Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Hoạt động hỗ trợ phòng ngừa lao động sớm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hà nội trong mô hình phòng ngừa sớm do tổ chức trẻ em rồng xanh thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

TRẦN THỊ DUNG

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÕNG NGỪA LAO ĐỘNG
SỚM CHO TRẺ EM CĨ HỒN CẢNH ĐẶC BIỆT KHĨ KHĂN
TẠI HÀ NỘI TRONG MƠ HÌNH PHÕNG NGỪA SỚM
DO TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

TRẦN THỊ DUNG

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÕNG NGỪA LAO ĐỘNG
SỚM CHO TRẺ EM CĨ HỒN CẢNH ĐẶC BIỆT KHĨ KHĂN
TẠI HÀ NỘI TRONG MƠ HÌNH PHÕNG NGỪA SỚM
DO TỔ CHỨC TRẺ EM RỒNG XANH THỰC HIỆN
Chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: TS.MAI THỊ KIM THANH



Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hoạt động hỗ trợ phòng ngừa lao
động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn tại Hà Nội trong mơ hình
Phịng ngừa sớm do Tổ chức trẻ em Rồng Xanh thực hiện”
là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và khơng sao
chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử
dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tồn bộ số liệu
khảo sát chƣa đƣợc cơng bố trên bất kì tạp chí khoa học hay sản phẩm nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả
Trần Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Với tiǹ h cảm chân thành nhấ t , tôi xin tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới các thầ y , cô
giáo Khoa Xã Hội Học –Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa học xã hội và nhân văn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tố t nhiê ̣m vu ̣ khóa ho ̣c Thạc sĩ chuyên
ngành Công tác xã hội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS . Mai Thị Kim Thanh đã
nhiê ̣t tiǹ h giúp đỡ , dìu dắt tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn thạc sĩ khoa
học.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh
nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến và
cung cấp thơng tin trong q trình nghiên cứu.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và những
ngƣời thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập, nghiên cứu

hồn thiện luận văn cũng nhƣ hồn thành khóa học này .
Do năng lực nghiên cứu còn có phần hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót kính mong nhận đƣợc sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô để kết
quả nghiên cứu đƣợc trọn vẹn hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu...........................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................13
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ....................................................................14
5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................14
6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................14
7. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................15
9. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................18
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .........19
1.1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN ....................................................................................19

1.1.1.Các khái niệm công cụ.................................................................................19
1.1.1.1. Khái niệm về trẻ em .......................................................................19
1.1.1.2. Khái niệm về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ...................................20
1.1.1.3. Khái niệm về dịch vụ phòng ngừa cho trẻ em................................20

1.1.1.4. Trẻ em lao động sớm......................................................................21
1.1.2.Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu................................................23
1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow ......................................................23
1.1.2.2. Lý thuyết hệ thống – hệ thống sinh thái .........................................26
1.1.2.3. Lí thuyết Cấu trúc chức năng ........................................................28
1.2.CƠ SỞ THƢ̣C TIỄN ..................................................................................30
1.2.1.Thực trạng trẻ em lao động sớm tại Việt Nam........................................30
1.2.1.1. Thực trạng trẻ em lao động sớm tại địa bàn Hà Nội .....................31
1.2.1.2. Đặc điểm chung của trẻ em lao động sớm có hoàn cảnh đặc biê ̣t khó
khăn

........................................................................................................32

1.2.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn lao
đợng sớm ......................................................................................................34


1.2.1.4. Những ảnh hưởng của lao động sớm đối với trẻ em .....................36
1.2.1.5. Nguyên nhân sự lạm dụng lao động trẻ em ...................................37
1.2.1.6. Hậu quả của lao động sớm đến trẻ em ............................................38
1.2.2.Vài nét về địa bàn nghiên cứu. ...................................................................39
1.2.2.1. Khái quát về địa bàn thành phố Hà Nội và địa bàn quận Hoàn Kiếm..
........................................................................................................39
1.2.2.2. Khái quát về Văn phòng dự án tại Việt Nam- Tổ chức Trẻ em Rồng
Xanh (BDCF)- 879 Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội .......................................40
CHƢƠNG 2:HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÕNG NGỪA LAO ĐỘNG SỚM
CHO TRẺ EM CĨ HỒN CẢNH ĐẶC BIỆT KHĨ KHĂN TRONG MƠ
HÌNH PHÕNG NGỪA SỚM ...............................................................................45
2.1.


BỨC TRANH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÕNG NGỪA LAO

ĐỘNG SỚM TẠI DỰ ÁN PHÕNG NGỪA SỚM .........................................45
2.1.1.Khái lƣợc về mơ hình Phịng ngừa sớm tại Tổ chức Trẻ em Rồng
Xanh

....................................................................................................................45

2.1.1.1. Lịch sử hình thành Mơ hình Phịng ngừa sớm tại Tổ chức Trẻ em
Rồng Xanh ...................................................................................................45
2.1.1.2. Mục đích hoạt đợng .......................................................................46
2.1.1.3. Nợi dung hoạt đợng của mơ hình Phịng ngừa sớm ......................47
2.1.1.4. Quá trình tiếp nhận trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tham gia
vào mơ hình Phòng ngừa sớm. ....................................................................50
2.1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc lao động sớm ở trẻ em có
HCĐBKK. ....................................................................................................51
2.1.1.6. Một số đặc điểm chung về trẻ em có hoàn cảnh đặc biê ̣t khó khăn
tại Hà Nội trong mô hình Phòng ngừa sớm ................................................54
2.1.2.Thực trạng hoạt động hỗ trợ Phòng ngừa lao động sớm tại mơ hình
Phịng ngừa sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. ......................59
2.1.2.1. Hoạt động hỗ trợ cá nhân ..............................................................59
2.1.2.2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý ...............................................................61


2.1.2.3. Hoạt động hỗ trợ và tư vấn tâm lý .................................................64
2.1.2.4. Hoạt đợng hỡ trợ y tế , chăm sóc sức khỏe .....................................72
2.1.2.5. Hoạt động sinh hoạt tại trung tâm Phịng ngừa sớm ....................75
2.1.2.6. Hoạt đợng hỗ trợ giáo dục đào tạo ................................................77
2.1.2.7. Các hoạt động hỗ trợ khác .............................................................85
2.1.3.Vai trị nhân viên cơng tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ phòng ngừa

lao động sớm tại địa bàn Hà Nội. ........................................................................89
2.1.3.1. Vai trò người giáo dục ...................................................................89
2.1.3.2. Vai trò người kế t nố i các dịch vụ ...................................................91
2.1.3.3. Vai trò người biê ̣n hợ .....................................................................92
2.1.3.4. Vai trị người hỗ trợ tâm lý ............................................................94
2.1.3.5. Vai trò người tổ chức quản lí .........................................................96
2.2.

Nâng cao hiệu quả hoạt động Phòng ngừa lao động sớm tại Tổ chức

Trẻ em Rồng Xanh. ..........................................................................................97
2.2.1.Mô ̣t sớ tờ n ta ̣i trong hoạt độngPhịng tại mơ hình Phịng ngừa sớm ...97
2.2.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động mơ hình Phịng ngừa lao động sớm104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................114
PHỤ LỤC .............................................................................................................117


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

EIC

2


CTXH

3

LĐTB&XH

4

TECHCĐBKK

5

TERX

Trẻ em Rồng Xanh

6

TELĐS

Trẻ em lao đô ̣ng sớm

7

KNS

Kĩ năng sống

8


ILO

Tổ chức lao động Quốc tế

9

LĐS

Lao đô ̣ng sớm

Early intervention center ( Trung tâm phòng ngừa
sớm)
Công tác xã hô ̣i
Lao động Thƣơng binh và Xã hội
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Thời gian đƣơc hỗ trợ của trẻ em tại mơ hình Phòng ngƣ̀a sớm ..............50
Bảng 1.2: Cơ cấ u hoàn cảnh gia đình trẻ ..................................................................56
Bảng 1.3 : Cơ cấ u đô ̣ tuổ i của trẻ trong chƣơng trình ...............................................56
Bảng 2.1: Đánh giá hỗ trợ cá nhân cho trẻ và gia đình đƣợc hỗ trợ bởi mơ hình PNS 60
Bảng 2.2: Dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho TECHCĐBKK ..............................................61
Bảng 2.3: Sự hài lòng của trẻ em có HCĐBKK về dịch vụ hỗ trợ pháp lý ..............63
Bảng 2.4 Tỉ lệ trẻ đƣợc hỗ trợ tƣ vấn tâm lí .............................................................68
Bảng 2.5: Trạng thái tâm lí của trẻ trƣớc khi đƣợc hỗ trợ ........................................69
Bảng 2.6: Đánh giá nội dung tham vấn tâm lý cho Trẻ có HCĐBKK .....................70
Bảng 2.7: Dịch vụ hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khỏe cho trẻ có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn ...........................................................................................................................73

Bảng 2.8: Dịch vụ hỗ trợ giáo dục cho trẻ có HCĐBKK .........................................78
Bảng 2.9: Đánh giá việc cung cấp kỹ năng mềm cho trẻ em lao động sớm .............84


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nguyên nhân trẻ em lao động sớm .......................................................51
Biểu đồ 2.2. Hoàn cảnh gia đình của các em trong chƣơng trình .............................55
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu độ tuổi trẻ em trong chƣơng trình ............................................57
Biểu đồ 2.4. Giới tính của trẻ tại Trung tâm PNS .....................................................57
Biểu 2.5. Dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn ...........66
Biểu 2.6. Sự hài lòng của trẻ về dịch vụ hỗ trợ tâm lý..............................................71
Biểu đồ 2.7. Tần suất tham gia sinh hoạt tại trung tâm PNS của trẻ .......................76
Biểu đồ 2.8. Mức hỗ trợ học phí ...............................................................................79


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là nƣớc đầu tiên khu vực châu Á và nƣớc thứ hai trên thế giới phê
chuẩn Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là
mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc, gia đình và xã hội. Sự quan tâm này đã
đƣợc thể chế hóa trong Hiến pháp, hệ thống pháp luật quốc gia và các chƣơng trình
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
còn có sự đồng thuận và tham gia của toàn xã hội, trở thành truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, dành mọi sự yêu thƣơng cho trẻ em, ln đặt lợi ích của trẻ
em lên hàng đầu trong các quyết sách quốc gia với phƣơng châm “Trẻ em hôm nay,
thế giới ngày mai”. Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình, là tƣơng lai của đất
nƣớc, là lớp ngƣời kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế mức thu nhập bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam
còn thấp, tình trạng chênh lệch mức sống giữa các nhóm dân cƣ, giữa các vùng
miền gia tăng, bên cạnh đó những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng với

sự thay đổi cấu trúc, vai trò của gia đình, quan niệm và chuẩn mực xã hội cũng có
những thay đổi nhất định đã và đang ảnh hƣởng trực tiếp đến trẻ em. Số trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ em phảilao động sớm có xu hƣớng tang Chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em là thực hiện sự nghiệp trồng ngƣời, vì lợi ích lâu dài
của đất nƣớc.
Dù trong hoàn cảnh nào trẻ em chúng ta vẫn đƣợc hƣởng sự phát triển về giáo
dục, chăm sóc y tế, sự quan tâm cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần ngày càng
đƣợc nâng cao. Môi trƣờng giáo dục gia đình, nhà trƣờng, xã hội đều nêu cao trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Thế hệ măng non của đất nƣớc đã và
đang thể hiện là lớp ngƣời tiềm năng về trí tuệ, xuất hiện ngày càng nhiều tài năng
vƣợt khó vƣơn lên, biết sống nhân ái thủy chung. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ, chăm
sóc trẻ em hiện nay đang có nhiều vấn đề bất cập, vì còn nhiều trẻ em đang phải
chịu vất vả kiếm sống, vẫn còn trẻ em bỏ học, trẻ bị suy dinh dƣỡng.Tình trạng trẻ
em bị ngƣợc đãi, bị bóc lột sức lao động, bị lôi kéo vào những vấn đề tiêu cực, tệ

1


nạn xã hội, bạo lực bất lƣơng trở thành tội phạm đang diễn ra phức tạp. Để giảm bớt
những khó khăn, tạo điều kiện để trẻ em vƣơn lên trong học tập, công tác, từ nhiều
năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách tăng cƣờng cơng tác
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tuy nhiên những nguy cơ mà trẻ em có thể gặp
phải trong cuộc sông ngày nay đang đƣợc báo động đặc biệt là Trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt. Các em có hồn cảnh khơng bình thƣờng về thể chất và tinh thần, không
đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình và cộng đồng . Trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em bị bỏ
rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại;
trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ
em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.

Để giúp các em có thể phòng ngừa những nguy cơ ngoài mong muốn Tổ chức
Trẻ em Rồng Xanh đã thành lập Trung tâm phòng ngừa sớm cho trẻ hỗ trợ các em
học hỏi và nâng cao những kĩ năng phòng ngừa những rủi ro không mong muốn cho
trẻ và gia đình có thể nâng cao nhận thức và hiểu biết. Trẻ em có hồn cảnh khó
khăn đƣợc trang bị kiến thức về kỹ năng sống, phòng chống bạo lực, xâm hại tình
dục, đặc biệt phụ huynh của các em cũng đƣợc tập huấn nâng cao nhận thức về các
nhóm quyền trẻ em, các văn bản pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Một trong những hoạt động của trung tâm phòng ngừa sớm taị Tổ chức Trẻ
em Rồng Xanh đó là hoạt động Phòng ngừa lao động sớm đây là một trong những
mô hình mới chƣa đƣợc phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên tầm quan trọng của hoạt
động này và ý nghĩa của nó đối với Cơng tác xã hội với trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt đã góp phần vào cơng cuộc cải thiện cuộc sống của các em. Để tìm hiểu và xác
định các hoạt động và nâng cao hiệu quả của các hoạt động tại trung tâm đã đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu cho trẻ chƣa? Các dịch vụ đã toàn diện hay chƣa? Mức độ
hài lòng của trẻ với các dịch vụ nhƣ thế nào? Và sau khi tham gia hoạt động tại
Trung tâm Phòng ngừa sớm thì những trẻ này có mong muốn nào khác chƣa đƣợc

2


đáp ứng hay không? Ngƣời nghiên cứu nghĩ rằng rất cần sự đánh giá tổng quan để
trả lời câu hỏi trên.
Xuất phát từ những lí do trên trong thực tiễnhiện nay tơi chọn đề tài:
“Hoạtđộng hỗ trợ phịng ngừa lao động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn tại Hà Nội trong mơ hình Phịng ngừa sớm do Tổ chức trẻ em Rồng
Xanh thực hiện”
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1.Các nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa lao động sớm trên thế giới
Tƣơng lai của thế giới phụ thuộc vào trẻ em. Thế nhƣng, cuộc sống của trẻ em
hiện nay đang khiến ngƣời ta phải lo ngại. Báo cáo của Liên hợp quốc cho thấy,

mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp bao gồm cả hỗ trợ tài chính, ngăn chặn hiện
tƣợng bóc lột, cƣỡng bức lao động trẻ em, nhƣng tình trạng sử dụng lao động trẻ em
tồn cầu khơng có dấu hiệu giảm bớt.
Số liệu thống kê mới nhất của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho biết,
hiện có hơn 250 triệu trẻ em đang phải lao động kiếm sống trên tồn cầu. Ƣớc tính
hằng năm có hàng triệu trẻ vị thành niên trên khắp thế giới bị bắt buộc làm những
công việc nặng nhọc, mại dâm hoặc những hành vi bất hợp pháp khác. Tình trạng
lao động trẻ em trái phép đang tăng nhanh.
Ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em làm việc trong các lĩnh vực khác nhau, phần
lớn trong ngành nông nghiệp, nơi các em có thể phải tiếp xúc với hóa chất độc hại
và các thiết bị khơng an tồn. Số khác là trẻ em lang thang bán rong, hoặc chạy việc
vặt kiếm sống. Một số trẻ giúp việc tại các gia đình hoặc làm tại các nhà máy. Tất
cả các em đều khơng có cơ may sống một tuổi thơ thực sự, một nền giáo dục đầy đủ
hoặc có một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Đa số lao động trẻ em đƣợc sử dụng tại châu Á (trên 153 triệu); tại châu Phi
con số này là 80 triệu và Mỹ La-tinh là 17 triệu. Điều kiện làm việc khắc nghiệt và
độc hại nhất của trẻ em là ở khu vực cận Xa-ha-ra. Mới đây, cảnh sát Buốc-ki-na
Pha-xô với sự hỗ trợ của các chuyên gia Tổ chức cảnh sát quốc tế In-tơ-pơn
(Interpol) đã tiến hành chiến dịch giải phóng 400.000 trẻ em lao động tại những mỏ

3


khai thác vàng. Hầu hết những em này phải làm việc trong những điều kiện khắc
nghiệt tại các hầm mỏ chật hẹp có độ sâu tới 70m, thiếu khơng khí trong lành và
không đƣợc trả lƣơng. Hiện nay, các em đã đƣợc đƣa đến trại ni dƣỡng và chính
quyền địa phƣơng bắt đầu tìm kiếm cha mẹ chúng.
Ở các nƣớc đang phát triển, tình trạng lao động trẻ em vẫn còn phổ biến. Tại
nhiều nƣớc châu Á, hàng triệu trẻ em phải lao động nặng nhọc trên những cánh
đồng bông và lúa mì, tham gia sản xuất gạch đá, xi măng và cao su. Hàng nghìn em

khác phải làm những việc không phù hợp với độ tuổi và nguy hiểm cho sức khỏe
nhƣ phun thuốc sâu cho hoa màu ở các trang trại, quấn thuốc lá, làm pháo hoa, hoặc
công việc liên quan đến linh kiện điện tử...
Những quốc gia châu Phi gần sa mạc Xa-ha-ra có tỷ lệ lao động trẻ em cao
nhất, với hơn 50% trẻ em độ tuổi từ 5 - 14 phải lao động. Đa số lao động trẻ em ở
vùng nông thôn, chủ yếu làm việc cho gia đình, chứ khơng phải cho các nhà máy.
Tình trạng ép buộc lao động trẻ em khơng chỉ xuất hiện ở những nƣớc nghèo
mà ngay cả ở những nƣớc phát triển nhƣ Mỹ. Theo số liệu của Tổ chức phi chính
phủ - Dự án Polaris, tại Mỹ, hằng năm có hơn 100.000 trẻ vị thành niên bị dụ dỗ, lơi
kéo vào hành vi mại dâm, đóng các bộ phim khiêu dâm. Theo bà Pép-pa Hô-nô
(Pepa Horno), chuyên gia của tổ chức Cứu trẻ em (Save the children), một trong
những hình thức nơ dịch trẻ thơ là việc bn bán trẻ em với doanh số hằng năm lên
tới 23,5 tỷ ơ-rơ, hay bóc lột tình dục từ các thƣơng vụ du lịch “sex” với sự tham gia
của 1,8 triệu trẻ vị thành niên. Hiện nay 300.000 trẻ em dƣới 15 tuổi bị bắt đi lính
và dính líu vào các cuộc xung đột vũ trang.
Ở một số nƣớc, mặc dù có luật nghiêm cấm lao động trẻ em, song tình trạng
lao động trẻ em vẫn tồn tại bởi sự bàng quan và lãnh cảm của xã hội. Gần 3/4 trẻ em
tham gia những công việc mà thế giới coi là lao động tồi tệ nhất, bao gồm buôn bán
trẻ em, xung đột vũ trang, làm nơ lệ, bị bóc lột tình dục và làm các cơng việc nguy
hiểm. Do vậy, xóa bỏ tình trạng lao động trẻ em là một trong những thách thức
mang tính cấp thiết nhất hiện nay.

4


Vấn đề lao động đặc biệt là trẻ em lao động sớm đã trở thành mối quan tâm
của nhiều quốc gia trong nhiều thập kỉ nay. Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế
cũng nhƣ tất cả các quốc gia trên thế giới đều đặt sự quan tâm rất cao đến vấn đề trẻ
em lao động sớm .Đối với các ngành an ninh – Interpol quan tâm đến lĩnh vực
phòng chống tội phạm lao động trẻ em , tức là ngăn ngừa tình trạng bóc lột lao động

trẻ em , lợi dụng trẻ em vào các công việc phi pháp hoặc độc hại, nguy hiểm không
đúng với pháp luật. Với các nhà khoa học về xã hội và nhân văn, các nhà hoạt động
xã hội thì quan tâm đến vấn đề trƣớc và sau quá trình diễn ra hoạt động lao động trẻ
em tức là xác định nguyên nhân cuả tình trạng lao động trẻ em và những hậu qủa về
mặt tâm lí, xã hội của trẻ em khi phải lao động sớm cũng nhƣ mặt hạn chế của trẻ
em lao động sớm. Tức là nghiên cứu các giải pháp giảm nguy cơ và giải pháp trợ
giúp làm giảm hậu quả của tệ nạn này. Đối tƣợng nghiên cứu và tác động trực tiếp
là nạn nhân, cộng đồng nơi sinh sống và vấn đề hỗ trợ họ tái hòa nhập cộng đồng
nhƣ thế nào để hiệu quả..
Nghiên cứu “ Định nghĩa lao động trẻ em: đánh giá định nghĩa lao động trẻ
em trong nghiên cứu chính sách” – tên tiếng anh “Defining child labour:A review of
the definitions of child labour in policy research” đƣợc xây dựng bởi tác giả Eric
V.Edmonds và phối hợp thực hiện bởi ông Frank Hagemann từ văn phòng IPEC tại
Geneva công bố tháng 11 năm 2008. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc một số định nghĩa
về lao động trẻ em trong các chinh sách về luật, văn bản dƣới luật, chính sách xã hội
của các quốc gia đƣợc nghiên cứu. Ngiiên cứu đã đóng góp vào việc nghiên cứu thể
chế chính sách nhằm làm sáng tỏ các định nghĩa, môi trƣờng làm việc, thời gian làm
việc, ánh sáng làm việc, điều kiện làm việc của lao động trẻ em tại các quốc gia tiến
hành nghiên cứu của Tổ chức lao động thế giới.
Trong nghiên cứu mang tên “ Lao động trẻ em” - “ Child Labour” thực hiện
tháng 2 năm 2007 của tác giả Eric V .Edmonds đã chỉ ra các nội dung sau :
Định nghĩa thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về phân bố
thời gian của trẻ em và cung cấp một cái nhìn tổng quan nhất về việc trẻ em đã sử
dụng thời gian nhƣ thế nào tại đất nƣớc có thu nhập thấp hiện nay

5


Xem xét các loại hình lao động trẻ em phố biến nhất cũng nhƣ tác động của
các công việc này đối với việc học hành, sức khỏe

Xem xét các tài liệu về các yếu tổ quyết định đến sự phân bố thời gian lao
động trẻ em và sự tƣơng tác sự tƣơng tác giữa doanh thu với gia đình trong lao
động trẻ em.
Những hạn chế trong việc lựa chọn chính sách ảnh hƣởng đến lao động trẻ em.
Hậu quả của chinh sách lao động trẻ em và các yếu tổ quyết định tham gia
vào hình thức lao động trẻ em.
Trong nghiên cứuNhững ảnh hƣởng của lao động trẻ em đến việc đạt đƣợc
thành tích học tập, bằng chứng từ Ghana- “What is the effect of child labour on
learning achievement? Evidence from Ghana, Công bố tháng 10 năm 2010 của
Christopher Heady đã chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng của trẻ em lao động sớm đến
việchoàn thành các mục tiêu học tập tại trƣờng học. Khó khăn hạn chế của việc trẻ
em vừa tham gia học tập, vừa tham gia làm việc tại Ghana nhƣ thế nào ?
Tổ chức lao động thế giới (ILO) công bố nghiên cứu đánh giá hiểm họa
lâu dài về việc trẻ em trở thành lao động khi chƣa đủ tuổi. Khoảng 20% đến
30% số trẻ em tại các quốc gia có thu nhập thấp đã phải nghỉ học đi làm từ tuổi 15
và một số lƣợng lớn hơn còn nghỉ học sớm hơn nữa. Đây là kết quảng hiên cứu mới
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) nhân Ngày Quốc tế Phòng chống Lao động
Trẻ emBáo cáo đề cập tới thách thức kép là xóa bỏ lao động trẻ em, đồng thời đảm
bảo việc làm bền vững cho thanh niên. Dựa trên điều tra từ 12 quốc gia, báo cáo đã
nghiên cứu sự nghiệp tƣơng lai của nhóm thanh niên từng là lao động trẻ em và bỏ
học sớm.
Báo cáo khuyến nghị nên có những can thiệp sớm nhằm đƣa các em ra khỏi
tình trạng lao động trẻ em và trở lại với trƣờng học cũng nhƣ tạo ra các biện pháp
hỗ trợ quá trình chuyển giao từ nhà trƣờng tới các cơ hội việc làm bền vững cho
thanh niên.
Nhƣ vậy qua một số nghiên cứu đƣợc công bố trong thời gian gần đây của các
tác giả nƣớc ngồi có thể thấy rằng, thực trạng trẻ em lao động sớm không chỉ là

6



vấn đề cần quan tâm trong phạm vi một quốc gia mà nó còn là vấn đề quantâm của
quốc tế .Các nghiên cứu đã đi từ những ảnh hƣởng của lao động trẻ em đến sự phát
triển của quốc gia, các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề trẻ em lao động sớm.
Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào chỉ ra đƣợc các dịch vụ công tác xã hội với trẻ
em lao động sớm và những tác động của các dịch vụ này đến trẻ em lao động sớm
nhƣ thế nào.
Can thiệp sớm là một hệ thống các dịch vụ phối hợp nhằm thúc đẩy tăng
trƣởng và phát triển phù hợp với tuổi của trẻ và hỗ trợ các gia đình trong những
năm đầu tiên rất quan trọng.
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (Unicef) tổ chức hội thảo góp ý dự thảo Chƣơng trình phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em giai đoạn 2015 – 2020.Theo dự thảo: “Chương trình phịng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em” giai đoạn 2015 - 2020, Chƣơng trình nhằm mục tiêu
nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về vấn đề lao động trẻ em; Hồn thiện
luật pháp, chính sách về phòng ngừa và trợ giúp lao động trẻ em; Thực hiện mạnh
mẽ cam kết quốc tế về xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất vào năm
2016 và Giảm thiểu lao động trẻ em vào năm 2020. Đối tƣợng thụ hƣởng của
Chƣơng trình là trẻ em và ngƣời chƣa thành niên dƣới 18 tuổi có nguy cơ hoặc đã
tham gia lao động trẻ em, đặc biệt là trong các hình thức lao động nặng nhọc, trong
các ngành sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và chế biến thủy hải sản, khai khống,
nghề thủ cơng truyền thống và giúp việc gia đình. Những đối tƣợng trẻ em đƣợc thụ
hƣởng sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, đƣợc bảo vệ, đƣợc đƣa ra
khỏi lĩnh vực lao động trẻ em thông qua những can thiệp trực tiếp, các hoạt động
giáo dục, dạy nghề, an sinh xã hội phù hợp và các dịch vụ bổ trợ khác. Những hộ
gia đình ở nơng thơn và thành thị có trẻ em đƣợc thụ hƣởng dự án sẽ đƣợc hƣởng
các hoạt động nâng cao sinh kế, tạo thu nhập trong khuôn khổ phát triển chuỗi giá
trị và phƣơng pháp tiếp cận thị trƣờng có định hƣớng
Theo nghiên cứu của: “EARLY INTERVENTION CENTRE” tại số18 đƣờng
AhHood


tòa

nhà

HiapHoe06-52/54Singapore329.983.Trung

7

tâmCan

thiệp


sớmchuyên cung cấpcác chƣơng trìnhgiáo dụccá nhân, mục tiêuvàchuyên sâu chotrẻ
emtrong độ tuổi từ18tháng đến 8năm, ngƣờiđã đƣợc xác địnhbị bệnh tự kỷ, khuyết
tậttrí tuệ, thách thứchành vi và /hoặc chậm phát triểnkhác.
Mục tiêucủa trung tâmlà để thống nhấtthực hành củagiáo dục mầm nonvớican
thiệp sớmphƣơng phápđểcung cấp cho trẻmộthỗ trợ tốt, tập trung và ý nghĩakinh
nghiệmtrongnhữngnăm phát triểnnhạy cảmhọc. Mong muốncung cấpcác chƣơng
trìnhcan thiệpmầm nondựa trên nghiên cứu, hiệu quảvà chất lƣợngcaotăng cƣờng vàphát
huy tối đacáctiềm năngtăng trƣởngphát triển củacon em chúng tavàhạn chế tối đasự phát
triểncủa cáckhuyết tậtthứ cấp, cũng nhƣđể giảm
Các yếu tốđóđặt trẻ em vàonguy cơkhuyết tật. Đó là mục tiêucủa đểtối đa
hóacác con em,tiềm năngxã hội, thể chất vàtrí tuệbằng cách cung cấpmộtni
dƣỡng,cấu trúcvàmơi trƣờnghọc tập an tồn.
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Namvềphịng ngừa lao động sớm cho trẻ em.
Dự án "Ngăn chặn tình trạng trẻ em di cư tự do và bị lạm dụng sức lao
động" do Quỹ trẻ em Rồng Xanh (tổ chức phi Chính phủ của Australia) tài trợ,
đƣợc Hội Chữ thập đỏ tỉnh thực hiện từ năm 2011 tại 7 xã trên địa bàn tỉnh gồm xã

Phú Diên, Phú Hải, Thị trấn Thuận An (huyện Phú Vang), Vĩnh Hƣng, Lộc Điền,
Lộc Trì (huyện Phú Lộc) và xã Hƣơng Phú (huyện Nam Đông). Ban điều hành Dự
án đã tổ chức nhiều đợt khảo sát tình trạng trẻ em bỏ học đi lao động sớm, tuyên
truyền, vận động các em trở về quê tiếp tục học tập; gặp mặt các gia đình có hồn
cảnh khó khăn để tun truyền về tác hại của việc lao động sớm và hỗ trợ kinh phí
để cải thiện cuộc sống, ngăn chặn tình trạng trẻ em bỏ học.
Dự án "Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chương trình về xóa bỏ các hình
thức lao động trẻ em tồi tệ nhất" do Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) hỗ trợ.
Mục tiêu của dự án nhằm góp phần phòng ngừa và từng bƣớc xóa bỏ hiện
trạng lao động trẻ em thơng qua việc hỗ trợ chƣơng trình có thời hạn ở Việt Nam và
Đồng Nai. Đồng thời, góp phần cải thiện cơ sở thơng tin dữ liệu quốc gia và của
tỉnh về lao động trẻ em, từng bƣớc cải thiện điều kiện sống và nâng cao nhận thức
cộng đồng xã hội về lao động trẻ em.

8


Chƣơng trình bảo vệ trẻ em của UNICEF tập trung nỗ lực vào hai lĩnh vực.
Một mặt, chƣơng trình góp phần xây dựng và sửa đổi luật và các chính sách bảo vệ
trẻ em (cải cách pháp lý) để luật và các chính sách thân thiện với trẻ em hơn. Đồng
thời chƣơng trình cũng góp phần nâng cao kiến thức cho ngƣời dân và giúp ngƣời
dân hiểu thêm về vấn đề lạm dụng và bóc lột trẻ em, cũng nhƣ các vấn đề khác
trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em thơng qua các hoạt động nghiên cứu, vận động chính
sách, truyền thông và huy động xã hội tham gia đồng thời cũng khuyến khích sự
tham gia của trẻ.
- Cải thiện khung pháp lý và chính sách về bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực và cải thiện các cơ chế bảo vệ trẻ em..
- Tăng cƣờng các dịch vụ bảo vệ đối với trẻ em cần đƣợc bảo vệ đặc biệt.
- Nâng cao năng lực và cung cấp thêm các dịch vụ về hệ thống tƣ pháp thân
thiện với trẻ em.

- Nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng, tổ chức dân sự và trẻ em về
vấn đề bảo vệ trẻ em, đặt biệt là vấn đề lạm dụng và bóc lột trẻ em.
- Cải thiện khung luật pháp quốc gia và nâng cao kiến thức và nhận thức về
vấn đề bảo vệ trẻ em
- Nâng cao năng lực và tăng cƣờng các hệ thống bảo vệ trẻ em.
Báo cáo về vấn đề lao động trẻ em ở Việt Nam do Bộ Lao động thƣơng bình
và xã hội thực hiện năm 1997, báo cáo trên đã trình bày về vấn đề lao động trẻ em ở
Việt Nam. Báo cáo đã chỉ rõ nguyên nhân, hậu quả của lao động trẻ em đối với sự
phát triển kinh tế của đất nƣớc trong điều kiện kinh tế đang thay đổi.
Cơng trình nghiên cứu “ trẻ em làm th giúp việc gia đình” do Tổ chức cứu
trợ trẻ em Thụy Điển ( Save the children in Sweeden) cộng tác với khoa Tâm lí họctrƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện
năm 2000.Cơng trình này nghiên cứu tìm hiểu ngun nhân đặc điểm, ảnh hƣởng
của lao động trẻ em làm giúp việc gia đình đến sự phát triển cá nhân của trẻ.
Trong những năm trở lại đây, đƣợc biết đến nhƣ một con rồng trƣởng
thànhtrong những Tổ chức Phi chính phủ hoạt động hiệu quả trong việc cung cấp

9


những dịch vụ cơng tác xã hội cho nhóm đối tƣợng yếu thế, đó là nhóm trẻ em lang
thang, trẻ em và thanh thiếu niên có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khút tật và trẻ
em bị bn bán. Có thể kể đến một số tài liệu nhƣ Luận văn “Hoạt động trợ giúp
pháp lý cho trẻ em lang thang tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh”của tác giả Đỗ Thị
Lâm, năm 2014. Luận văn với đề tài “Đánh giá mơ hình can thiệp với trẻ em lang
thang nhìn từ góc đợ Quản lý ca ( Nghiên cứu tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh)” của
tác giả Phạm Xuân Thắng, năm 2014. Luận văn “Hoạt động cung cấp dịch vụ công
tác xã hội cho trẻ em lang thang (Nghiên cứu trường hợp tại Tổ chức Trẻ em Rồng
Xanh, Hà Nội)” của tác giả Tạ Thị Phúc năm 2015. Đề tài luận văn Thạc sĩ “Định
hướng nghề và học nghề cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tại Hà Nội
qua nghiên cứu trường hợp tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh (Blue Dragon Children’s

Foundation – BDCF) – Nguyễn Dạ Đan Trang – tháng 9 năm 2015. Hay khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Tìm hiểu quy trình hỗ trợ trẻ em lang thang tái hịa nhập cợng
đồng của chương trình Step Ahead (Nghiên cứu tại tổ chức Blue Dragon, 879
Hồng Hà, Hoàn Kiếm, Hà Nội) của tác giả Phùng Thị Giang năm 2014. Khóa luận
“Cơng tác xã hợi cá nhân với trẻ em lang thang “của tác giả Lê Thùy Dung –
trƣờng Đại học Lao động – xã hội năm 2014.
Cùng với nghiên cứu “ Di cư và lao đợng trẻ em từ Huế vào Sài Gịn, Việt
Nam” - “Child Labour & Migration From Hue to Saigon, Vietnam” do Tiến sĩ
Susan Kneebone, Giáo sƣ Sallie Yea and Madhavi Ligam đến từ Đại học Monash
University cùng sự tham gia của một số nhà nghiên cứu Trần Thị Kim Tuyến,
Nguyễn Thị Hồng, Đinh Thị Ngọc Quý nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế tháng 9
năm 2013 .Các nghiên cứu trƣớc đều tiếp cận một cách rất đầy đủ về những dịch vụ
hỗ trợ của Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh đối với đối tƣợng hƣởng lợi, tuy nhiên, sự
khác biệt về đối tƣợng nghiên cứu, về cách tiếp cận nghiên cứu cũng mang đến
những cái nhìn đa chiều về Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh.
Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu trên có thể thấy, rất nhiều học giả đã
quan tâm đến vấn đề trẻ em bởi hiện nay, đây là vấn đề mang tính cấp thiết. Tuy
nhiên, do cơng tác xã hội ở nƣớc ta hiện nay, là một chuyên ngành mới, nên có thể

10


nói, hiện nay chƣa có một nghiên cứu quy mơ nào có đề cấp đến vai trò của cơng
tác xã hội đối với trẻ em lao động sớm, hay tác động của công tác xã hội đối với trẻ
em lao động sớm Vì vậy, đề tài“Hoạt đợng hỗ trợ phịng ngừa lao đợng sớm cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại Hà Nợi trong mơ hình phịng ngừa sớm
do Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh thực hiện”sẽ góp phần tìm hiểu các hoạt động cơng
tác xã hội đang thực hiện tại địa bàn Hà Nội đối với các em đã từng là trẻ em lao
động sớmvà trẻ em có nguy cơ trở thành trẻ em lao động sớm. Ngồi ra đề tài sẽ
góp phần tìm hiểu nhu cầu mong muốn của trẻ em lao động sớm trong giai đoạn

hiện nay, qua đó, đề xuất một số giải pháp để cải thiện các dịch vụ công tác xã hội
với trẻ em lao động sớm tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh trên địa bàn Hà Nội nói
riêng và dịch vụ công tác xã hội với trẻ lao động sớm nói chung giúp tăng hiệu quả
giúp đỡ cho nhóm đối tƣợng này.
2.3Ý nghĩa của nghiên cứu
2.3.1 Ý nghĩa khoa học
Qua góc độ tiếp cận các lý thuyết CTXH, bằng các biện pháp thu thập và
phân tích thơng tin, đặc biệt là bằng phƣơng pháp phỏng vấn sâu, điều tra qua bảng
hỏi và phân tích bảng hỏi, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ một số lý
thuyết Xã hội học và CTXH nhƣ: thuyết nhu cầu, thuyết trao đổi xã hội. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và
chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Nghiên cứu này cũng sẽ đóng góp một phần vào việc tìm hiểu ngun nhân
tâm lý, những tác động khách quan từ gia đình, xã hội hay những nguyên nhân chủ
quan từ phía đối tƣợng nghiên cứu, ảnh hƣởng trực tiếp đến nhận thức và việc đƣa
ra những giải pháp phòng ngừa sớm lao động sớm cho trẻ, để từ đó đƣa ra những
kiến nghị phù hợp với cơ sở cũng nhƣ với những ngƣời trực tiếp làm việc với nhóm
trẻ em có hồn cảnh khó khăn tại BDCF.
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với Nhà nƣớc và các cơ quan hoạt động về lĩnh vực bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em lao động sớm nói chung: Kết quả nghiên cứu tìm hiểu, làm rõ hơn những nhu

11


cầu của trẻ em lao động sớm, những nhu cầu đó đã đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào, đã có
những hoạt động hỗ trợ gì để đáp ứng nhu cầu đó? Đồng thời góp phần nâng cao
các hoạt động thực tiễn tại trung tâm phòng ngừa sớm.
Đề tài cũng góp phần nâng cao ý thức và tầm hiểu biết của gia đình trẻ về hoạt
động phòng ngừa lao động sớm.Tăng cƣờng đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa

lao động sớm tại mơ hìnhEIC sao cho đạt hiệu quả mong muốn. Thúc đẩy sự tham
gia của các cấp chính quyền trong việc đan xen các mơ hình phòng ngừa lao động
sớm cho trẻ vào chƣơng trình giáo dục phòng ngừa
Đối với cơ sở nghiên cứu: nghiên cứu đƣa ra cái nhìn tổng thể về thực trạng
trẻ em có hồn cảnh khó khăn tại cơ sở đang có nhận thức nhƣ thế nào với việc
tham hoạt động tại trung tâm phòng ngừa sớmảnh hƣởng khách quan từ mơi trƣờng
bên ngồi, từ gia đình, xã hộigiúp các em nhận thức và phòng tránh những nguy cơ
rủi ro mà các em có thể gặp phải.
Nâng cao nhận thức của trẻ và phụ huynh trong việc phòng ngừa sớm những
hoạt động và vai trò của các em trong xã hội .Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm
nân cao hiệu quả hoạt động của mô hình phù hợp, bổ sung vào chính sách hỗ trợ
nhóm đối tƣợng này. Nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra đƣợc những chính sách tại cơ sở
liên quan đến nhóm đối tƣợng này đã thực sự phù hợp hay chƣa, đã đáp ứng đủ nhu
cầu của nhóm đối tƣợng hay chƣa.
Đối với nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế nhà nghiên
cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phƣơng pháp đã đƣợc học vào thực tiễn
cuộc sống, đặc biệt là những kỹ năng thực hành CTXH nói chung và CTXH cá nhân
nói riêng. Từ đó giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có
thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo và q trình cơng tác của
bản thân.
Đối với Nhà nƣớc và các cơ quan hoạt động về lĩnh vực bảo vệ và hỗ trợ nạn
nhân nói chung: Kết quả nghiên cứu tìm hiểu, làm rõ hơn những nhu cầu của trẻ em
lao động sớm, những nhu cầu đó đã đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào, tức là đã có những
hoạt động hỗ trợ Đặc biệt là sau giai đoạn khi đƣợc hỗ trợ , Từ đó gợi ý những giải

12


pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng của hoạt động trợ giúp. Nói cách khác,
kết quả nghiên cứu có thể giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung những

chính sách, chiến lƣợc về các đối tƣợng đặc biệt quan tâm trong xã hội. Làm cách
nào để tiến tới giải quyết và chấm dứt tình trạng trẻ em lao động sớm là một câu hỏi
dành cho các nhà quản lí, lãnh đạo các ban ngành đồn thể địa phƣơng.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Thơng qua thực trạng trẻ em lao động sớm tại địa bàn Hà Nội đề tài sẽ góp
phần tìm hiểu thực trạng hoạt động phòng ngừa lao động sớm của mô hình Phòng
ngừa sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn

tại Tổ chức trẻ em Rồng

Xanh.Ngồi ra đề tài sẽ góp phần tìm hiểu nhu cầu mong muốn của trẻ em lao động
sớm trong giai đoạn hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp để cải thiện các dịch
vụ công tác xã hội với trẻ em lao động sớmtại địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó tìm hiểu
vai trò và những khó khăn của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động phòng
ngừa lao động sớm của mơ hình.
Đồng thời làm rõ tầm quan trọng và vai trò của hoạt động phòng ngừa lao
động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trong xã hội hiê ̣n nay.
Nghiên cứu thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng và đặc điểm hoạt động cung
cấp dịch vụ hỗ trợ phòng ngừa lao động sớm chotrẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn tại Hà Nội.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động của mơ hình Phòng ngừa lao động sớm cho
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn tại tổ chức trẻ em Rồng Xanh
Tìm hiểu những nhu cầu những mong muốn khác của trẻ em lao động sớm
ngoài những dịch vụ CTXH đang đƣợc cung cấp.
Chỉ rõ vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc ứng dụng cơng tác xã
hội nhóm, phát triển cộng đồng vào thực tế làm việc tại địa bàn của dự án.
Phân tích cơ cấu tổ chức và các hoạt động của trung tâm phòng ngừa sớm
(EIC) và của Tổ chức TERX(BDCF) nói chung.
Qua nghiên cƣ́u lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn sẽ đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao
chấ t lƣơ ̣ng nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng ngừa sớm tại Tổ chức TERX.


13


4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động hỗ trợ phòng ngừa lao động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn tại Hà Nội trong mơ hình Phòng ngừa sớm do tổ chức Trẻ em Rông Xanh
thực hiện.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn đã từng lao động sớm và có nhiều
nguy cơ trở thành lao động sớm hiện đang hƣởng dịch vụ hỗ trợ tại Trung tâm
Phòng ngừa sớm trong độ tuổi từ 6 đến 12 tuổi.
Gia đình trẻ đang hƣởng lợi của trung tâm Phòng ngừa sớm
Các nhà quản lý, điều hành dự án “ Bƣớc Tiến” tại Hà Nội
Nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại trung tâm Phòng ngừa sớm
5.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc triển khai trong khoảng thời
gian từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015
Phạm vi không gian:Giới hạn về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Hoạt động phòng ngừa lao động sớm tại EIC đƣợc triển khai tại Tổ chức trẻ
em Rồng Xanh trên địa bàn Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng phòng ngừa lao động sớm tại các cơ sở xã hội hiện nay nhƣ thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hƣởng tới quá trình hoạt động phòng ngừa lao động
sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn hiện nay?
Vai trò của nhân viên công tác xã hội đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong hoạt
động can thiệp trợ giúp trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn tại Tổ chức trẻ em
Rồng Xanh.
Cầ n phải làm gì để có thể nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả hoạt động

phòng ngừa lao động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biêt khó khăn hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động phòng ngừa lao động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt tại các

14


cơ sở xã hội hiện nay chƣa đƣợc nhiều sự quan tâm của các cấp các ngành. Trên
thực tế hầu nhƣ có ít các mơ hình phòng ngừa lao động sớm đi vào hoạt động. Các
mơ hình phòng ngừa sớm đƣợc thực hiện manh mún tại Việt Nam hầu hết là các tổ
chức NGO tài trợ thực hiện.
Những yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình hoạt động phòng ngừa lao động sớm
cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn hiện nay nhƣ nguồn vốn đầu tƣ,chính
sách hoạt động của Đảng và Nhà nƣớc trong chăm sóc và bảo vệ trẻ em còn nhiều
hạn chế. Trung tâm Phòng ngừa sớm tại tổ chức trẻ em Rồng Xanh mang lại nhiều
hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tuy nhiên việc tổ chức các hoạt động còn gặp phải một số khó khăn đặc biệt về vấn
đề tài chính.
Những giải pháp có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng dịch vụ và hiệu quả hoạt
độngphòng ngừa lao động sớm cho trẻ em có hồn cảnh đặc biêt hiện nay nhƣ: tăng
cƣờng sự quan tâm đặc biệt trong vấn đề giáo dục kinh tế xã hội cho trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt của các ban ngành. Cần có sự đầu tƣ mở rộng nhiều mơ hình phòng
ngừa lao động sớm cho trẻ em có HCĐB nhằm phòng ngừa những rủi ro mà các em
có thể gặp phải nhƣ bị bn bán, lạm dụng hoặc sao nhãng. Tăng cƣờng hiệu quả
hoạt động và nâng cao năng lực cho nhân viên tại trung tâm phòng ngừa sớm và
giải pháp tốt nhất để đẩy mạnh và mở rộng vai trò của mơ hình ra xã hội.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội đƣợc thể hiện trong hoạt động can
thiệp trợ giúp trẻ em có hồn cảnh đặc biệt tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh chiếm vị
trí quan trọng là ngƣời biện hộ, giáo dục cung cấp các dịch vụ cho trẻ và gia đình
trẻ. Đồng thời hỗ trợ giúp cho các thành viên hiểu rõ về tầm quan trọng của phòng

ngừa sớm cho trẻ em có ý nghĩa nhƣ thế nào?
8.Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nhà nghiên cứu đã
tìm hiểu một số tài liệu nhƣ: các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề
trẻ em và lao động trẻ em, tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu đã và đang thực hiện

15


×