Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP BẢO HIỂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.89 KB, 47 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN I KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG.....................................................1
1.1. Đặc điểm tình hình chung tại Cơng ty:........................................................................1
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây
dựng số 1 Bắc Giang.................................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm về nguồn vốn:.............................................................................................2
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:.............................................................................................3
1.1.4. Hệ thống tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban
trong Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang.......................................................3
1.1.5. Đội ngũ cán bộ, lao động và cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 1 Bắc Giang.................................................................................................................6
1.1.6. Thu nhập của người lao động tại Công ty:..........................................................8
1.1.7. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc
Giang:...............................................................................................................................................8
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm vừa qua..................10
1.2.1. Tình hình doanh thu:...................................................................................................10
1.3. Những thuận lợi và khó khăn.........................................................................................10
1.3.1. Thuận lợi cơ bản:..........................................................................................................10
1.3.2. Khó khăn vướng mắc:................................................................................................11
PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG.......................12
2.1. Định hướng phát triển của công ty...............................................................................12
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên Bảo hiểm......................................................13
2.2.1. Mục đích cơng việc:....................................................................................................13
2.2.2. Các trách nhiệm và nhiệm vụ chính:...................................................................13
2.2.3. Quyền hạn:......................................................................................................................14
2.3. Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, chế độ pháp luật BHXH tại


Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang:....................................................................14
2.4. Tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại Công ty:...........................15
2.5. Công tác nộp BHXH:.........................................................................................................16
i


2.6. Thủ tục cấp sổ BHXH:......................................................................................................18
2.7. Chi trả trợ cấp các chế độ BHXH cho người lao động:......................................20
2.7.1. Chế độ ốm đau:.............................................................................................................20
2.7.2. Chế độ thai sản..............................................................................................................24
2.7.3. Chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp:....................................................28
2.7.4. Chế độ hưu trí:...............................................................................................................30
2.7.5. Chế độ tử tuất:...............................................................................................................30
PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC THỰC HIỆN BHXH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 1 BẮC GIANG.............................................................................................33
3.1. Nhận xét chung về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, về các công
tác đã thực hiện:.............................................................................................................................33
3.2. Các mặt đạt được:................................................................................................................34
3.3. Các mặt hạn chế:.................................................................................................................36
3.4. Một số kiến nghị:.................................................................................................................37
3.4.1. Kiến nghị với tổ chức Cơng đồn cấp trên:......................................................37
3.4.3. Kiến nghị BHXH Thành phố Bắc Giang:.........................................................38
KẾT LUẬN........................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................41

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng số lao động của Công ty............................................................7
Bảng 1.2. Một số danh mục thiết bị của Công ty..............................................9
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp doanh thu qua 3 năm 2014- 2016 của Cơng ty....10
Bảng 2.1. Số liệu tình hình tham gia BHXH giai đoạn 2014- 2016...............15
Bảng 2.2. Tình hình nộp BHXH, BHYT, BHTN của Cơng ty giai đoạn
2014- 2016...........................................................................................................17
Bảng 2.3. Tình hình cấp sổ BHXH của Cơng ty giai đoạn năm 2014- 2016:
.............................................................................................................................18
Bảng 2.4. Tình hình giải quyết chế độ ốm đau, dưỡng sức phục hồi sức khỏe
giai đoạn năm 2014- 2016.................................................................................23

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội đặc biệt quan trọng
được các nước chú trọng phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
mình và pháp luật hố trong hệ thống pháp luật của Nhà nước.
BHXH đã trở thành một cơng cụ hữu hiệu, mang tính xã hội to lớn, tính nhân
văn sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong
cuộc sống và trong quá trình lao động như bị ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả

hoặc bị chết, bằng việc lập các quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH và Nhà nước để trợ giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Vì thế, BHXH
ngày càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia,của
mọi thể chế nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ ln xác định chính sách BHXH là chính sách xã
hội lớn ,có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng và vai trị to lớn đối với
cuộc sống con người. BHXH góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao
động ,ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp,ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc….
Trong quá trình thực hiện, chế độ BHXH không ngừng được bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với từng thời kì phát triển nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người
lao động. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến BHXH và xem đây là lá
chắn hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
ở các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thực sự chưa
được phổ biến. Là một trong những doanh nghiệp xây dựng đứng đầu tỉnh Bắc
Giang, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang đã và đang thực hiện tốt và
đầy đủ BHXH cho người lao động tại doanh nghiệp mình.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang, dưới sự
chỉ dẫn của các nhân viên trong Công ty và cùng với thực tế tại Cơng ty, em đã
hồn thành báo cáo giới thiệu về Công ty một cách tổng quát nhất. Trong hai
tháng thực tập, tuy không phải là một thời gian dài, những cũng giúp cho em
một phần nào biết được các thủ tục hành chính ở Cơng ty, em đã được lập hồ sơ,
giải quyết một số các chế độ cho người lao động trong Công ty, sau đó em đã rút
được kinh nghiệm và những sơ xuất nhỏ trong khi thực tập. Qua đó, em cũng
học hỏi được rất nhiều điều và đó là hành trang để em bước đi trên con đường
tương lai.
1


Kết cấu bài báo cáo gồm 3 phần:

Phần 1: KHÁI QT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
Phần 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC THỰC HIỆN BHXH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC
GIANG

2


PHẦN I
KHÁI QT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
1.1. Đặc điểm tình hình chung tại Cơng ty:
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Xây dựng
số 1 Bắc Giang
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang là doanh nghiệp được thành lập
theo quyết định số 1280/QĐ-CT ngày 09/04/2003 của UBDD tỉnh Bắc Giang,
tiền thân là Công ty kiến trúc Bắc Giang
Được thành lập vào ngày 25/03/1980 với nhiệm vụ xây dựng những cơ sở
vật chất cho tỉnh Bắc Giang nói riêng cũng như các tỉnh lân cận nói chung, đến
nay Cơng ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu về ngành xây dựng.
Vốn kinh doanh của Công ty lên đến 28.000.000.000 đồng do ông Nguyễn
Văn Phát là giám đốc điều hành. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã thi công
nhiều cơng trình quan trọng phục vụ cho hoạt động tỉnh, các cơng trình phục vụ
cho hoạt động giáo dục, kinh tế, văn hóa, bệnh viện… Đến nay, qua q trình
xây dựng và phát triển, công ty đã trải qua nhiều thay đổi, cụ thể như sau:
-


-

-

Giai đoạn trước năm 1995: Công ty được thành lập với tên gọi là Công ty
kiến trúc Bắc Giang ngày 26/08/1980; ở giai đoạn này cơng ty mới thành lập
nên cịn gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn này kinh tế Việt Nam vẫn đang áp
dụng mơ hình kinh tế cũ hay cịn gọi là Thời kỳ Bao cấp, cả nước đang nỗ
lực tìm tịi để thốt khỏi mơ hình này. Cùng với sự cố gắng của gần 30 cán bộ
công nhân viên, đã cùng nhau xây dựng và phát triển Công ty, đưa Công ty
lên vị trí đứng đầu tỉnh về ngành xây dựng trong những năm khó khăn đó.
Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2003: Cùng với sự phát triển và cố gắng
không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty, ngày
14/08/1995- Công ty đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1 Bắc Giang, thể
hiện vị trí của mình trên lĩnh vực xây dựng trong tỉnh Bắc Giang.
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Ngày 09/04/2003- Công ty được chuyển đổi
thành Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang. Có thể nói đây là một bước
chuyển mình của Cơng ty, chuyển sang mơ hình Cơng ty cổ phần thể hiện
1


được quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc
huy động vốn cổ phần, việc hoạt động của Công ty đạt hiệu quả cao do tính
độc lập giữa quản lý và sở hữu. Đến nay, Cơng ty ngày càng có thêm nhiều
các cổ đơng tham gia góp vốn, đẩy mạnh vốn chủ sở hữu và mở rộng quy mô
của Công ty. Giai đoạn này được coi là những năm thành công của Công ty
Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần xây dựng
số 1 Bắc Giang ln hồn thành tốt chỉ tiêu đặt ra, vinh dự được tỉnh và nhà

nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Lao động hạng Ba
(ngày 21/08/1993); huân chương Lao động hạng Nhì (ngày 04/09/2006); huân
chương Lao động hạng Nhì (ngày 13/07/2011); cờ thi đua của Chính phủ (ngày
27/05/2014),…
Có được những kết quả trên, khơng chỉ có sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh
đạo và tồn thể cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty mà cịn là sự quan tâm, tạo
điều kiện của các Bộ, ban, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể, các địa phương trong Tỉnh. Nhờ đó Cơng ty có thêm nhiều cơ hội để
khẳng định vị thế của mình, khơng ngừng lớn mạnh, vươn cao, xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp có uy tín, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và
các hoạt động an sinh xã hội của tỉnh Bắc Giang. Đây cũng chính là động lực để
Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty tiếp tục vươn lên, gặt hái được nhiều
thành tích cao hơn nữa trong thời gian tới.
1.1.2. Đặc điểm về nguồn vốn:
Theo quy định, vốn điều lệ ban đầu là vốn tại thời điểm thành lập. Cơng ty
có trách nhiệm khơng ngừng phát triển vốn từ kết quả hoạt động kinh doanh của
mình. Cơng ty có trách nhiệm công khai vốn điều lệ và các trường hợp thay đổi
vốn điều lệ. Ngoài ra vốn điều lệ được tự huy động vốn để phát triển kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn, có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực được giao, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
Năng lực tài chính của Cơng ty có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng
thầu của Công ty. Đối với các chủ đầu tư, khi xem xét đánh giá năng lực nhà
2


thầu tham gia dự thầu thì vấn đề vốn của nhà thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc
biệt là khả năng tài chính và khả năng huy động các nguồn vốn được các nhà
thầu trình bày trong hồ sơ thầu khi tham gia dự thầu.

Trong quá trình hoạt động Công ty đã tiến hành thay đổi cơ cấu vốn, tài sản
phục vụ nhu cầu kinh doanh, phục vụ điều hịa vốn giữa các xí nghiệp thành
viên phù hợp với nhu cầu kinh doanh. Đồng thời sử dụng vốn và tài sản để đầu
tư ra bên ngoài trên cơ sở tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và đảm bảo
ngun tắc có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang chuyên thi công xây dựng các
cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng bưu điện, cơng trình kỹ thuật hạ
tầng đơ thị; kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng; đầu tư xây dựng và hạ tầng
các khu đô thị, khu công nghiệp; đầu tư kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ (không
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường,…); xây dựng và
lắp đặt hệ thống phịng cháy chữa cháy, các cơng trình cấp thoát nước, trạm
bơm; lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước cơng trình, thiết bị điện dân
dụng, điện máy, điện lạnh. Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các
loại vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm, gia công, chế tạo các sản phẩm
cơ khí xây dựng, cốp pha định hình, giàn dáo, nhà công nghiệp; dịch vụ cho
thuê các thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật, tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát cơng trình; dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị các sản phẩm
cơ khí và kết cấu định hình và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định
của Pháp luật.
1.1.4. Hệ thống tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban
trong Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty:

3


Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng tổ chức
lao động hành
chính

Phịng
Tài chính-kế tốn

Đội xây dựng 1,
2, 3, 4

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng kế
hoạch đầu tư

Phịng kĩ
thuật thi cơng

Đội xây dựng 5,
6, 7, 8

Ban an tồn
lao động

Đội xây dựng 9,
10, 11


(Phịng Tổ chức lao động Hành chính)
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban:
Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn
để thay mặt Cơng ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi
ích của Cơng ty.
Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Ban Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành,
quản lí mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,
Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
4


Các phịng ban:
 Phịng tổ chức lao động hành chính, y tế: lập và quản lý quỹ lương,
các quy chế phân phối tiền lương theo các quy định của Nhà nước và hiệu
quả sản xuất kinh doanh; giải quyết các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, tai nạn lao động, hưu trí, nghỉ mất sức, các chế độ chính sách
khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của lao động trong Công ty; quản
lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc , lập kế hoạch mua sắm trang thiết
bị.
 Phịng tài chính kế tốn: bộ phận tài vụ theo dõi tình hình tài chính
của Cơng ty. Được bố trí trực tiếp tại công trường thi công, hàng ngày tập
hợp chứng từ phát sinh để đứa về phịng tài chính kế tốn. Bộ phận kế tốn
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; lập báo cáo quyết tốn tài chính
hàng năm; nộp thuế và các khoản phải đóng góp khác theo quy định của
pháp luật; tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty.
 Phịng kế hoạch đầu tư: tham mưu các dự án đầu tư và xây dựng;

thực hiện điều hành, kiểm soát quản lý các dự án; thực hiện quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ hợp đồng các công việc liên quan đến
hoạt động của các dự án đầu tư và xây dựng; thực hiện công tác giám sát kỹ
thuật, quản lý nguồn vốn, quản lý tiến độ thực hiện các dự án, cơng trình,
xác định khối lượng hồn thành làm cơ sở cho Lãnh đạo chỉ đạo, cân đối
nguồn vốn, kế hoạch thực hiện và thanh quyết toán vốn đầu tư. Tổ chức
nghiệm thu, kiểm tra hồ sơ hồn cơng, xác định giá trị quyết tốn; tổ chức
các thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng, tiếp nhận mặt bằng, tổ chức quản lý
mặt bằng đối với các dự án đầu tư và xây dựng của công ty.
 Phịng kĩ thuật thi cơng: tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực
quản lý kĩ thuật, thi công, các biện pháp kĩ thuật quy phạm trong lĩnh vực
xây dựng; kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán của các cơng trình và dự án; lập
thủ tục, hồ sơ tham dự thầu, nhận thầu; lập thiết kế quy hoạch tổng mặt
bằng, thiết kế cơ sở, thiết kế kĩ thuật và dự án đầu tư xây dựng; hỗ trợ đội
thi công về mặt kĩ thuật thi cơng, quyết tốn cơng trình; lập kế hoạch kiểm
tra, xây dựng phương án an toàn lao động và chịu trách nhiệm về chất lượng
thi công cơng trình; phối hợp các đội thi cơng thực hiện kiểm tra nghiệm thu
từng phần cũng như tồn bộ cơng trình; tham gia thiết kế phương án kiến
trúc, kết cấu cho các dự án.
5


 Các đội thi cơng cơng trình, dự án: tổ chức thi công xây dựng & quản
lý các Đội thi cơng trực thuộc; quản lý thi cơng các cơng trình xây
dựng, các Đội khoán & các Nhà thầu phụ; xây dựng phương án quán lý
Kho dụng cụ thiết bị thi công, vật tư – VLXD tại công trường; thực
hiện nhật ký cơng trình, Quản lý thi cơng, quản lý kho - vật tư thiết bị,
bố trí & quản lý nhân lực thi công xây dựng; lập kế hoạch tiến độ thi
công, lập phương án tổ chức thi công & biện pháp an toàn lao động;
lập hồ sơ nghiệm thu, lập hồ sơ hồn cơng, hồ sơ thanh tốn - quyết

tốn cơng trình; xây dựng nội qui cơng trường, nội qui an tồn lao
động & phịng chống cháy nổ; tổ chức thực hiện bảo vệ cơng trình,
thực hiện Nội qui cơng trường, Nội quy An toàn lao động; báo cáo thực
hiện tiến độ thi cơng, báo cáo sự cố cơng trình, báo cáo thực hiện công
việc xây dựng, công việc phát sinh (theo định kỳ hoặc bất thường); đề
xuất vật tư – vật liệu xây dựng - dụng cụ thiết bị máy thi cơng cho các
cơng trình xây dựng; nghiệm thu nội bộ, xác nhận khối lượng thực hiện
hợp đồng của các Đội khoán & các Nhà thầu phụ; nghiệm thu khối
lượng , chất lượng các Đội khoán & các Nhà thầu phụ.
 Ban an toàn lao động: bộ phận y tế kiểm tra tình hình vệ sinh mơi
trường và an tồn lao động của đội thi cơng.
1.1.5. Đội ngũ cán bộ, lao động và cơ cấu lao động tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 1 Bắc Giang
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang có số lao động hơn 100 người,
biến động qua các năm. Qua tìm hiểu, tổng số lao động của Công ty qua 3 năm
gần đây như sau:

6


Bảng 1.1. Tổng số lao động của Công ty
(Đơn vị tính: người)

Năm

2014

2015

2016


102

116

142

Nam

69

75

92

Nữ
Khơng
xác định
thời hạn
Từ 12
tháng đến
36 tháng

33

41

50

10


16

22

92

100

120

Tiêu chí
Tổng số lao động

Giới tính

Hợp đồng
lao động

(Phịng Tổ chức lao động hành chính)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nam- nữ của Công ty chênh
lệch khá lớn. Nam chiếm tỷ lệ lớn hơn nữ, điều này không hề gây mất cân đối
trong lao động mà rất phù hợp với ngành nghề của Công ty. Đối với Công ty Cổ
phần Xây dựng số 1 Bắc Giang, đặc thù là ngành nghề xây dựng nên chủ yêu là
cần lao động nam. Lao động nữ đa phần làm ở các vị trí như khối văn phòng,
phụ việc, y tế,… Lao động nam chủ yếu làm việc ở công trường, môi trường làm
việc khó khăn và nguy hiểm hơn. Số lao động kí hợp đồng không xác định thời
hạn không nhiều, chủ yếu là lao động kí hợp đồng lao động xác định thời hạn từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng, Công ty khơng nhận lao động làm thời vụ do tính chất
đặc thù của ngành nghề.

Để thực hiện tốt cơ chế thị trường, Công ty đã thực hiện giảm biên chế, sắp
xếp và bố trí lao động cho hợp lý hơn. Hiện nay, Cơng ty có đội ngũ kỹ sư
chun ngành xây dựng được đào tạo qua các trường đại học chính quy với 35
người có thâm niên cơng tác từ 15- 25 năm; 15 người có thâm niên cơng tác từ
3- 10 năm; những cử nhân kinh tế và kỹ sư cơ khí có bề dày kinh nghiệp về xây
lặp và chế tạo. Có gần 100 cơng nhân kỹ thuật lành nghề có cấp bậc thợ bình
qn 4,5/7 đã có kinh nghiệm thi cơng các cơng trình lớn, đảm bảo an toàn tuyệt
7


đối cho người và phương tiện. Như vậy, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề,
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chun mơn đồng bộ, Cơng ty có khả năng
tham gia đấu thầu và thực thi hợp đồng thầu (khi trúng thầu) nhiều cơng trình có
quy mơ khác nhau.
1.1.6. Thu nhập của người lao động tại Công ty:
Mức thu nhập của Công ty phân phối cho người lao động căn cứ vào cấp
bậc công việc đã xây dựng cho từng cơng đoạn tính theo mức chi lương bình
qn Tổng giám đốc duyệt từng tháng (Không kể các khoản quà tết, quà sinh
nhật,…)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, phần lớn các Công ty thấy rằng nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh sẽ rất khó thực hiện hồn thành nếu khơng có sự nhiệt
tình phấn đấu trong cơng việc của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Do vậy,
nhiệm vụ hàng đầu của các cấp lãnh đạo là động viên, đào tạo nâng cao tay nghề
và chăm lo đời sống cho người lao động. Sự quan tâm đến người lao động phải
được biểu hiện bằng những việc làm cụ thể như chủ trương, chính sách, thái độ,
cung cách đối xử của các cấp quản trị đối với người lao động và đăc biệt là tìm
cách nâng cao thu nhập cho người lao động.
Nắm bắt được thực tế đó, những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhưng Cơng ty vẫn luôn cố gắng chú trọng giải quyết việc làm cho hơn 100 lao
động duy trì mức thu nhập bình quân của người lao động tham gia BHXH từ

2.000.000 đến 3.000.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình qn của người lao
động khơng tham gia BHXH từ 1.800.000 đồng/người/tháng đến 2.800.000
đồng/người/tháng. Những lao động không tham gia BHXH đều là lao động đang
trong thời gian thử việc với mức lương 80% lương cơ bản, hoặc chưa chốt được
sổ BHXH từ Công ty cũ.
1.1.7. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang:
Với đặc điểm kinh doanh của mình, Cơng ty đã trang bị nhiều thiết bị kỹ
thuật khác nhau. Đại đa số các thiết bị thuộc thế hệ tương đối mới từ năm 20132014 và được nhập từ nhiều nước công nghiệp như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Đức, Nga,… trong đó chủ yếu là máy móc từ Nga và Nhật Bản.

8


STT

Bảng 1.2. Một số danh mục thiết bị của Công ty
Loại máy thi công
Nước sản xuất
Số lượng

1

Máy trộn bê tông

2

Dàn giáo khung sắt
Máy vận hành thẳng 1 trục

3


Đầm bàn
Đầm dùi M x 38

4

Máy kinh vĩ

5

Trung Quốc

02
20
01

Nhật Bản

02
04

Đức

01

Ơtơ HUYNDAI

Hàn Quốc

02


6

Ơtơ MISUBISHI

Nhật Bản

01

7

Máy uốn sắt

Đức

02

8

Máy cắt sắt

Nhật Bản

05

9

Máy khoan cắt bê tông

Nhật Bản


10

10

Máy gia cơng gỗ

11

Máy phun sơn

16
Nga

20

(Phịng kĩ thuật thi cơng)
Với các thiết bị thi công này, Công ty đã thực hiện được nhiều cơng trình
tiêu biểu có giá trị lớn đã được đưa vào sử dụng và tạo uy tín với Chủ đầu tư
như: Cơng trình Trụ sở làm việc Nhà máy xi măng Hương Sơn- Lạng GiangBắc Giang (15 tỷ đồng); Cơng trình: Xây dựng mở rộng Khu B Công an tỉnh
Bắc Giang (12 tỷ đồng); Cải tạo, nâng cấp đường 292, huyện Yên Thế, Tỉnh Bắc
Giang (14 tỷ đồng),…
Tiêu chuẩn chất lượng: Các cơng trình xây dựng của công ty luôn đạt theo
tiêu chuẩn đã đề ra theo hệ thống ISO 9001- 2000.
Tính chất sản phẩm: sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi
phí lớn.
Loại hình sản xuất: Là Cơng ty thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, do vậy
việc sản xuất các sản phẩm đưa ra thị trường là theo từng hợp đồng kinh tế riêng
biệt, theo đơn đặt hàng và yêu cầu của Chủ đầu tư.
Thời gian sản xuất: thời gian xây dựng lâu dài, tùy theo yêu cầu của từng

hợp đồng.

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm vừa qua
1.2.1. Tình hình doanh thu:
9


Doanh thu của công ty bao gồm ba bộ phận: doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động
khác.
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp doanh thu qua 3 năm 2014- 2016 của Công ty

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hợp đồng xây dựng
2. Doanh thu hoạt động tài
chính
Lãi tiền gửi, tiền cho vay
Cổ tức, lợi nhuận được chia
3. Doanh thu từ hoạt động
khác
Tổng

(Đơn vị: triệu đồng)
2016
509,45

2014
247,45


2015
345,96

24,7
222,75

61,21
284,75

113,03
396,42

7,56

10,42

13,45

7,18
0,38
0,01

10,26
0,16
0,04

12,67
0,28
0,5


510,03

712,8

1018,8

(Phịng Tài chính kế tốn)
1.3. Những thuận lợi và khó khăn
1.3.1. Thuận lợi cơ bản:
Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc giang là cơng ty có thương hiệu mạnh
với gần 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng của tỉnh Bắc Giang. Cơng
ty có một ban lãnh đạo điều hành gồm các kỹ sư chun ngành có trình độ, năng
lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt, năng động và nhiệt huyết với cơng
việc. Biết dựa vào thế mạnh sẵn có của mình. Bởi vậy, trong một số năm gần
đây, cơng ty đã và đang chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa sản xuất kinh doanh
như: đầu tư kinh doanh bất động sản, cho thuê mặt bằng ki ốt, …Qua đó, tạo ra
sự tăng trưởng liên tục trong những năm vừa qua. Tiền lương, thu nhập của
người lao động, tích lũy của cơng ty đều được đảm bảo nâng cao.

1.3.2. Khó khăn vướng mắc:

10


Tuy nhiên đi đơi với những thuận lợi đó cũng có một số khó khăn đang và
có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm tiếp theo. Sau đây là một số khó khăn chính của Cơng ty:
Với xu thế hội nhập và phát triển của đát nước như hiện nay, sản xuất tăng
trưởng ngày càng tăng cao, kéo theo sự gia tăng về số lượng cũng như chất

lượng của các công ty xây dựng, từ đó tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
quyết liệt trên thị trường. Và việc nhận thầu một cơng trình hay đầu tư kinh
doanh bất động sản đối với cơng ty ngày càng khó khăn hơn.
Giá cả của một số loại vật liệu xây dựng như sắt thép, xăng dầu,… đều
tăng, gây ảnh hưởng đến giá thành của cơng trình. Nhất là đối với các cơng trình
xây dựng mà cơng ty đã nhận thầu theo hình thức đấu thầu trọn gói thì lại càng
khó khăn hơn.
Nhà nước đã bắt đầu áp dụng mức lương cơ bản cho tất cả người lao động
là 2.900.000, cùng với các quy định về quản lý xây dựng cơ bản, quy định về đất
đai, thủ tục đầu tư, có nhiều thay đổi gây một số khó khăn trong việc triển khai
áp dụng.
Đặc trưng của ngành xây dựng là tỷ trọng nợ phải thu và hàng tồn kho lớn.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã
tăng cao dẫn đến họ cũng phải tăng lãi suất cho vay lên nhằm bù đắp cho chi phí
huy động vốn. Như vậy, trong khi cơng ty phải chi trả cho những khoản chi phí
lãi suất của vốn vay cao thì vốn của chính họ lại đang bị chiếm dụng bởi các
khách hàng, các nhà đầu tư và tồn động trong hàng tồn kho của Cơng ty mình.
Bởi vậy, Cơng ty cần có các biện pháp riêng cho mình để hạn chế những thiệt
thịi này.
Những máy móc thiết bị nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của công ty phải
nhập khẩu từ nước ngồi. Song tình hình tỷ giá hối đoái biến động phức tạp như
hiện nay đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu mua của Công ty.

11


PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
2.1. Định hướng phát triển của công ty

Trong năm 2017 giữ vững thị trường sẵn có, mở thêm thị trường mới,
ngành nghề mới. Khơi phục và có định hướng để hình thành sản xuất công
nghiệp tập trung như: sản xuất bê tong thương phẩm, các cấu kiện bê tong đúc
sẵn phục vụ cơng trình xây dựng và giao thơng. Tập trung chỉ đạo đảm bảo đáp
ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh, kinh doanh có lãi, có tích lũy cao để
tái sản xuất và nâng cao đời sống công nhân viên chức lao động.
Tâp trung nâng cao năng lực thi cơng cầu đường, coi đây là mũi nhọn
chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt hoạt động quản lý
chất lượng trong tất cả các khâu từ lập dự tốn, thiết kế thi cơng,… đảm bảo
sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao từ đó gây dừng hình ảnh, thương hiệu cho
Cơng ty.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất, nhà xưởng, tài sản
hiện có để bổ sung nguồn vốn nâng cao tiềm lực tài chính của Cơng ty. Chỉ thực
hiện đấu thầu và thi cơng các cơng trình có vốn, có lãi, kiên quyết khơng đấu
thầu các cơng trình chưa rõ nguồn gốc, khơng có vốn và khơng có lãi tránh nợ
dây dưa từ năm này qua năm khác.
Tập trung chỉ đạo nhanh chóng thu hồi vốn các cơng trình đã thi cơng hồn
thành, Cơng ty sẽ thành lập ban thu hồi công nợ để giải quyết dứt điểm với các
chủ đầu tư. Đồng thời phải kiên quyết thực hiện quyết tốn các cơng trình cũ với
các đội xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2017. Các cơng trình thi cơng mới
thực hiện thi công tới đâu phải thực hiện nghiệm thu và thành tốn thu hồi vốn
tới đó.
Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong tồn Cơng ty thơng qua
hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại.
Tuyển dụng bố trí lao động phải căn cứ theo tiêu chuẩn và trình độ năng
lực, nghề nghiệp, yêu cầu công việc để bố trí đảm bảo đúng người đúng việc,
phù hợp với năng lực, sở trường của cá nhân. Kiên quyết đưa ra khỏi dây
chuyền những nhân viên yếu kém về phẩm chất đạo đức, yếu kém về chun
mơn, thường xun khơng hồn thành nhiệm vụ.

Đào tạo lại để có ngành nghề mới phù hợp với nhu cầu của Công ty, cho
chuyển vị trí theo nguyện vọng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo luật định.
12


Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng từ đó tạo dựng niềm tin và lịng
trung thành của người lao động đối với Công ty.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên Bảo hiểm
2.2.1. Mục đích cơng việc:
Mục đích của nhân viên Bảo hiểm trong Công ty cũng giống như mục đích
của BHXH là tạo cho người lao động một niềm tin vững chắc rằng mức sống và
điều kiện sống của họ, trong một chừng mực có thể, khơng bị suy giảm đáng kể
bởi bất kỳ hậu quả kinh tế hay xã hội nào. Hỗ trợ người lao động khi gặp phải
các rủi ro có liên quan đến các chế độ BHXH trong thời gian làm việc tại Công
ty, giải quyết nhanh chóng các chế độ để người lao động tin tưởng, yên tâm làm
việc cho Công ty và có lịng tin đối với BHXH.
Các doanh nghiệp hiện nay có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban lãnh đạo với
người lao động, giữa doanh nghiệp với cơ quan BHXH để hồn thành tốt quy
trình thực hiện BHXH cho người lao động. Người lao động tham gia BHXH tại
doanh nghiệp mình làm việc, kê khai giấy tờ dưới sự hướng dẫn của Công ty.
Bên cơ quan BHXH sẽ cấp sổ BHXH cho người tham gia. Người lao động đóng
cho BHXH được trích ra từ tiền lương hàng tháng, người sử dụng lao động đóng
được trích ra từ tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Việc thu, nộp do Công ty
thực hiện và đóng cho cơ quan BHXH với mức đóng được quy định cụ thể. Khi
xảy ra các vấn đề người lao động sẽ được giải quyết và được hưởng chế độ
BHXH.
2.2.2. Các trách nhiệm và nhiệm vụ chính:
Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT
cho người lao động. Thực hiện các hồ sơ, thủ tục để cấp sổ BHXH; tiếp nhận hồ
sơ BHXH, BHYT, giải quyết chế độ BHXH cho người lao động đang làm việc

cho Công ty. Người sử dụng lao động phải đăng ký đầy đủ số lao động thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội; đóng đầy đủ số tiền bảo hiểm xã hội cho số lao
động của đơn vị và hàng tháng trích từ tiền lương, tiền cơng của người lao động
để đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội cùng với phần đóng bảo hiểm xã hội của
người sử dụng lao động theo quy định; bảo quản sổ bảo hiểm xã hội; trả sổ bảo
hiểm xã hội cho người lao động khi khơng cịn làm việc; lập hồ sơ để cấp sổ và
hưởng bảo hiểm xã hội; trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động; giới
thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để được

13


hưởng bảo hiểm xã hội; cung cấp tài liệu, thông tin khi có u cầu; hỗ trợ các
phịng ban khác với công việc liên quan.
2.2.3. Quyền hạn:
Nhân viên phụ trách BHXH có quyền hạn u cầu các cán bộ, phịng ban
khác thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ về nhân sự, phân cơng lao động, ké
tốn tiền lương,… có liên quan đến việc thực hiện BHXH để hồn thành cơng
việc kịp thời, chính xác.
Có quyền u cầu, khuyến nại công ty thực hiện nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật về BHXH đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Có quyền yêu cầu công ty, cơ quan BHXH giải quyết các vướng mắc, băn
khoăn trong việc thực hiện BHXH.
2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, chế độ pháp luật BHXH
tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về BHXH, BHYT gắn
với nâng cao chất lượng chăm sóc và thực hiện các chế độ, chính sách BHXH,
BHYT cho người lao động.
Qua các buổi tuyên truyền, mọi thắc mắc về quyền lợi BHXH, BHYT liên
quan trực tiếp đến người lao động sẽ được giải thích một cách thỏa đáng tại chỗ

hoặc ghi nhận để nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Các buổi nói chuyện cũng là dịp giúp Cơng ty quan tâm hơn tới quyền lợi của
người lao động, thực hiện đúng các chính sách pháp luật, từ đó góp phần xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định tại Cơng ty.
Có thể thấy, người lao động thường quan tâm tới các vấn đề như: Hưởng
trợ cấp một lần, mức bình qn tiền lương đóng BHXH, các khoản phụ cấp và
trợ cấp, thủ tục để hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh
nghề nghiệp, hưu trí... Nếu cán bộ phụ trách BHXH của Cơng ty không hiểu rõ,
hiểu đúng, hoặc thiếu trách nhiệm sẽ khiến người lao động vơ cùng thiệt thịi,
bởi bản thân họ thường ít hiểu biết về các thủ tục, chính sách và không trực tiếp
làm việc với cơ quan BHXH. Cũng vì thiếu hiểu biết về chính sách BHXH,
BHYT nên đơi khi người lao động hiểu lầm, hiểu sai dẫn đến bức xúc, kiện cáo
không đúng... Trên thực tế, việc đối thoại trực tiếp về chính sách BHXH, BHYT
có kết quả khá tốt, cơng nhân, người lao động nhiệt tình hưởng ứng tham gia,
trao đổi với nhiều ý kiến rất chân thành, thẳng thắn về cơng tác BHXH, BHYT
nói chung và đóng góp ý kiến với các cán bộ BHXH nói riêng; người lao động
14


từ chỗ được tuyên truyền đã trở thành người tuyên truyền cho các thành viên
trong gia đình, bạn bè về BHYT, BHXH tự nguyện.
2.4. Tình hình tham gia BHXH cho người lao động tại Cơng ty:
Theo chính sách nhân sự của doanh nghiệp thì sau 2 tháng thử việc, người
lao động đạt yêu cầu sẽ được ký hợp đồng lao động chính thức. Quy trình tham
gia bảo hiểm xã hội khơng có sự khác nhau giữa nhân viên văn phịng hay công
nhân. Người sử dụng lao động yêu cầu người lao động căn cứ vào quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng, kê khai tăng giảm số lao động với cơ quan BHXH.
Nhân viên mới tham gia BHXH lần đầu sẽ được công ty hướng dẫn làm hồ sơ
tham gia BHXH. Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu tờ khai tham gia với hồ
sơ gốc của từng lao động, sau đó nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH (Chậm nhất là

30 ngày kể từ ngày chính thức ký quyết định tuyển dụng lao động) và báo tăng
lao động khi công ty ký thêm hợp đồng lao động và báo giảm người lao động
xin thôi việc, hết hạn hợp đồng lao động nhưng không được công ty gia hạn hợp
đồng lao động tiếp tục… Việc báo tăng giảm là không định kì vì chỉ khi tăng
giảm mới báo cáo (Sử dụng mẫu D02- TS).
Mức đóng là lương cơ bản của nhân viên mới dựa theo hợp đồng lao động
được kí. Mức đóng của người lao động (cả người mới và người cũ): BHXH:
10,5%, BHYT: 1,5% và BHTN: 1%. Mức đóng BHXH là khác nhau cho từng
người lao động với lương cơ bản khác nhau, lương cơ bản được quy định rõ
trong hợp đồng lao động với sự thống nhất của cả hai bên.
Bảng 2.1. Số liệu tình hình tham gia BHXH giai đoạn 2014- 2016
Năm
2014
2015
2016
Tiêu chí
Tổng số lao động
Số lao động tham gia BHXH
Số lao động khơng tham gia
BHXH

102
72
30

116
102
14

142

142
0

(Phịng Tổ chức lao động hành chính)
Với tất cả người lao động tham gia BHXH đều tham gia cả 3 loại hình:
BHXH, BHYT, BHTN đồng thời. Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động
trong Công ty cùng với số lao động tham gia BHXH đều tăng qua các năm. Cụ
thể, tổng số lao động năm 2015 tăng lên 14 người so với năm 2014 tương ứng
với 13,73%; tổng số lao động năm 2016 tăng lên 26 so với năm 2015 tương ứng
với 22,41%. Về số lao động tham gia BHXH, năm 2015 tăng 30 người so với
15


năm 2014 tương ứng 41,67%, năm 2016 tăng 40 người so với năm 2015 tương
ứng với 39,22% . Năm 2014 vẫn còn nhiều trường hợp chưa đủ điều kiện tham
gia BHXH tính đến tháng 12 năm 2014 do người lao động cịn chưa hồn thành
thủ tục chốt sổ BHXH ở công ty cũ, số lượng này đã giảm đáng kể trong năm
2015, và năm 2016 toàn bộ người lao động trong Công ty đã được tham gia
BHXH đầy đủ. Nguyên nhân là do năm 2014, 2015 còn tồn tại một số lao động
khơng tham gia BHXH vì tính đến thời điểm thống kê, người lao động chưa chốt
được sổ BHXH, công ty cũ nợ tiền BHXH nên người lao động không được chốt
sổ BHXH.
2.5. Công tác nộp BHXH:
Khi tiến hành thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động, Cơng
ty sẽ trích nộp phần trăm tiền đóng BHXH, phần tiền BHXH cơng ty đóng cho
người lao động được trích ra từ quỹ tiền lương của doanh nghiệp với % trích
theo quy định nộp cho BHXH Thành phố Bắc Giang. Hàng tháng, cán bộ
chun trách phịng tài chính kế tốn sẽ dựa trên tổng chi phí lương để tính ra số
tiền mà đơn vị phải nộp cho cơ quan BHXH Thành phố Bắc Giang. Từ năm
2015 đến nay, số tiền doanh nghiệp phải đóng là 32.5% tổng chi phí lương hàng

tháng. Sau đó, cơng ty đóng cho phịng thu BHXH của cơ quan BHXH Thành
phố Bắc Giang với quy tắc đầy đủ, đúng hạn và không tồn đọng. Cá biệt có một
số tháng chậm nộp do quỹ lương của Cơng ty chưa đủ để nộp cho cơ quan
BHXH. Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang đóng BHXH bằng cách
chuyển khoản cho cơ quan BHXH Thành phố Bắc Giang và đóng trước ngày 25
hàng tháng.
Cơ quan BHXH Thành phố Bắc Giang sau khi thu tiền BHXH của đơn vị
thì báo cáo về cho cơ quan BHXH Tỉnh Bắc Giang.
Trách nhiệm của phòng thu BHXH Thành phố Bắc Giang là căn cứ vào
danh sách lao động, quỹ lương trích nộp BHXH của Công ty Cổ phần Xây dựng
số 1 Bắc Giang và số lượng người lao động của công ty tham gia BHXH, thực
hiện kiểm tra đối chiếu và tổng hợp, sau đó lập hải bản kế hoạch thu năm sau:
một bản lưu lại cho BHXH Thành phố, một bản gửi cho BHXH Tỉnh Bắc Giang.
Cơ quan BHXH Tỉnh Bắc Giang tổng hợp kế hoạch thu BHXH của tổ chức
BHXH Thành phố Bắc Giang và lưu lại thành hai bản: một bản lưu tại Bắc
Giang, một bản gửi cho cơ quan BHXH nước Việt Nam.

16


Bảng 2.2. Tình hình nộp BHXH, BHYT, BHTN của Cơng ty giai đoạn
2014- 2016
(Đơn vị: Triệu đồng)

Năm
Tiêu chí
1, Tổng quỹ lương làm căn cứ
đóng BHXH
2, Số tiền nộp BHXH trích
theo lương

3, Số tiền đã nộp
4, Số tiền còn nợ

2014

2015

2016

249

374

558

54,78

82,28

122,76

80,925
0

121,55
0

181,35
0


(Phòng tổ chức lao động hành chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng quỹ lương tồn Cơng ty tăng mạnh qua
các năm, tổng quỹ lương năm 2015 tăng 125 triệu đồng so với năm 2014 tương
ứng 50,2%; tổng quỹ lương năm 2016 tăng 184 triệu đồng so với năm 2015
tương ứng 49,2%, chỉ trong một giai đoạn ngắn, tổng quỹ lương đã tăng gần gấp
đôi. Tổng quỹ lương tăng nhanh như vậy, nguyên nhân là do: số lao động tăng
lên qua các năm và lương tối thiểu vùng tăng theo quy định. Năm 2014, mức
lương tối thiểu vùng là 2.100.000 đồng/tháng; đến năm 2015 mức lương tối
thiểu vùng là 2.400.000 đồng/tháng, tăng lên 300.000 đồng/tháng; năm 2016
mức lương tối thiểu vùng là 2.700.000 đồng/ tháng.
Số tiền trích nộp BHXH tại Cơng ty năm 2015 tăng 27,5 triệu đồng so với
năm 2014 tương ứng với 46,55%; số tiền trích nộp BHXH năm 2016 tăng 40,48
triệu đồng tương ứng 49,2%; số tiền trích nộp không lớn với mặt bằng chung các
doanh nghiệp trên địa bàn nhưng Cơng ty ln ln hồn thành đầy đủ trách
nhiệm nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời theo thời hạn theo pháp luật quy định về
BHXH nên không có trường hợp nợ đọng BHXH trong giai đoạn 2015- 2016.
Đến nay, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang vẫn hồn thành tốt nhiệm
vụ đóng BHXH đầy đủ và kịp thời.
Có được thành quả trên, khơng thể không kể tới sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Ban lãnh đạo của Công ty cũng như sự phối hợp nhuần nhuyễn và tác
phong làm nhiệm trách nhiệm của các bộ BHXH phịng Tài chính kế tốn và cán
bộ BHXH Thành phố Bắc Giang.
17


2.6. Thủ tục cấp sổ BHXH:
Sổ BHXH là cơ sở pháp lý ghi nhận quá trình tham gia BHXH và để giải
quyết các quyền lợi về BHXH. Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang cho
BHXH Thành phố Bắc Giang làm chủ quản, mọi thủ tục liên quan đến BHXH
đều do BHXH Thành phố giải quyết.

Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang tổng hợp số lao động tăng
trong tháng, tiếp nhận tờ khai TK01 của người lao động, sau đó khai báo qua
phần mềm VBHXH- Phần mềm kê khai BHXH Viettel trước ngày 20 hàng
tháng. Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam phản hồi qua mail về thơng
tin hồ sơ khai báo.
Quy trình giải quyết thủ tục cấp sổ BHXH cho người lao động:
- Tiếp nhận tờ khai và các giấy tờ liên quan từ Công ty Cổ phần Xây dựng
số 1 Bắc Giang
- Kiểm tra, đối chiếu tờ khai với các giấy tờ liên quan. Trường hợp chưa đủ
điều kiện thì thơng báo cho cơng ty để hồn thiện lại.
- Nhập tồn bộ thông tin trên tờ khai vào cơ sở dữ liệu
- In sổ BHXH (bìa sổ)
- Ký vào nơi quy định trên tờ khai và bìa sổ.
- Chuyển cho đại diện cơng ty 01 tờ khai và bìa sổ.

Bảng 2.3. Tình hình cấp sổ BHXH của Cơng ty giai đoạn năm
2014- 2016:
Năm
2014
2015
2016
Số lao động tham gia
72
90
142
BHXH (người)
Số lao động được cấp sổ
72
89
142

BHXH (người)
Tỷ lệ phần trăm lao
100
98.89
100
động được cấp sổ (%)
(Phịng tổ chức lao động hành chính)
Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 1 Bắc Giang đã thực hiện tốt công tác cấp sổ
BHXH cho người lao động:
- Ghi nhận đúng thời gian tham gia của từng người
- Đảm bảo quyền lợi, tránh thiệt thòi cho người lao động
18


- Giữ đúng nguyên tắc và hạn chế tốt các trường hợp gian dối trong quá
trình khai báo tuổi đời, số năm công tác.
- Hướng dẫn và tạo cơ hội cho người lao động trong trường hợp thiếu hồ
sơ, hồ sơ không đúng tiêu chuẩn.
Về công tác cấp sổ BHXH cho người lao động, theo ngun tác thì 100%
cơng nhân viên trong cơng ty có hợp đồng từ 3 tháng trở lên đều được tham gia
BHXH và được cấp sổ BHXH đầy đủ. Công tác cấp sổ cho các công nhân viên
mới ký hợp động diễn ra trong vòng một tuần kể từ ngày ký hợp đồng lao động
với công ty.
Cho đến nay, Công ty vẫn luôn làm đúng theo nguyên tắc này, chỉ có vài
trường hợp cá biệt nêu trên do chưa đủ hồ sơ, xác nhận của đơn vị làm việc cũ
về q trình làm việc, vẫn cịn trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và đóng
BHXH nên công ty vẫn chưa duyệt và cấp sổ BHXH mới cho họ. Đối với người
lao động tham gia BHXH lần đầu, doanh nghiệp giúp người lao động hoàn thiện
hồ sơ tham gia BHXH, cấp mới sổ BHXH. Hồ sơ bao gồm: tờ khai thông tin
người lao động (TK01), bản sao hợp đồng lao động, danh sách lao động tham

gia BHXH, BHYT, BHTN (D02-TS) nộp lên cho cơ quan BHXH.
Đối với người lao động nghỉ việc theo đúng hợp đồng lao động, Delta thực hiện
việc khai báo giảm, đóng đủ lại số tiền nợ BHXH cho người lao động và thực
hiện chốt sổ BHXH cho người lao động, hồ sơ bao gồm: sổ BHXH ( tờ bìa sổ
BHXH), các tờ rời sổ, thẻ BHYT còn hạn sử dụng, quyết định nghỉ việc của
người lao động và D02-TS. Với người lao động thuộc trường hợp này cơng ty đã
đóng BHTN trong quá trình tham gia BHXH nên sau khi chốt sổ, người lao
động có thể làm thủ tục hưởng các chế độ BHTN.
Công ty Delta tiến hành làm hồ sơ cấp lại sổ, điều chỉnh thông tin trong sổ
BHXH trong trường hợp mất, hỏng, thay đổi cho người lao động. Hồ sơ bao
gồm: tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin, sổ BHXH ( trong trường hợp thay
đổi thông tin, hỏng ).
Về tình hình cấp thẻ BHYT, đối với người lao động tăng mới hồn tồn thì
sau khi hồn thiện hồ sơ tham gia BHXH cho người lao động, cơ quan BHXH
trả sổ và thẻ về, công ty tiến hành trả thẻ BHYT cho người lao động. Đối với
người lao động tham gia mới BHYT thì thời hạn trên thẻ năm đầu là từ tháng
người lao động tham gia đến hết tháng 12 năm đấy. Vào những năm sau, thẻ
BHYT sẽ được công ty gia hạn với thời hạn 12 tháng liên tục từ tháng 01 đến
hết tháng 12 năm đó. Vào tháng 11 hàng năm, cơng ty tiến hành rà soát lại dữ
liệu lao động tham gia BHYT, thực hiện thủ tục gia hạn BHYT cho công ty. Hồ
sơ gia hạn BHYT bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn BHYT tại đơn vị (mẫu
19


×