BÀI 3:
CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP AMÔNIAC
*******
I. KHÁI NIỆM CHUNG
II. ĐIỀU CHẾ HỖN HỢP KHÍ NITƠ - HYDRO ĐỂ TỔNG HỢP AMÔNIAC
1. Điều chế khí tổng hợp
2. Làm sạch khí tổng hơp
III. CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP AMÔNIAC
1. Tháp tổng hợp amôniac sử dụng hệ thống áp suất trung bình là thông dụng
nhất
2. Lưu trình công nghệ tổng hợp amôniac ở áp suất trung bình
I. Khái niệm chung:
Ở nhiệt độ thường, NH
3
là khí không màu, có mùi mạnh gây ngạt thở. NH
3
dễ tan
trong nước, ở nhiệt độ thường và áp suất thường ,1 lít nước hòa tan được 750l NH
3
.
NH
3
là một chất bền ở nhiệt độ thường có khả năng phản ứng mạnh.
2NH
3
→ N
2
+ 3H
2
t°= 1200°C
NH
3
được dùng nhiều để sản xuất phân đạm, HNO
3
và nhiều hợp chất khác, nó cũng
được dùng làm chất làm lạnh.
NH
3
có 2 loại: loại 1 dùng trong các máy lạnh, loại 2 dùng làm nguyên liệu trong công
nghiệp hóa chất.
Hàm lượng các chất Ðơn vị Loại 1 Loại 2
Amôniac
Lượng chất tối đa
Hơi ẩm
Dầu
Sắt
%
%
mg/l
mg/l
99,9
0,1
10
2
99,6
0,4
35
không qui định
NH
3
được tổng hợp theo phản ứng:
N
2
+ 3H
2
⇔ 2 NH
3
(1)
Ðây là phản ứng thuận nghịch, tỏa nhiệt và giảm thể tích. Chiều thuận cần nhiệt độ
thấp áp suất cao có xúc tác sắt. Nguyên liệu tổng hợp amôniac là hỗn hợp khí nitơ và hydro.
II. Ðiều chế hỗn hợp khí nitơ - hydro để tổng hợp amôniac:
Nguyên liệu tổng hợp là NH
3
( khí tổng hợp) thường được điều chế bằng các phương
pháp sau:
- Chuyển hóa khí thiên nhiên.
- Khí hòa than.
- Phân ly khí cốc.
1. Ðiều chế khí tổng hợp:
Khí thiên nhiên ( chủ yếu thành phần của nó là metan) được chuyển hóa bằng hơi
nước hoặc oxi theo các phản ứng:
CH
4
+ H
2
O = CO + 3H
2
(2)
CH
4
+ 1/2 O
2
= CO + 2H
2
(3)
Khí CO tạo thành được chuyển hóa tiếp thành hydro và CO
2
:
CO + H
2
O = CO
2
+ H
2
(4)
Phản ứng (2) và (4) thuận nghịch và thu nhiệt. Phản ứng (2) xảy ra đủ lớn ở nhiệt độ
1350°C trở lên, điều này thực hiện tương đối khó cho nên thường dùng xúc tác và dư hơi
nước. Chính vì thế phản ứng (4) xảy ra đồng thời với phản ứng (2).
Tùy theo chất oxi hóa sử dụng mà trong công nghiệp có 3 loại công nghệ chuyển hóa:
- Chuyển hóa bằng hơi nước có xúc tác.
- Chuyển hóa bằng hơi nước và oxi có xúc tác.
- Chuyển hóa không có xúc tác bằng oxi hay không khí giàu oxi.
* Chuyển hóa khí thiên nhiên bằng hơi nước với xúc tác là Ni:
Sơ đồ lưu trình công nghệ chuyển hóa metan bằng hơi nước có xúc tác.
1,3:thiết bị trao đổi nhiệt; 2:thiết bị làm lạnh khí sơ bộ; 4:lò ống; 5:tháp chuyển hóa metan
(thứ 2);
6: nồi hơi-thu hồi; 7:tháp tăng ẩm;8:thiết bị trộn; 9:thiết bị chuyển hóa CO.
Khí thiên nhiên được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt (1) nâng t° đến 380 →400°C. Sau
đó vào thiết bị làm sạch khí sơ bộ (2) (dùng ZnO hấp thụ các hợp chất chứa lưu huỳnh). Hơi
nước được gia nhiệt ở thiết bị truyền nhiệt (3). Sau đó cho hỗn hợp hơi - khí vào lò ống (4) đi
trong các ống chứa Ni, bên ngoài đốt đến nhiệt độ 700 → 750°C ở đây phản ứng (2) xảy ra.
Sau đó hỗn hợp khí đi vào tháp chuyển hóa metan (5). Tại đây người ta thêm nitơ vào theo tỷ
lệ hydro/nitơ = 3/1. Oxi trong không khí oxi hóa metan theo phản ứng (3), nhiệt độ tăng lên
950→ 1000°C ở thiết bị (5) ra, hỗn hợp khí đi vào nồi hơi - thu hồi (6).
Trước khi vào thiết bị chuyển hóa CO (9) hỗn hợp khí qua thiết bị trộn (8).
Kết thúc quá trình chuyển hóa, ta được hỗn hợp khí N
2
- H
2
có lẫn khí CO
2
và một ít
CO, CH
4
.
2. Làm sạch khí tổng hợp:
Hỗn hợp khí N
2
- H
2
điều chế được, trước khi tổng hợp NH
3
phải được qua hệ thống
làm sạch khí để loại các hợp chất có hại ( H
2
S, CO
2
, CO...).
- Tách khí CO
2
và H
2
S: rửa bằng nước ở áp suất cao.
Ngày nay, người ta sử dụng rộng rãi dung dịch etanolamin trong nước, chủ yếu là
monoEtanolamin,(CH
2
-CH
2
(OH)NH
2
) để loại các khí trên.
III. Công nghệ tổng hợp amôniac:
Dựa vào áp suất, người ta chia làm 3 loại hệ thống tổng hợp amôniac:
- Hệ thống làm việc ở áp suất thấp 100 → 160 atm.
- Hệ thống làm việc ở áp suất trung bình 250 → 360 atm.
- Hệ thống làm việc ở áp suất cao 450 →1000 atm.
1. Tháp tổng hợp amôniac sử dụng hệ thống áp suất trung bình là
thông dụng nhất :
Tháp có 2 bộ phận chính:
- Phần trên là hộp xúc tác với các ống truyền nhiệt.
- Phần dưới là thiết bị truyền nhiệt.
Hỗn hợp khí tổng hợp đi vào phía trên tháp qua không gian giữa thân tháp (1) và hộp
xúc tác (2) vòng qua thiết bị (3) ra thiết bị truyền nhiệt thì nhiệt độ là 350 → 370°C. Sau đó
khí đi theo ống trung tâm (4) lên phía trên của hộp xúc tác và đi vào các ống kép (5) đặt trong
lớp xúc tác, nhiệt độ tăng 450 →770 rồi đi xuống ra khỏi tháp.
Khí bổ sung nhằm mục đích ổn định
nhiệt độ của xúc tác khoảng 500°C.
2. Lưu trình công nghệ tổng hợp amôniac ở áp suất trung bình:
Khí tổng hợp đưa vào phần trên của tháp tổng hợp (1). Hỗn hợp khí đã được chuyển
hóa đi vào thiết bị ngưng tụ (2) làm lạnh từ nhiệt độ 120 → 200°C đến 25 → 35°C. Phần lớn
amôniac bị hóa lỏng tại đây, sau đó đi vào thiết bị phân ly (3) để tách NH
3
hóa lỏng. Từ thiết
bị lọc (5), hỗn hợp khí đi vào tháp ngưng tụ (6) sau đó sang tháp bốc hơi amôniac (7).
Sơ đồ lưu trình công nghệ tổng hợp amôniac ở áp suất trung bình.
1: tháp tổng hợp amôniac; 2: thiết bị ngưng tụ; 3: thiết bị phân ly; 4:bơm tuần hoàn; 5: thiết bị
lọc;
6: tháp ngưng tụ; 7: tháp bốc hơi amôniac.