cứu thực tế về sự hình thành và phát triển cũng nh việc tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình quản lý sử dụng TSCĐ, vốn cố
định nói riêng ở công ty đầu t phát triển hạ tầng trong những năm qua ta thấy:
Mặc dù còn rất non trẻ, hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đầy
những khó khăn. Song do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty, công ty đầu t phát triển hạ tầng đã từng bớc khẳng định đợc vai trò, vị trí của
mình và tìm ra hớng đi phù hợp trong điều kiện hiện nay. Từng bớc tháo gỡ khó
khăn, nâng cao uy tín chất lợng sản phẩm để có thể cạnh tranh với những sản phẩm
của các công ty trong cùng ngành đã có bề dày trên thị trờng.
Công ty là một trong số ít các doanh nghiệp nhà nớc mới thành lập nhng đã trụ
vững và duy trì đợc hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Có thể nói đây
là điều rất đáng mừng đối với một doanh nghiệp nhà nớc.
Tuy nhiên, đi sâu vào việc phân tích tình hình thực tế cho chúng ta thấy bên
cạnh một số kết quả đạt đợc, công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó việc quản lý sử dụng TSCĐ, trích khấu hao
TSCĐ cũng đặt ra cho công ty những vớng mắc nhất định cần đợc giải quyết, nhất là
khi phải có những thay đổi để phù hợp với quyết định mới của Bộ Tài Chính (Quyết
định 206/QĐ-BTC/2003)
Trong thời điểm hiện nay, việc đa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế,
khắc phục những vớng mắc trên là rất cần thiết. Đồng thời có thể nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ thực tế trên đây, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số biện pháp xung quanh vấn
đều về công tác quản lý, sử dụng TSCĐ, công tác quản lý sử dụng quỹ khấu hao
TSCĐ ở công ty đầu t phát triển hạ tầng nh sau:
2.1, Giải cho việc quản lý của doanh nghiệp.
Do quá trình thành lập còn hạn chế nhiều mặt vì vậy Công ty cần chú trọng
việc mở rộng địa bàn hoạt động của công ty. Và cần chú trọng nâng cao kinh nghiệp
cho đội ngũ cán bộ công nhân trẻ,cử họ đi học thêm để tích luỹ thêm kiến thức và sự
sáng tạo phục cho công việc của Công ty.Ngoài ra còn phải chăm lo tời đời sống của
cán bộ công nhân viên trong Công ty để họ yên tâm công tác tốt.
Cần giải quyêt rứt điển những hạn chế ở các xĩ nghiệp xây lắp, lãnh đạo các xĩ
nghiệp cần chỉ đạo xát sao hơn trong công việc và tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong
công việc.
Cần tăng cờng sự phối hợp của bộ phận lao động gián tiếp và trực tiếp sao để
tạo đợc sự nhịp nhàng, ăn ý trong công vịêc, truyền tảI cho nhau kịp thời nhng thông
tin cần thiết.
Tạo điều kiện tập trung lực lợng tránh tình trạng ban lãnh đạo bị phân tán.
Cần xây dựng vững chắc bộ máy nội bộ của công ty để có thể quản lý công
việc chặt chẽ hơn, và công tác kế toán cần chú ý đến việc thu thập các chứng từ nhằm
hạn chế việc thu thập chứng từ khong đúng niên.
Cần có những chính sách khên thởng kịp thời những can bộ công nhân viên có
thành tích xuất sắc nhằm khuyến khích ho phấn đấu và tao sự thi dua trong công việc
2.2, V vic qun lý, s dng TSC v vn c nh.
Thứ nhất: Tổ chức tốt công tác mở rộng đầu t, mua sắm TSCĐ, xem xét kỹ
hiệu quả của vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Một trong những lợi thế rất lớn của công ty hiện nay đó là lợi thế về lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh, song cho đến nay việc đầu t vào TSCĐ mà ở đây chủ yếu là
máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế.
Việc sử dụng máy móc thiết bị hiện đại không những sẽ nâng cao chất lợng
sản phẩm, sản lợng sản xuất ngày một lớn hơn mà còn góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Bên canh đó việc đầu t đúng hớng, đúng mục đích còn có ý nghĩa quan trọng
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói
riêng, giảm đợc hao mòn vô hình.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà rất nhiều các nhà thầu trong lĩnh vực xây
dựng của các nớc phát triển đã tham gia vào thị trờng Việt Nam, tạo ra yếu tố cạnh
tranh gay gắt nhất là về máy móc thiết bị thi công các công trình. Trớc xu thế này
nếu công ty không chủ động đầu t mua sắm cũng nh đổi mới máy móc thiết bị thì sẽ
thua kém trong cạnh tranh không chỉ với các nhà thầu nớc ngoài mà ngay cả các nhà
thầu trong nớc. Thực hiện đầu t thêm TSCĐ công ty cần:
- Dựa trên cơ sở khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng thi công
công trình kết hợp với việc nghiên cứu kỹ lỡng các TSCĐ đầu t về mặt tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công suất máy hoạt động, tuổi thọ của máy, chu kỳ sống của máy trên
thị trờng công ty xây dựng một luận chứng kinh tế kỹ thuật có tính khả thi cao.
Nghĩa là mục tiêu đầu t phải rõ ràng đạt hiệu quả và chắc chắn.
- Việc đầu t TSCĐ phải dựa trên nguồn vốn dài hạn vì nếu TSCĐ đợc đảm bảo
bằng nguồn vốn dài hạn công ty sẽ tránh đợc những biến động về tài chính bất ngờ
do nguồn vốn ngắn hạn đem lại. Thực tế cho thấy một bộ phận lớn TSCĐ ở công ty
đã đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, trong đó vốn ngân sách nhà nớc cấp chiếm
5.904%, vốn tự bổ sung chiếm 41.641%, vốn tín dụng chiếm 26.532%, vốn khác
chiếm 25.924%. Công ty duy trì đợc cơ cấu nguồn vốn nh trên là tốt song nếu trong
thời gian tới, với khả năng và tiềm lực của mình, công ty nên tăng thăm tỷ lệ vốn tín
dụng dài hạn lên tới 40 50% để có phát huy hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhằm
gia tăng hơn nữa lợi nhuận sau thuế cho công ty. Cụ thể:
+ Huy động vốn vay trung và dài hạn từ cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Việc huy động nguồn vốn này sẽ giảm đợc rủi ro tiềm tàng trong sản xuất kinh
doanh của công ty đồng thời còn tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân
viên với công ty, thúc đẩy họ lao động tích cực và có trách nhiệm hơn với công việc
của mình, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Để có thể huy
động vốn từ nguồn này công ty phải giải quyết đợc mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích
của cán bộ công nhân viên với lợi ích của công ty thông qua lãi suất tiền vay.
Hiện nay, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng đang áp dụng rất linh
hoạt đòn bẩy lợi ích kinh tế này nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ gây trở ngại
không nhỏ cho công ty trong việc xác định lãi suất tiền vay, để đạt đợc mục đích
công ty cần định ra mức lãi suất tiền vay nh sau:
LãI suất
Tiền gửi
< Lãi suất
Tiền vay
<(=) Lãi suất
Tiền vay