Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tài liệu phương pháp tập huấn có sự tham gia_Tập huấn lấy học viên làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.13 KB, 64 trang )

Tài liệu khoá học

kỹ năng tập huấn
Biên soạn và thực hiện cho -Tổ chức Tầm Nhìn Thế giới

Tháng 4 năm 2009

Biên soạn bởi :
Nguyễn Thu Ba - T vấn về Phơng pháp tập huấn
có sự tham gia và Quản lý dù ¸n
Email:
Tel : 091 2287 211

1


Tài liệu này được biên soạn và điều chỉnh có sự tham khảo của những nguồn tài liệu sau:








Phương pháp tập huấn có sự tham gia trong phát triển – Ban Đào Tạo, LaDeCen
(nay là CECEM) – 2003
Số tay phương pháp luận dạy học của chương trình Hỗ trợ Lâm nghiệp Xã hội –
SDC và Swisscontact – 2002
Học và hành động có sự tham gia – Jules Pretty, Irene Guijt, John Thompson, Ian
Scoone


Người giáo viên tài năng (the skillful teacher) – Stephen D. Brookfield
Giảng dạy mà khơng cần nói (Teaching with your mouth shut) – Donald L. Finkel
Hướng dẫn tập huấn viên: Khái niệm, Nguyên tắc và Phương pháp tập huấn Hassan Hakimian, Amdissa Teshome, 1993, Rome.
Thiết kế khóa học - Peter Taylor, 2003, Cromwell Press Ltd. London.

Ngoài ra, bộ tài liệu này còn được chỉnh sửa dựa trên kinh nghiệm cũng như những bài học
rút ra trong quá trình giảng viên giảng dạy nhiều khóa kỹ năng tập huấn cho tập huấn viên
được tổ chức bởi Trung tâm Nâng cao Năng lực cộng đồng (CECEM); Trung tâm Viện
Công Nghệ Châu Á tại Việt Nam (AITCV) , và một số tổ chức quốc tế khác như Tổ chức
Sức khoẻ Gia đình Quốc tế (FHI) (2005 – 2008); Tổ chức Oxfam Anh (2006 – 2008); Tổ
chức Tầm Nhìn Thế Giới (2006 – 2008 ); Tổ chức PACT (2007); Tổ chức Lao động Quốc
Tế (ILO) ( 2007)……
Tôi hy vọng nhận được nhiều đóng góp của học viên để bổ sung và hồn thiện bộ tài liệu này.
Hà nội, tháng 3 năm 2009
Nguyễn Thu Ba

2


Mơc lơc
Mơc lơc .......................................................................................................................................... 3
Chu trình tập huấn........................................................................................................................... 4
Tập huấn lấy học viên làm trung tâm............................................................................................... 6
Nguyên tắc học của người lớn ......................................................................................................... 8
Chu trình học qua trải nghiệm ......................................................................................................... 9
Kỹ năng quan sát........................................................................................................................... 12
Kỹ năng lắng nghe ........................................................................................................................ 14
Kỹ năng cho và nhận ý kiến góp ý................................................................................................. 16
Sử dụng công cụ và phương tiện giảng dạy hiệu quả ..................................................................... 25
Phương pháp động não/lấy ý kiến ................................................................................................. 30

Phương pháp sơ đồ tư duy............................................................................................................. 36
Phương pháp sắm vai .................................................................................................................... 38
Sử dụng trị chơi trong tập huấn .................................................................................................... 40
Đánh giá khố học ........................................................................................................................ 48
Phụ lục 1: Mẫu phiếu đánh giá ngày học ....................................................................................... 50
Phụ lục 2: Mẫu phiếu đánh giá cuối khóa học................................................................................ 53
Phụ lục 3: Một số trò chơi sử dụng trong tập huấn......................................................................... 54

3


Chu trình tập huấn
Phân tích nhu cầu tập huấn
Bước này giúp người tập huấn viên xác định được người học cần phải được học những gì để có thể
làm tốt hơn cơng việc của họ. Việc phân tích có thể được tiến hành thông qua phiếu hỏi, quan sát họ
làm việc, xem kết quả công việc, trao đổi trực tiếp với người học, đồng nghiệp của họ, cấp trên trực
tiếp quản lý họ và cấp dưới, những người có quan hệ công việc hoặc nhận dịch vụ từ họ.
Thiết kế tập huấn
Trong bước này, tập huấn viên đưa ra được mục tiêu khoá học, thời khoá biêu khoá học (cụ thể đến
từng bài học, sắp xếp thứ tự các bài, phân bổ thời gian, phân bổ người dạy), phương pháp chính sử
dụng, mục tiêu cho từng bài học và các hoạt động sẽ diễn ra trong từng bài học
Chuẩn bị tài liệu và hậu cần
Trong bước này tập huấn viên soạn và chuẩn bị chi tiết tài liệu sẽ phát cho học viên, tài liệu, bài tập
sẽ sử dụng trong từng bài học, các dụng cụ sử dụng trong khoá học như máy chiếu, giấy to, tranh,
văn phịng phẩm…Ngồi ra, tập huấn viên còn phải chuẩn bị phiếu đánh giá khoá học, thư mời học
và các vấn đề hậu cần khác của khoá học.
Tiến hành tập huấn
Trong bước này, tập huấn viên thực hiện những gì đã thiết kế trong bước thiết kế tập huấn.
Đánh giá tập huấn
Việc đánh giá tập huấn được tiến hành sau khi kết thúc mỗi ngày học và sau khi kết thúc khoá học.

Đánh giá cuối ngày học giúp tập huấn viên có thể đưa ra những thay đổi, điều chỉnh kịp thời nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu học của học viên.
Đánh giá cuối khố giúp tập huấn viên nhìn lại tồn bộ khố học một cách hệ thống, trên cơ sở đó
đánh giá mức độ hồn thành mục tiêu khố học, những điểm tốt và những điều cần thay đổi trong
toàn bộ năm bước của chu trình tập huấn.

4


Chu trình tập huấn
Phân tích nhu
cầu tập huấn

Tập huấn
lấy học viên
làm trung
tâm

Đánh giá

Tiến
hành tập
huấn

Thiết kế
Tập huấn (khoá
học & bài học)

Chuẩn bị
tài liệu,

hậu cần


Tập huấn lấy học viên làm trung tâm
Phương pháp tập huấn lấy học viên làm trung tâm tạo cơ hội cho người học tham gia tích cực
vào q trình dạy và học. Người dạy (tập huấn viên) là người thúc đẩy q trình học của học
viên thơng qua việc thiết kế các hoạt động học tập kích thích tư duy của người học như đặt
các câu hỏi, giao bài tập rõ ràng phù hợp, tạo tình huống giải quyết vấn đề.
Việc áp dụng phương pháp tập huấn lấy học viên là trung tâm khơng phụ thuộc nhiều vào có
nguồn lực hay không. Bài học thành công hay không phụ thuộc vào:
1. Việc chuẩn bị bài dạy cẩn thận;
2. Lòng tin và sự tôn trọng đối với học viên;
3. Quan tâm đến người học (tâm lý, văn hóa, nhu cầu, họ cần học gì - chứ khơng phải người
dạy phải giảng gì)
4. Vai trị quản lý/lãnh đạo của tập huấn viên (phân nhóm, quản lý hành vi bất ổn, huy động
sự tham gia, điều chỉnh phù hợp nhu cầu người học, ra quyết định, giải quyết bất đồng ý
kiến, quản lý thời gian ...)
5. Kỹ năng tập huấn (giao bài tập rõ ràng, phù hợp; đưa ra câu hỏi kích thích tư duy của học
viên; khuyến khích suy nghĩ; đúc rút ngắn gọn, sâu sắc; nhận xét góp ý; quan sát, lắng
nghe, điều hành thảo luận; đưa ra các hoạt động học tập phong phú, đa dạng và phù hợp
mục tiêu bài học)
6. Động lực học tập của học viên

Tuy nhiên nếu số lượng học viên trong 1 lớp quá đông (trên 25 người), thêm vào đó, thời
gian khố học q ít so với nội dung học sẽ tạo ra những khó khăn cho tập huấn viên sử dụng
hiệu quả các phương pháp lấy học viên làm trung tâm.
So sánh giữa tập huấn lấy học viên làm trung tâm và tập huấn viên làm trung tâm
Học viên là trung tâm
Mục tiêu
của bài

học



Vai trị
của THV



Vai trị
của học
viên

Nhằm thay đổi hành vi, nâng
cao kết quả làm việc của
người học
THV đóng vai trị là người
“hướng dẫn” giúp học viên
học



THV tạo mơi trường học tập
thuận lợi



Hỗ trợ chun mơn, kỹ thuật
để học viên học tốt




Thu thập thơng tin

Tập huấn viên (THV) là trung tâm





Đi hết các nội dung

Truyền đạt thơng tin
Nói/giảng giải/trình bày/thuyết
trình hầu hết thời gian học

Nêu các vấn đề, nội dung theo
quan điểm của thày



Cung cấp kiến thức, thơng tin,
bài học cho học viên



Chỉ THV sử dụng các dụng cụ
giảng bài




THV là trung tâm sự chú ý của
học viên



Lắng nghe và cố gắng hiểu



Tự khám phá vấn đề, kiến
thức mới



Ghi nhận thơng tin





Ghi chép

Chia sẻ kinh nghiệm, kiến



Nghe theo yêu cầu của tập



Học viên là trung tâm
thức với các bạn học, với
THV




Phương
pháp
chính



Thụ động



Khơng có nhiều trách nhiệm
trong q trình học

Áp dụng những vấn đề được
học theo cách phù hợp nhất
và tốt nhất cho họ
Tích cực tham gia



Có nhiều trách nhiệm trong
q trình học




Chia sẻ kinh nghiệm, kiến
thức...



THV cung cấp thơng tin, kiến
thức thơng qua trình bày



Học dựa trên những gì học
viên đã biết và kinh nghiệm



THV nói nhiều hơn tất cả



Khuyến khích sự tuân thủ các
luật lệ, tiêu chuẩn

Phát huy được động cơ học
tập bên trong của học viên



Học viên nhìn thấy khả năng

ứng dụng

Học viên có thể tham gia vì u
cầu/áp lực từ bên ngồi (gia
đình, cơ quan, xã hội...)



Học viên ít nhìn thấy lợi ích
trước mắt của việc học



Học viên có rất nhiêu thứ cần
phải học. Trong đầu họ như
một cái bình mà người THV
cần đổ kiến thức vào





Phương
châm
của THV

huấn viên






Động cơ
học tập

Phân tích kinh nghiệm/trải
nghiệm của mình, của người
khác để rút ra bài học

Tập huấn viên (THV) là trung tâm



Huy động sự tham gia tối đa
của học viên vào q trình
học
kích thích suy nghĩ độc lập,
sáng tạo của học viên

Chúng ta học không không
phải do người khác chỉ bảo.
Chúng ta học từ trải nghiệm,
học thông qua làm

7


Nguyên tắc học của người lớn
Dưới đây là 7 nguyên tắc học của người lớn. Nếu người tập huấn viên/người dạy đảm bảo
những nguyên tắc này nghĩa là họ đã tạo điều kiện tốt nhất giúp người lớn học hiệu quả nhất.


Người lớn chỉ có thể học tốt khi:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Họ muốn học
Họ cảm thấy cần phải học
Họ học qua làm/thực hành
Họ học thông qua giải quyết những vấn đề thực tế
Họ học thơng qua áp dụng và phân tích kinh nghiệm đã qua
Họ học trong môi trường thoải mái, thân thiện
Họ học bằng nhiều giác quan


Chu trình học qua trải nghiệm
Chu trình học quả trải nghiệm (HQTN) là một lý thuyết về quá trình học diễn ra trong mỗi
con người. HQTN diễn ra theo 4 bước: Trải nghiệm – Phân tích – Rút ra bài học/ Khái qt
hố – Áp dụng.
Sơ đồ chu trình học qua tri nghim

Trải nghiệm:

Sự kiện đà hoặc
vừa xảy ra chứa
đựng vấn đề quan

tâm

áp dụng: Thay đổi

Phân tích: nhìn lại trải

cách làm, cách suy nghĩ,
quan điểm trớc đây.
Thực hiện những bài
học đà rút ra.

nghiệm, phân tích nguyên
nhân, phát hiện những
đặc điểm, ý nghĩa

Rút ra bài học/Khái quát
hoá
Trên cơ sở phân tích, đúc kết
thành những bài học chung,
quy luật, xu hớng

Vớ d:
ã Bạn có nhiệm vụ tiếp cận những người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao để truyền
thông cho họ cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên việc tiếp cận không được
hiệu quả như bạn mong muốn (Trải nghiệm)
• Bạn trao đổi với những đồng nghiệp khác về việc tiếp cận và xem xét tại sao mình tiếp
cận chưa thành cơng (Phân tích).
• Q trình trao đổi giúp bạn nhận ra rằng ngôn ngữ bạn sử dụng chưa phù hợp với đối
tượng, thái độ của bạn chưa phù hợp, địa điểm cũng như thời gian tiếp cận đối tượng chưa
phù hợp. Bạn đã rút ra kinh nghiệm/bài học cho mình cần phải thay đổi gì trong cách tiếp

cận (Rút ra bài học/Khái qt hố)
• Lần tới khi đi tiếp cận bạn đã làm theo những gì bạn đã rút kinh nghiệm (Áp dụng).
Quá trình học này rất tự nhiên và diễn ra liên tục. Bước áp dụng của bài học trở thành ‘trải
nghiệm’ để phân tích và rút ra những bài học tiếp theo, ở mức cao hơn. Cứ như vậy, con
người ngày càng cải tiến, hoàn thiện các hoạt động của mình.

9


Do những thế mạnh trên, lý thuyết HQTN đã được sử dụng để thiết kế và điều hành quá trình
học. Tập huấn viên tổ chức và thực hiện các hoạt động trên lớp tương ứng với các bước của
chu trình HQTN để việc học tập của học viên hiệu quả và thú vị.
Bước Trải nghiêm:

Bước này giúp học viên được nghe, nhìn, cảm nhận, nhớ lại…hồn cảnh, tình huống, kinh
nghiệm,…liên quan đến những điều học viên cần học. Trải nghiệm cần gắn chặt vào mục tiêu
bài học.
Công việc của tập huấn viên trong bước này: đưa ra hoặc tạo ra các tình huống, hồn cảnh,
hình ảnh… hoặc u cầu học viên nhớ lại, kể lại một kinh nghiệm đã qua liên quan đến
những điều học viên cần học.
Phần trải nghiệm có thể được thực hiện theo một số phương pháp sau:
• Sắm vai
• Kể chuyện
• Bài tập tình huống
• Xem đoạn băng/phim
• Xem tranh
• Chơi trị chơi (liên quan đến bài học);
• Thăm quan thực tế
• Hỏi các câu hỏi giúp học viên nhớ lại kinh nghiệm đã qua hoặc phải sử dụng kinh
nghiệm/kiến thức đã có để trả lời.

• Các phương pháp khác

Bước Phân tích:

Bước này nhằm giúp học viên phân tích hoạt động trải nghiệm vừa diễn ra trên lớp. Học viên
nhận thức được vấn đề trong phân trải nghiệm, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của vấn đề,
cảm xúc của bản thân hoặc của các nhân vật trong trải nghiệm, vv…
Công việc của tập huấn viên trong bước này: đưa ra các câu hỏi giúp học viên phân tích trải
nghiệm. Có thể là các câu hỏi giúp nhớ lại trải nghiệm, các câu hỏi phân tích (đề nghị xem
phần cấp độ câu hỏi để biết thêm chi tiết)
Phần phân tích có thể được làm theo phương pháp:
• Nhóm nhỏ
• Trao đổi 2 người
• Thảo luận nhóm lớn
• Các phương pháp khác

Bước rút ra bài học/Khái quát hoá:

Bước này nhằm giúp học viên đúc kết những ý kiến đã phân tích trong bước phân tích thành
những bàì học mang tính khái quát, những kết luận, quy luật, qui tắc, tiến trình…để sau này
có thể áp dụng vào hoạt động trong công việc, cuộc sống.

Công việc của tập huấn viên trong bước này là đưa ra những câu hỏi để học viên suy nghĩ và
tự đưa ra kết luận, bài học, điều ý nghĩa đối với mình. Để đưa ra được câu hỏi tốt, tập huấn
viên cần dựa vào mục tiêu bài học đã được xác định. Một số câu hỏi có thể sử dụng: chúng ta

10


rút ra bài học gì qua những điều đã phân tích; chúng ta rút ra được những quy luật gi?

Nguyên tắc gì?

Tập huấn viên có thể bổ sung thêm kinh nghiệm và kiến thức của mình trong bước này để
phần rút ra bài học của học viên được đầy đủ và sâu sắc.

Phần rút ra bài học có thể được làm theo một số phương pháp:
• Thảo luận nhóm nhỏ rồi chia sẻ trên lớp
• Thảo luận nhóm lớn
• Thuyết trình
• Các phương pháp khác
Bước áp dụng

Bước này nhằm giúp học viên suy nghĩ về việc áp dụng những bài học vừa rút ra vào thực
tiễn công việc hoặc cuộc sống. Hoặc cao hơn nữa, học viên được áp dụng bài học rút ra ngay
trên lớp thông qua các hoạt động như:
• Làm bài tập
• Thực hành trên lớp
• Thực hành tại thực tiễn
• Xử lý tình huống
• Lập kế hoạch áp dụng
• Nêu lên một số điều bản thân học viên sẽ thay đổi

11


Kỹ năng quan sát
Tất cả chúng ta đều quan sát để sống, để tồn tại, để hiểu nhiều hơn về con người và mọi vật
xung quanh ta. Một số nhà nghiên cứu đã kết luận rằng có đến 2/3 thơng tin mà con người
nhận được thơng qua đơi mắt.
Mục đích của việc quan sát


Một tập huấn viên thành công cần phát triển kỹ năng quan sát học viên để hiểu học viên và
quản lý được quá trình học của lớp. Quan sát tốt giúp tập huấn viên:





Đánh giá thái độ, kiến thức, kỹ năng của học viên.
Thu thập thông tin và phân tích q trình học để quyết định cần thay đổi, can thiệp gì
trong lớp học để học viên học tốt nhất. Những điều chỉnh, thay đổi có thể về nội dung,
phương pháp, tốc độ tiến hành tập huấn hoặc về những tiến trình hỗ trợ việc học như: xây
dựng tinh thần đồn kết trong nhóm, xây dựng tính tự tin, tạo khơng khí thoải mái, n
tâm, tạo sự thử thách.
Để học hỏi từ những gì quan sát được.

Các bước quan sát


Chuẩn bị trước khi quan sát: xác định mục tiêu, tiêu chí quan sát



Quan sát và lưu thơng tin



Xử lý thơng tin để hồn thành mục tiêu đặt ra

Những lĩnh vực tập huấn viên cần quan sát

1. Mức độ hứng thú của mỗi học viên và cả lớp với mỗi bài học và cả khoá học.
2. Khả năng nhận thức, sự hiểu bài của mỗi học viên và cả lớp..
3. Mức độ tham gia của mỗi học viên vào các hoạt động học tập và các hoạt động khác trong
lớp
4. Mối quan hệ tình cảm, tinh thần hỗ trợ và hợp tác giữa các học viên trong lớp
5. Mối quan hệ, sự tin tưởng của học viên đối với tập huấn viên
6. Cách học của từng học viên
7. Những điều làm cản trở việc học của học viên.
Cách quan sát hiệu quả


Tập huấn viên cần xác định rõ lĩnh vực cần quan sát và chọn địa điểm quan sát phù hợp.
Ví dụ, sau khi bài tập cho nhóm thảo luận cho các nhóm, tập huấn viên cần quan sát xem
học viên đã hiểu bài tập chưa? có điều gì cản trở q trình thảo luận của nhóm khơng ?
Tập huấn viên khơng nên đứng q gần một nhóm vì như vậy sẽ khơng quan sát được các
nhóm khác, đồng thời sự có mặt của tập huấn có thể làm cho nhóm khơng thoải mái thảo
luận. Tập huấn viên chỉ nên lại gần khi nhóm cần trợ giúp hoặc khi tập huấn viên xem xét
kết quả thảo luận của nhóm









Quan sát chung, bao quát không gian rộng, bao quát cả nhóm lớn, rồi mới đên từng nhóm
nhỏ, cá nhân. Điều này sẽ giúp tập huấn viên thấy được toàn cảnh của lớp học. Nếu phát
hiện thấy nhóm hoặc cá nhân nào cần trợ giúp, tập huấn mới can thiệp.

Quan sát cử chỉ, biểu hiện hành vi, tâm trạng thông qua những chỉ số/dấu hiệu/biểu hiện.
Ví dụ: tư thế ngồi, đứng, nét mặt, ánh mặt, giọng nói, dáng vẻ, sự tham gia ý kiến, sự
hợp tác với các bạn trong lớp, giờ đến, giờ về...
Quan sát kết hợp với lắng nghe và phân tích. Nếu chỉ quan sát mà khơng kết hợp với lắng
nghe và phân tích có thể việc nhận định của tập huấn viên chưa chính xác
Quan sát khách quan, không áp đặt, tránh dùng những định kiến, kinh nghiệm, quan niệm
để kết luận.
Quan sát liên tục.
Thái độ quan sát: thân thiện, cởi mở, khuyến khích...

Tập huấn viên có kỹ năng quan sát tốt sẽ khơng vội vàng diễn giải những gì họ nhìn thấy vì
cùng một hành vi phi ngơn ngữ có thể có rất nhiều lý do. Một người quan sát tốt là người có
khả năng thu thập rất nhiều thông tin phi ngôn ngữ và có khả năng kết hợp những gì quan sát
được với những gì thu được từ các giác quan khác để hiểu thực sự hiểu học viên.

13


Kỹ năng lắng nghe
Nghe chủ động là một kỹ năng cơ bản trong tập huấn. Khi lắng nghe chủ động, tập huấn viên
không chỉ nghe các từ để hiểu nghĩa mà cịn để khuyến khích sự tham gia của học viên, thể
hiện sự tơn trọng và hiểu biết của mình về học viên. Khi tập huấn viên chăm chú lắng nghe,
họ cũng cảm nhận được tốt hơn những gì đang diễn ra trong lớp học và có thể đáp lại nhu cầu
của học viên cũng như cải tiến chất lượng tập huấn của mình.
Để trở thành một người biết lắng nghe tốt, chúng ta cần lắng nghe toàn bộ một con người chứ
khơng phải chỉ lắng nghe lời nói của họ.

Có ba mức độ lắng nghe:

1. Lắng nghe cái đầu: có nghĩa là lắng nghe suy nghĩ - quan điểm, ý kiến, thơng tin...

2. Lắng nghe trái tim: có nghĩa là lắng nghe tình cảm - cảm xúc, trạng thái, kinh
nghiệm....
3. Lắng nghe đơi chân: có nghĩa là lắng nghe động cơ - ý chí, động lực, lý do, nhu cầu.

Mức độ lắng nghe cái đầu(suy nghĩ):

Đây là mức độ thông thường ta lắng nghe. Nhưng nhiều khi chúng ta lắng nghe không được
tốt như ta tưởng. Liệu chúng ta có thật sự chỉ tập trung nghe suy nghĩ của người nói khơng?
Bộ não của con người suy nghĩ nhanh hơn lời nói vì vậy khi nghe người khác nói, não của
chúng ta có thể đã phân tích những gì người ta nói bằng ngơn ngữ suy nghĩ của chính mình,
hoặc nghĩ về chuyện khác, hoặc suy nghĩ chúng ta cần nói gì sau khi người ta nói xong.

Để lắng nghe tốt ở mức độ này ta cần:
• Tơn trọng ý kiến/suy nghĩ của người nói
• Cởi mở lắng nghe, khơng đánh giá người nói theo quan điểm của mình.
Mức độ lắng nghe con tim ( tình cảm):

Đây là mức độ lắng nghe sâu hơn vào đời sống nội tâm của người nói - lắng nghe tình cảm
của người nói. Tình cảm của người nói có thể là: tức giận, ngượng ngùng, bối rối, căng
thẳng, bất đồng, chán nản, vui vẻ,vv... Để lắng nghe được tình cảm của người nói chúng ta
thường lắng nghe giọng nói, biểu hiện nét mặt, điệu bộ... và sự im lặng hơn là lắng nghe từ
ngữ nói ra. Vì vậy đơi mắt của người nghe rất cần để giúp chúng ta "nghe" tình cảm của
người nói.

Để lắng nghe tốt ở mức độ này ta cần:
• Tĩnh lặng/bình thản: khơng suy nghĩ, bồn chồn, lo lắng... về những chuyện khác. Điều
này sẽ giúp ta thực sự đồng cảm với người nói. Điều này cũng có nghĩa là ta đặt mình vào
vị trí của người nói, hiểu những điều người nói nói ra theo theo quan điểm của họ.
• Quan sát tình cảm bộc lộ qua ngơn ngữ cử chỉ (ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, tư thế, sự im
lặng…)

• Chú ý nghe giọng nói, âm lượng, tốc độ nói, ngữ điệu… để hiểu tâm trạng.
Mức độ lắng nghe đôi chân (động cơ):

Lắng nghe động cơ của người nói là phần khó nhất của nghệ thuật lắng nghe. Nhiều khi chính
người nói nhận thức về động cơ của mình cũng cịn chưa rõ ràng. Lắng nghe tốt sẽ giúp khám
phá "đằng sau" những suy nghĩ và "bên dưới" những tình cảm kia là động cơ gì. Động cơ của


người nói là nguồn lực cho năng lực tiềm ẩn và ý thức cam kết của người nói. Động cơ của
người nói thường cho biết những điều chưa được nói ra. Nếu hiểu sai động cơ nhiều khi dẫn
đến những hiểu lầm trong giao tiếp và sự hiểu lầm này có thể dẫn đến những khó khăn trong
giao tiếp sau này. Để lắng nghe tốt ở mức độ này ta cần:
• Giữ lại cách phản ứng của mình (người nghe).
• Tĩnh lặng, bình thản. Có nghĩa là khi lắng nghe, ta hồn tồn thuộc về người nói, tâm tư
khơng bị chi phối bởi những chuyện khác.
• Tìm những điểm chung giữa mình và người nói về cách nhìn nhận, hiểu biết và kinh
nghiệm.
• Đặt mình vào vị trí của người nói.
Những điều NÊN làm và KHƠNG NÊN làm khi lắng nghe:
Nên

Khơng nên



Tập trung



Cãi lại hoặc tranh luận




Nhìn vào mắt người nói



Kết luận q vội vàng



Sử dụng ngơn ngữ cử chỉ tích cực,
khuyến khích người nói. VD: gật đầu,
mỉm cười, nhìn vào mắt người nói...



Cắt ngang lời người khác trừ khi bạn cần
làm rõ vấn đề đang bàn luận







Nghe để hiểu

Tỏ thái độ tôn trọng và đồng cảm. VD:
dùng đại tư xưng hô phù hợp, lắng

nghe mà không cắt ngang lời, thể hiện
thái độ phù hợp với tâm trạng của
người nói
Lắng nghe trước, đánh giá/bình luận
sau

Thể hiện mình đang lắng nghe bằng
cách nhắc lại hoặc tóm tắt lại những gì
nghe được.



Giữ im lặng khi cần thiết



Chỉ ghi chép khi cần thiết









Diễn đạt phần cịn lại trong câu nói của
người khác

Phán xét (đúng - sai; hay - dở) và đưa ra

nhận xét quá vội vàng hoặc trước khi
nghe hết nội dung.

Đưa ra lời khuyên khi người ta không yêu
cầu

Để cho những cảm xúc của người nói tác
động q mạnh đến tình cảm của mình
Ln nhìn vào đồng hồ

Giục người nói kết thúc câu chuyện của
họ

15


Kỹ năng cho và nhận ý kiến góp ý
mang tính xây dựng

Mục đích của việc cho ý kiến góp ý là để người nhận làm việc gì đó tốt hơn hoặc cảm thấy tốt
hơn. Trong tập huấn, việc cho ý kiến góp ý đúng cách sẽ làm cho học viên biết mình đã làm
được những gì, những gì mình chưa làm được hoặc làm chưa tốt và cách thay đổi, chỉnh sửa.
Trong tập huấn, việc cho ý kiến góp ý thường được diễn ra sau khi đọc/nghe hoặc xem kết
quả thảo luận/bài tập, thực hành. Tập huấn viên là không chỉ là người biết cho ý kiến góp ý
đúng cách mà còn là người đảm bảo mọi thành viên khác trong lớp cũng phải tuân thủ cách
cho ý kiến đúng cách.
Thế nào là ý kiến góp ý mang tính xây dựng?









Cụ thể, rõ ràng, chính xác
Nêu cả những điểm tốt và những điểm cần cải tiến, thay đổi
Miêu tả sự việc, hành động, không phán xét
Kịp thời (nhưng cần đúng lúc, đúng chỗ)
Gợi ý cho người nhận ý kiến để họ tự đánh giá và quyết định về việc thay đổi
Sử dụng ngôn ngữ và thái độ đúng mực

Cách cho ý kiến góp ý










Phát biểu trên quan điểm của chính mình
o Sử dụng đại từ nhân xưng ‘Tơi’, khơng dùng ‘mọi người’, “người ta”, v.v . Ví
dụ: ‘Tơi thấy rằng anh nói chuyện riêng trong giờ học...’

Mơ tả hành động, sự kiện; khơng đưa ra phỏng đốn về động cơ hay thái độ. Các ý
nêu ra cần rõ ràng , cụ thể và chi tiết. Ví dụ: “khi thực hành giao tiếp với đối tượng
nghiện hút, tôi thấy anh không mỉm cười với họ và khơng nhìn vào mắt họ khi nói

chuyện. Điều này làm tơi thấy anh chưa thân thiện đối với họ”

Khen ngợi /nói những điểm tốt trước khi nói đến những điểm cần cải tiến/thay đổi.
Một số nhà tâm lý cho rằng con người hầu như đều thích được khen. Vì vậy, nếu bạn
biết khen ngợi chân thành sẽ giúp người nhận ý kiến được khích lệ vì họ được cơng
nhận. Trên cơ sở đó, họ sẽ dễ dàng lắng nghe và chấp nhận những ý kiến góp ý thay
đổi/cải tiến
o Tránh sử dụng từ "nhưng" hoặc “nhưng mà”. Bạn có thể sử dụng một số cụm
từ thay thế như: “Tơi có một số gợi ý để bạn thay đổi/cải tiến là….” hoặc “Kết
quả sẽ tốt hơn nếu bạn thay đổi những điều sau…..” hoặc “Để làm tốt hơn
trong những lần sau, bạn có thể thay đổi như sau……” vv

Chọn lọc và đưa ra lượng thông tin vừa đủ vì khả năng tiếp nhận những gì mình làm
chưa tốt và cần thay đổi/cải tiến của con người không phải là vô cùng. Hơn nữa,
người thu nhận thông tin cũng cần có thời gian và năng lực để thay đổi. Vì vậy, người
đưa góp ý cần chọn lọc xem đâu là điểm cần thay đổi/cải tiến phù hợp nhất tại thời
điểm đó đối với người nhận. Theo kinh nghiệm, mỗi lần, mỗi người có thể nhận
khoảng 2 - 3 điểm cần cải tiến/thay đổi.
Đưa ra những ý kiến về những điểm có thể thay đổi được

16




Thái độ chân tình, cởi mở, trung thực

Cách đưa ra ý kiến nhận xét, đóng góp sẽ quyết định việc người nhận ý kiến có chấp
nhận và làm theo hay khơng
Cách nhận ý kiến góp ý



Cởi mở



Lắng nghe



Chấp nhận



Khơng phán xét



Khơng thanh minh




Làm rõ ý kiến đóng góp (nếu cần)

Lấy ý kiến đóng góp về lĩnh vực cụ thể

17



Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong tập huấn
Lớp học khơng có đối thoại, trao đổi của học viên là một lớp học chết. Để thúc đẩy đối thoại
và trao đổi của học viên, tập huấn viên thường đặt các câu hỏi. Nếu các câu hỏi tốt và biết
cách sử dụng, nó sẽ đóng góp đáng kể vào q trình học tập.
Mục đích của việc sử dụng câu hỏi trong tập huấn:


Kích thích người học suy nghĩ, khám phá;



Thăm dị hoặc làm sáng tỏ vấn đề;



Lơi cuốn sự tham gia, chú ý của người học;



Khuyến khích sự hợp tác học hỏi giữa các học viên trong lớp;



Thu thập ý kiến từ học viên;



Khuyến khích những người rụt rè, ít nói;

Đặc điểm câu hỏi tốt:



Ngắn gọn: tránh hỏi những câu hỏi dài với quá nhiều giải thích.

Ví dụ: Theo kinh nghiệm của các bạn, khó khăn nhất trong việc thiết kế khố học là gì?
Tơi biết là khi thiết kế khóa học có nhiều yếu tố cần được cân nhắc. Ví dụ, nhu cầu và
mục đích tập huấn, địa điểm, thời gian, đặc điểm học viên và còn nhiều yếu tố khác nữa.


Chỉ có một ý hỏi: Tránh đưa ra nhiều ý hỏi cùng một lúc khiến học viên không biết
bắt đầu trả lời từ đâu và nhiều khi còn quên cả ý hỏi.

Ví dụ: Trong tháng này bạn đã tư vấn cho người mua thuốc chưa? Bạn gặp khó khăn gì
khi tư vấn cho họ? Và bạn đã làm gì để vượt qua khó khăn đó?


Rõ ý hỏi: khi đặt câu hỏi, bạn cần biết rõ mục đích hỏi thì mới chọn từ để hỏi cho
chính xác. ý hỏi sẽ khơng rõ ràng nếu câu hỏi q chung chung.

Ví dụ: Dạo này tình hình của anh thế nào? Nên hỏi rõ hơn ‘tình hình’ gì. Tình hình sức
khoẻ hay tình hình kinh tế…



Phù hợp (với chủ đề, với hồn cảnh, tâm lý, văn hóa... người được hỏi)

Từ ngữ và mức độ câu hỏi phù hợp với vốn từ, trình độ, văn hoá của người được
hỏi

Một số loại câu hỏi


Hai dạng câu hỏi thường gặp nhất là câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Câu hỏi đóng:

Câu hỏi đóng thường chỉ giới hạn ở câu trả lời ‘có’ hoặc ‘khơng’ hoặc một câu trả lời rất
ngắn gọn và đưa ra một đáp án. Câu hỏi đóng thường được hỏi lúc đầu giao tiếp hoặc khi
muốn khẳng định lại.
Ví dụ:
− Bạn có biết may áo không?
− Thủ đô của nước Cam pu chia là thành phố nào?

18


Câu hỏi mở: là những câu hỏi có từ để hỏi như: Cái gì, khi nào, tại sao, thế nào, ở đâu, do
đâu, nếu….thì…
Câu hỏi mở có bản chất kích thích tư duy và thách đố. Chúng cho phép có các câu trả lời
khác nhau và phạm vi trả lời rộng.
Ví dụ:
− Bạn sẽ sử dụng kỹ năng quan sát vào trong tập huấn như thế nào?
− Vì sao áo len lại ấm hơn áo vải?
Câu hỏi thăm dò và làm rõ

Thăm dò là một kỹ thuật giúp học viên hiểu rõ vấn đề và học tốt hơn. Để thăm dò tốt, tập
huấn viên thường sử dụng câu hỏi. Dưới đây là một vài cách thăm dò và làm rõ:
− Đi sâu vào chi tiết:
− Làm rõ:
− Thách thức:

Ví dụ: em hãy nói thêm cho cả lớp nghe kháng thuốc là gì?

Ví dụ: Anh nói….nghĩa là thế nào?
Ví dụ: nếu …..thì sao?

− Chứng minh:
Ví dụ: Anh hãy chứng minh rằng…
− Dựa vào đâu mà anh nói rằng….
− Yêu cầu ra ví dụ:
nào?

Ví dụ về trường hợp sử dụng thuốc bị kháng thuốc như thế

Các cấp độ câu hỏi sử dụng trong tập huấn
Nhớ lại, kể lại, miêu tả:

Loại câu hỏi này giúp người được hỏi miêu tả tình tiết, lời nói, hành động, diễn biến của các
sự vật, hiện tượng đã xảy ra. “Hãy liệt kê…, hãy nói cho tơi biết…, hãy trích dẫn câu nói
của Chủ tịch Hồ Chí Minh…”
Ví dụ: Q trình tư vấn chị đã làm theo những bước như thế nào?
Phân tích, đánh giá

Câu hỏi ở cấp độ này giúp người được hỏi so sánh, giải thích, tổ chức thơng tin, sắp xếp các
bước của một tiến trình, phân tích tìm điểm tốt, chưa tốt, cho ý kiến của mình về một hiện
tượng, sự vật, con người…
Ví dụ:
− Chị hài lịng nhất ở bước tư vấn nào?
− Bước tư vấn nào chị gặp khó khăn?
− Theo chị vì sao chị lại gặp những khó khăn đó?
Khái quát hoá

Câu hỏi dạng này nhằm giúp người được hỏi tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá để

tổng kết thành bàI học kinh nghiệm, thành những qui luật, qui tắc, quy trình…
Ví dụ:
− Để khắc phục những khó khăn đó, theo chị mình cần phải làm gì?
− Những điều nhân viên bán thuốc cần lưu ý khi tư vấn về sử dụng biện pháp tránh thai
cho khách hàng là gì?

19


Câu hỏi áp dụng

Câu hỏi dạng này nhằm giúp người được hỏi suy nghĩ về việc áp dụng bài học, kinh nghiệm,
quy luật, quy trình… vào thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ:
− Điều gì chị sẽ thay đổi trong cách tư vấn về sử dụng biện pháp tránh thai để kết quả tư
vấn hiệu quả hơn trước đây?

Trong tập huấn, tập huấn viên cần phải dùng cả 4 cấp độ câu hỏi trên trong từng bài học để
phù hợp với tiến trình tư duy của học viên.
Quy trình đặt câu hỏi

Nên bắt đầu bằng các câu hỏi đòng và dễ trả lời, sau đó tiếp tục bằng các câu hỏi mở, trừu
tượng. Quy trình đặt câu hỏi như sau:


Đặt câu hỏi cho cả lớp



Chờ 1 vài giây (2 - 3giây)




Đảm bảo mọi người hiểu câu hỏi (quan sát phản ứng của học viên)

Nếu chưa có học viên trả lời có thể:


Chờ thêm 1 vài giây nữa, hoặc



Đặt cùng câu hỏi đó cho một học viên cụ thể, hoặc



Mời cụ thể một vài học viên trả lời



Tìm sự ủng hộ cho câu trả lời đúng

Xử lý các câu trả lời hoặc những tình huống học viên khơng trả lời
Điều quan trọng nhất là cần nghe câu trả lời.
Tình huống

Câu trả lời đúng
Câu trả lời đúng
một phần


Gợi ý xử lý của tập huấn viên






Khen ngợi
Cơng nhận (Ví dụ: nói “vâng”; gật đầu; vv)

Đánh giá phần trả lời đúng
Đề nghị học viên khác bổ sung ý kiến
Đề nghị học viên khác hoàn thiện

Câu trả lời sai






Ghi nhận sự phát biểu ý kiến
Nhận xét câu trả lời chưa chính xác ở đâu và tại sao
Đề nghị học viên khác đóng góp ý kiến
Hỏi tiếp những câu hỏi khác giúp học viên hiểu ra vì sao câu trả
lời chưa chính xác

Học viên khơng
trả lời








Hỏi những học viên khác
Hỏi lại câu hỏi bằng từ ngữ khác/hoặc cách khác dễ hiểu hơn
Sử dụng giáo cụ trực quan làm rõ câu hỏi
Giảng lại nội dung/khái niệm
Yêu cầu học viên xem lại tài liệu

20


Trình bày hiệu quả
Dưới đây là 4 bước chuẩn bị cho sự thành cơng của bất kỳ buổi trình bày nào.
1) Phân tích người nghe.

2) Xác định mục tiêu bài trình bày rõ ràng.
3) Chuẩn bị nội dung.
4) Chuẩn bị phương pháp.

Bước 1: Phân tích người nghe

Phân tích người nghe giúp ta hiểu rõ họ hơn và trên cơ sở đó bạn có thể xác định được nội
dung và cách trình bày. Thực ra các bạn vẫn thường phân tích người nghe khi giao tiếp hay
trình bày rồi đấy. Hãy thử nhớ lại xem… Ví dụ, cùng một câu chuyện đi tắm biển, khi kể cho
một cháu bé, kể cho vợ, kể cho bạn, kể cho cấp trên… cách kể và nội dung kể của bạn đã
khác nhau rồi.

Năm câu hỏi chính giúp bạn phân tích người nghe:


Người nghe là ai?



Họ cần có được thơng tin/hiểu điều gì?



Họ cần có những cảm xúc gì?



Họ cần tin vào điều?



Họ cần có hành động/thay đổi gì sau khi nghe trình bày?



Ngồi ra cịn một số câu hỏi khác có thể sử dụng thêm cũng rất có ích:





Người nghe đã biết những gì về vấn đề sắp trình bày?

Những điều gì họ cần biết thêm?

Thái độ của họ đối với vấn đề trình bày như thế nào?

Bước 2: Xác định mục tiêu bài trình bày rõ ràng

Mục tiêu bài trình bày cần hướng tới người nghe/học viên đạt được đIều gì sau khi nghe trình
bày chứ khơng phải tập huấn viên nói được cái gì.
Mục tiêu bài trình bày trả lời câu hỏi: Bạn muốn người nghe:




Tin vào điều gì

Nhớ được điều gì

Làm được gì sau bài trình bày

Bước 3: Chuẩn bị nội dung

Ba tiêu chí để lựa chọn thơng tin cho nội dung:



Mục tiêu bài trình bày;



Kiến thức đã có và nhu cầu của người nghe đến chủ đề mình trình bày;




Thời gian trình bày.

21


Nội dung trình bày:
Thơng tin sử dụng trong trình bày cũng phải rõ ràng, ngắn gọn. Nội dung trình bày gồm 3
phần: Phần mở đầu, phần thân bài, và phần tóm tắt/kết thúc.

1) Phần mở đầu:

Chiếm khoảng10-15% tổng số thời gian trình bày. Phần này bao gồm những ý chính sau:


Chào đón người nghe, giới thiệu ngắn gọn về mình (nếu cần)



Nêu chủ đề trình bày



Nêu mục tiêu trình bày



Thời gian cho bài trình bày




Cấu trúc bài trình bày



Thời điểm thảo luận/hỏi đáp. Cần tạo nên sự hứng thú cho người nghe ngay từ lúc này
thông qua một số số cách gợi ý sau:

2) Phần thân bài:

Với một bài trình bày trong khoảng từ 10 –15 phút, bạn nên lựa chọn hai hoặc ba đề mục/nội
dung chính để trình bày thơi. Tránh đưa q nhiều vì người nghe sẽ bị quá tải về thông tin
hoặc các thông tin đưa ra sẽ sơ sài. Thông tin cần được sắp xếp hợp lý theo một trong những
nguyên tắc sau để giúp người nghe dễ hiểu và dễ nhớ:


Theo trật tự thời gian;



Theo trật tự khơng gian;



Theo trình tự nhân quả;





Theo thứ tự giải quyết vấn đề (VD: vấn đề – nguyên nhân - giải pháp);
Theo từng chủ đề.

3) Phần kết luận:
Có thể chiếm 5-10% tổng thời gian bài trình bày. Trong phần này bạn cần củng cố sự ghi nhớ
của người nghe thơng qua một số cách như:





Tóm tắt lại những ý chính;

Nhấn mạnh điểm quan trọng;

Kêu gọi hành động ở người nghe.

Cảm ơn sự chú ý của người nghe

Một số lưu ý khi trình bày nội dung:




Mỗi khi sử dụng phương pháp trình bày, bạn chỉ nên sử dụng tối đa khoảng 10 –15 phút
vì người nghe chỉ có thể lắng nghe hiệu quả trong vòng 10 -15 phút. Sau 15 phút đó, sự
tập trung của người nghe giảm dần. Bài trình bày càng dài thì hiệu quả càng ít.
Cần nêu vấn đề một cách rõ ràng và ngắn gọn. Cần cung cấp những thông tin mới (cập
nhật) và phù hợp để chứng minh cho vấn đề. Đảm bảo có đủ chứng cớ, số liệu để giải

thích rõ ràng vấn đề.

22




Nếu có thời gian, hãy đưa những ví dụ/câu chuyện thực tế để minh hoạ cho vấn đề mình
nói. Những ví dụ hoặc câu chuyện thực tế ln làm bài trình bày sinh động, hấp dẫn và
thuyết phục hơn.

Bước 4: Chuẩn bị phương pháp








Minh họa cho nội dung trình bày (bằng số liệu, kết quả nghiên cứu/đánh giá dẫn chứng,
câu chuyện, ví dụ thực tế, tranh ảnh...)
Ghi các ý chính lên tờ nhắc để tránh bỏ sót thơng tin trong q trình trình bày.

Sử dụng giọng nói: nói rõ ràng, nói vừa đủ nghe, tốc độ vừa phải, tránh nói quá nhanh.
Cần nói rõ trọng âm, tránh nói quá đều đều tạo cảm giác buồn ngủ cho người nghe.

Sử dụng ngơn ngữ cơ thể (hình dáng, tác phong, cách ăn mặc, điệu bộ, nét mặt, cười, giao
tiếp bằng ánh mắt…) để giao tiếp với người nghe làm họ có ấn tượng tốt về bạn.


Sử dụng các phương tiện nghe-nhìn: cần để thời gian đủ cho người nghe đọc và nhìn;
tránh chỉ chú ý nhìn những phương tiện này. Chỉ sử dụng chúng như là phương tiện hỗ
trợ. Nhân vật trung tâm của bài trình bày là người nghe chứ khơng phải là giáo cụ.

Bố trí địa điểm trình bày, bao gồm cả sắp xếp khoảng cách giữa người nói và người nghe.

Khi trình bày:


Thở sâu trước khi nói



Cố gắng tạo cảm giác thoải mái khi nói



Nếu như phần trình bày dài, nên uống một ít nước trước khi trình bày



Nói rõ ràng và đủ nghe



Khi nói, cằm thẳng, vai lùi về phía sau



Đưa mắt nhìn đều khán giả, giao tiếp bằng mắt với người nghe




Sử dụng giáo cụ trực quan khi cần thiết



Nếu như phải phát tài liệu cho bài trình bày, hãy phát SAU KHI bạn trình bày

Cần nhớ rằng: Từ ngữ chỉ đóng góp 7% vào sự thành cơng của bài trình bày, trong khi
đó cách trình bày đóng góp 93%
Bảng kiểm về kỹ năng trình bày

Dưới đây là một số câu hỏi gợi ý về những lĩnh vực đánh giá kỹ năng trình bày
1. Người trình bày có thoải mái khơng?
2. Người trình bày có tự tin với chủ đề trình bày khơng?
3. Người trình bày có đi lại và có những cử chỉ cơ thể tự nhiên khơng?
4. Người trình bày có sử dụng tờ nhắc mà không làm người nghe mất tập trung không?
5. Người trình bày có sử dụng các cơng cụ hỗ trợ hiệu quả không (VD: máy chiếu)?
6. Giáo cụ trực quan có phù hợp với chủ đề trình bày khơng?
7. Giáo cụ trực quan có được thiết kế hiệu quả khơng?
8. Giọng nói của người trình bày có đủ nghe khơng?
9. Người trình bày có tốc độ nói phù hợp khơng?

23


10. Người trình bày có giao tiếp bằng mắt tốt với người nghe khơng?
11. Trang phục người trình bày có phù hợp với người nghe và với nội dung buổi trình bày
khơng?

Ưu điểm và hạn chế của phương pháp trình bày/ thuyết trình

Ưu điểm



THV chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy, ít gặp khó khăn với những vấn đề nảy
sinh trên lớp

THV truyền tải được một khối lượng kiến thức lớn trong một thời gian ngắn cho số lượng
người nghe đơng.

• THV có thể sử dụng phương pháp này khi bị hạn chế về phương tiện giảng dạy hoặc cơ
sở vật chất của lớp học không thuận tiện cho các phương pháp khác.
Hạn chế:


Nếu trình bày q dài (trên 20 phút) học viên dễ chán hoặc mất tập trung



Chủ yếu thơng tin một chiều từ THV đến học viên vì vậy học viên thường thụ động khi
nghe



HV mệt mỏi vì nghe nhiều. THV cũng mệt vì phải nói lắm





HV dễ ỷ lại vào THV vì chỉ có thut trình một phía và THV là người chịu trách nhiệm
chính về chất lượng học

HV khơng thể nhớ hết những gì mình nghe. Hơn nữa, những gì nghe được chưa chắc HV
đã hiểu và vận dụng được vào thực tiễn

24


Sử dụng công cụ và
phương tiện giảng dạy hiệu quả
Một số thuận lợi khi sử dụng các phương tiện nghe – nhìn:








Kích thích sự ham học hỏi của học viên.

Thu hút và giữ được sự chú ý của học viên.

Giúp học viên lĩnh hội kiến thức được tốt hơn và lưu giữ thông tin trong bộ nhớ được lâu
hơn.
Minh hoạ và làm rõ hơn các nội dung nếu diễn đạt bằng lời sẽ khơng hiệu quả.

Đưa ra các q trình, sự kiên, đồ vật mà không phải học viên nào cũng được nhìn, nghe

trong cơng việc hàng ngày.
Giúp giải phóng giảng viên khỏi các nhiệm vụ lặp đi lặp lại.

Giúp một số lượng lớn khán thính giả có thể học và lĩnh hội kiến thức, thái độ, hành vi.

Một số phương tiện nghe-nhìn phổ biến


Bảng trắng/ đen/ xanh



Giấy to



Thẻ giấy



Máy chiếu OHP



Máy chiếu LCD



Băng video




Băng cát-xét



Giáo cụ trực quan: Tranh, ảnh, mơ hình, đồ vật



Vật thật

Sử dụng một cách hiệu quả các phương tiện nghe nhìn trong giảng dạy:

Trước khi có ý định sử dụng một cơng cụ, phương tiện mới nào để dạy một nội dung cụ thể,
giảng viên cần đặt câu hỏi:
− Liệu tơi có thực sự cần phương tiện hỗ trợ nào không?
− Liệu phương tiện hỗ trợ đó có giúp tơi đạt được mục tiêu bài giảng hoặc làm cho việc
giảng dạy nội dung này hiệu quả hơn khơng?
− Tơi có thể tìm kiếm và sử dụng hiệu quả các cơng cụ hỗ trợ đó tại nơi tôi sẽ tập
huấn/giảng dạy không?
Nếu câu trả lời là có, thì câu hỏi tiếp theo sẽ là: Tơi cần phương tiện cụ thể nào?

Để phát huy tác dụng của các công cụ, phương tiện giảng dạy, giảng viên nên cân nhắc lợihại, các lưu ý, và phải chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi sử dụng. Giảng viên có thể kết hợp các
công cụ khác nhau, và kết hợp với cả các phương pháp đào tạo truyền thống, nhưng không
nên phụ thuộc quá nhiều vào một phương tiện, công cụ. “Hãy sử dụng đúng công cụ, vào
đúng nơi, đúng lúc, và bằng đúng cách”



×