Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty CPĐT xây dựng Việt - Hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.63 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP...........2
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG.............................................................2
1.1.1 Khái niệm tiền lương............................................................................2
1.1.2.Chức năng của tiền lương.....................................................................3
1.1.3.1.Quỹ tiền lương:..............................................................................4
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)......................................................5
1.1.3.3.Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)..........................................................6
1.1.3.4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)........................................................6
1.1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).....................................................6
1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương........................7
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG..........................................................8
1.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian.......................................................9
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm...................................................11
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương...................................................18
1.2.3.1 Chế độ thưởng............................................................................18
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp.........................................................................18
1.3. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT....................................19
1.3.1.Hạch toán tiền lương..........................................................................19
1.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động......................................................19
1 3.1.2. Hạch toán thời gian lao động......................................................19
1.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động........................................................20
1.3.1.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động..................................21
1.3.2.Hạch tốn các khoản trích theo lương................................................21




Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

1.3.2.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
BYTN, KPCĐ..........................................................................................21
1.3.2.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương......................22
1.4. HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN.................................................................27
1.4.1 Nhật Ký Chung...................................................................................27
1.4.2 Nhật Ký Sổ Cái...................................................................................28
1.4.3. Nhật ký chứng từ...............................................................................29
1.4.4 Chứng từ ghi sổ..................................................................................30
1.4.5.Hình thức kế tốn máy.......................................................................31
1.5.TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................................32
1.5.1.Bảng cân đối số phát sinh (Sổ cái TK)...............................................32
1.5.2.Bảng cấn đối kế tốn..........................................................................32
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐNTIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT- HUNG...........................................33
2.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT - HUNG............................33
2.1.1. Quỹ tiền lương của Công ty..............................................................33
2.1.2 Nguồn tiền thưởng..............................................................................34
2.1.3. Nguyên tắc trả lương.......................................................................34
2.1.4. Chứng từ sử dụng............................................................................34
2.2.3. Phương pháp tính trả lương cho người lao động trong Cơng ty.....35
2.2. CƠNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY..............................................................................................42

2.2.1. Quỹ BHXH........................................................................................42
2.2.2.Quỹ BHYT.........................................................................................42
2.2.3 Kinh phí cơng đồn............................................................................42
2.2.4.Quỹ BHTN.........................................................................................43


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

2.2. CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VIỆT -HUNG.....................................................................46
2.2.1. Tài khoản sử dụng.............................................................................46
2.2.3. Chứng từ sử dụng..............................................................................48
2.2.4. Quy trình ghi sổ kế tốn:.................................................................49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VIỆT-HUNG.............................................................................................66
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT –
HUNG.................................................................................................................66
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VIỆT – HUNG...............................................................................................69
3.2.1


Cơ sở lý luận...................................................................................69

3.2.2

.Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý quỹ lương.................71

KẾT LUẬN........................................................................................................73


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.Nâng
cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng, vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định
và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề khơng thể tách rời. Từ đó sẽ phục
vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm
cơ sở để từng bước nâng cao đời sống người lao động và cao hơn nữa là hoàn
thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh
nghiệp em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại ViệtHung”, làm chun đề tốt nghiệp cuối khóa. Ngồi lời mở đầu và kết luận
chuyên đề cuối khóa gồm có 3 chương:

Chương I: Lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Việt-Hung .
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Thương mại Việt-Hung.

Sinh viên: Phạm Việt Thắng

1

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương
là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà
các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác, C.Mác viết:
“ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái
cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”.

Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho
nguời lao động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không
chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan
đến đời sống và trật tự xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lương ln ln được tính tốn quản lý
chặt chẽ. Tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của người lao động, có
ảnh hưởng đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết
thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát
triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần như ở nước ta hiện
nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế:
+ Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

2

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trả cho người lao động
theo cơ chế chính sách của Nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang
lương, bảng lương do Nhà nước qui định.

+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động
rất lớn của cơ chế thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực này
dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của Nhà nước
quy định nhưng chịu sự tác động trực tiếp giao dịch giữa chủ và thợ, những
“mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao
động này tác động trực tiếp đến phương thức trả cơng.
Đứng trên phạm vi tồn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sách tiền lương ln ln là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao
động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . . trong quá trình lao
động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể
mua được bằng tiền lương thực tế đó.
1.1.2.Chức năng của tiền lương
Chức năng tái sản xuất sức lao động: sức lao động là toàn bộ thể lực và trí
lực tạo nên cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội. Sức lao động chỉ có thể duy trì và phát triển được nhờ có tái sản xuất sức
lao động. Tiền lương đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật chất cần
thiết để thực hiện q trình tái sản xuất sức lao động.
-

Chức năng địn bẩy kinh tế: Với người lao động, tiền lương là thu nhập

chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy, đồng lương là động lực thu hút họ,
Sinh viên: Phạm Việt Thắng


3

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

kích thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắn trách nhiệm của mình với
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp biết dùng cơng cụ tiền lương một cách hợp lý
thì sẽ phát huy đựơc khả năng, trách nhiệm của người lao động, tăng năng xuất,
hiệu quả lao động ,thúc đẩy sản xuất phát triển.
-

Chức năng công cụ quản lý của nhà nước: Với doanh nghiệp lợi nhuận là

mục tiêu cao nhất, vì vậy họ ln tìm cách để giảm chi phí nhân cơng, chi phí
sản xuất, đơi khi dẫn đến tình trạng bóc lột q mức nhân cơng. Ngược lại người
lao động luôn muốn nhận được mức tiền công cao nhất. Để đảm bảo cho quyền
lợi của người lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh nghiệp, Nhà
nước ban hành chính sách lao động, tiền lương phù hợp, buộc cả hai bên phải
tuân theo.
- Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội: Tiền lương là giá cả sức lao
động. Khi tiền lương trả cho người lao động ngang giá với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra để thực hiện cơng việc. Người ta có thể xác định hao phí lao động
của tồn xã hội thơng qua tổng quỹ lương trả cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động (địn bẩy kinh tế): Với một mức lương
thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng xuất lao động.
Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát

huy tinh thần sáng tạo, gắn bó trách nhiệm với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy,
tiền luơng là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm
việc có hiệu quả .
1.1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương (Quỹ bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí cơng đồn)
1.1.3.1.Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương cịn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho tồn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kỳ
nhất định.
-Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

4

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

+Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch cịn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động… Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên trong doanh

nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
+Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng
theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch tốn gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lương của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp trong các trường hợp họ mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

5

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng


nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, mất sức, chi cơng tác quản lý quỹ
BHXH… Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản trợ cấp như : trợ
cấp chức vụ, trợ cấp khu vực của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh trong
tháng. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHXH được trích lập, nhằm trợ cấp cho cơng nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, như: trợ cấp khi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuổi già.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cơng nhân
viên trong tháng (Trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, 7% trừ vào lương của người lao động). Tồn bộ số trích BHXH được
nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động.
1.1.3.3.Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được trích lập để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên trong tháng (Trong đó 3% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% trừ vào lương của
người lao động). Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách để
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.3.4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động.
Theo chế độ hiền hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng
số lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

6


Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
1.1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Quỹ BHTN được trích theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng quỹ lương thực
tế phải trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp (trong đó 1% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% trừ vào lương của người lao
động) nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp công
nhân viên bị thất nghiệp, khơng có việc làm.
1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm cơng ăn
lương trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc trả lương cơng bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì sẽ khuyến khích người lao động , nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói: hạch tốn chính xác đúng
đắn tiền lương là một địn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích các nhân tố tích cực
trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển
kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp và là
chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hố chi phí,
tối đa hố lợi nhuận, nhưng đồng thời phải quan tâm chú ý đến quyền lợi của
người lao động. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
khơng những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao

động mà cịn có ý nghĩa giúp cho các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có
hiệu quả nhất tức là hợp lý hố chi phí, đảm bảo doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó
doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh
tiếp theo.

Sinh viên: Phạm Việt Thắng

7

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính,
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích thích
người lao động làm việc có hiệu quả.
Ngồi tiền lương người lao động cịn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ
cấp BHXH, BHYT, BHTN ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên
người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời,
khơng có việc làm hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
*Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
+Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh, bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động, có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lương, nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.

+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ, bởi vì năng
suất lao động khơng chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động
(trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ
mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề địi hỏi trình độ lành nghề
bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi
trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so
với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều
kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các
mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh
hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.

Sinh viên: Phạm Việt Thắng

8

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

+Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương, nghĩa là tăng
sức mua của người lao động. Vì vậy, việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hố, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng

công tác quản lý thị trường, tránh đầu cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lợi ích
của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá
trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết
quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng
tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề
cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như
một phương tiện quan trọng, kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu
quả hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức
đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.
1.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức căn cứ vào thời gian lao động thưc tế và mức lương cấp
bậc ( Trình độ thành thạo, điều kiện làm việc, mức độ trách nhiệm của người lao
động). Có 2 hình thức trả lương theo thời gian:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn.
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào bậc lương và
thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức
và tính tốn chặt chẽ được đơn giá tiền lương, hoặc cơng việc của người lao
động chỉ địi hỏi đảm bảo chất lượng sản phẩm mà khơng địi hỏi năng suất lao
động. Có các hình thức cụ thể sau:
*Lương tháng: Được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được dùng để trả lương cho công nhân viên làm

Sinh viên: Phạm Việt Thắng

9


Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang
tính sản xuất.
Tiền lương = Lương cấp bậc cơng việc + phụ cấp (nếu có).
*Lương ngày: Áp dụng cho đối tượng như lương tháng. Ưu điểm của
lương ngày là khuyến khích người lao động đi làm đều.
Cơng thức tính lương ngày:
Lương ngày = Lương cấp bậc x

Hệ số phụ cấp x Số ngày làm

cơng việc

(nếu có)

việc thực tế

Hoặc tính theo cơng thức:
Lương tháng
Lương ngày =

x Số ngày làm việc thực tế

Số ngày làm việc trong tháng

Trong doanh nghiệp, lương ngày dùng để tính lương cho cơng nhân sản
xuất trong thời gian nghỉ việc trịn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Lương
ngày cũng căn cứ để tính trợ cấp BHXH cho cán bộ, cơng nhân viên khi họ được
hưởng trợ cấp theo chế độ quy định.
*Lương giờ
Áp dụng cho đối tượng làm việc tạm thời đối với từng cơng việc:
Cơng thức tính:
Lương ngày
Lương giờ =

x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc thực tế

Lương giờ được dùng để tính cho người lao động khi họ nghỉ việc khơng
trọn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Nó cịn là cơ sở quan trọng để xây
dựng đơn giá tiền lương.
Ở nước ta mới chỉ tính lương ngày và lương tháng. Tuy nhiên, chế độ trả
lương giờ dễ tính, dễ trả lương cho người lao động, nhưng nhược điểm lớn nhất
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

10

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

của nó là mang tính bình qn, nên khơng khuyến khích được người lao động

tích cực trong cơng việc và khơng qn triệt được nguyên tắc phân phối theo lao
động. Bởi vậy xu hướng chung là chế độ trả lương giờ ngày càng giảm bớt.

+ Trả lương theo thời gian có thưởng.
Thực chất của chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp
giữa trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thưởng khi công nhân
vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định.
Công thức tính:
Tiền lương= Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm hơn so với
hình thức trả lương theo thời gian giản đơn , vừa phản ánh được trình độ thành
thạo, vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với công việc;
nhưng việc xác định mức tiền lương, tiền thưởng là rất khó khăn.
Như vậy, hình thức trả lương theo thời gian có thưởng vẫn mang tính bình
qn, khơng đánh giá đúng kết quả lao động, khơng đảm bảo nguyên tắc "làm
theo năng lực hưởng theo lao động”.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức trả lương cơ bản đang
được áp dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay. Tiền lương mà người
lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương một đơn vị người lao động
làm được với chất lượng theo tiêu chuẩn quy định. Hình thức trả lương này có
nhiều ưu điểm so với hình thức trả lương theo thời gian. Vì thế, một trong những
phương thức cơ bản của công tác tổ chức tiền lương ở các nước ta hiện nay là
không ngừng mở rộng diện trả lương theo sản phẩm trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Trả lương theo sản phẩm có các ưu điểm sau:

Sinh viên: Phạm Việt Thắng

11


Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

- Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn thu nhập về tiền
lương với kết quả sản xuất của người lao động, do đó kích thích được cơng nhân
nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp
vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải
tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm.
- Góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp, thực hiện tốt kế
hoạch kinh doanh. Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, dẫn đến
năng suất lao động thấp, thu nhập của người lao động không cao. Do quyền lợi
thiết thực bị ảnh hưởng, người lao động sẽ kiến nghị, cải tiến, khắc phục những
bất hợp lý trong hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của hình thức trả lương theo sản
phẩm, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, phải có những điều kiện cơ bản sau:
+Xây dựng được một hệ thống định mức lao động khoa học, chính xác
dựa trên việc đánh giá sức lao động đã hao phí. Đây là điều kiện quan trọng, bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người lao động, đến giá thành sản phẩm,
đến ngân sách nhà Nước và sự công bằng xã hội.
+Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ,nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
+ Phát huy tinh thần làm chủ tập thể trong cán bộ cơng nhân viên, khuyến
khích người lao động dám nghĩ, dám làm, xây dựng mối đoàn kết trong doanh
nghiệp

+Tổ chức sắp xếp cơ cấu bộ máy lao động hợp lý, ổn định, tạo môi
trường làm việc thuận lợi cho người lao động.
- Các chế độ trả lương:
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm trưc tiếp cá nhân.
Cách trả lương này được áp dụng rộng rãi với công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quy trình lao động của người cơng nhân mang tính độc lập
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

12

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

tương đối, có thể định mức sản phẩm và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một
cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này cố định trong một
khoảng thời gian nào đó.
Cơng thức tính:
L
ĐG=

= x Tđm
Qđm

Trong đó:

ĐG : Đơn giá tiền lương

L : Lương cấp bậc công nhân làm việc tương ứng.
Qđm: Mức sản lượng định mức
Tđm : Mức thời gian định mức

Tiền lương của cơng nhân được tính theo cơng thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: Q : Mức sản lượng thực tế.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của cơng nhân nhận được và tính
kết quả lao động thể hiện rõ ràng, người công nhân xác định ngay được tiền
lương của mình, do đó khuyến khích người công nhân quan tâm đến chất lượng
sản phẩm.
Nhược điểm: Người cơng nhân ít quan tâm đến máy móc, dấu nghề, dấu
kinh nghiệm, tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất ít được quan
tâm chú ý.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Áp dụng cho người công nhân phụ, mà kết quả lao động của họ ảnh hưởng
nhiều đến kết quả hoạt động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm
như: cơng nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy...
Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương của công
nhân tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của cơng nhân chính.
Cách tính:
LCbcnv(lao động phụ)
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

13

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

ĐGp =

+phụ cấp (nếu có)
Mslđm (do lao động)

TLp =ĐGp x Mls (do lao động chính làm ra)
Trong đó:

TLp: Tiền lương của lao động phụ
Mlsđm: Số sản phẩm định mức lao động chính làm ra.

Ưu điểm: Cách trả lương này đã khuyến khích cơng nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho cơng nhân chính.
Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của cơng nhân chính nên việc trả
lương chưa thật chính xác, cho dù cơng nhân phụ có hồn thành cơng việc của
mình đến đâu. Như vậy tiền lương chưa thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động
mà cơng nhân phụ bỏ ra, dẫn đến tình trạng những người có trình độ như nhau,
hồn thành những cơng việc như nhau lại có mức lương khác nhau.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lương này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo
dây chuyền.
Tiền lương trước hết tính chung cho cả tập thể, sau đó tính và chia cho
từng người trong tập thể đó.
Đơn giá cho một đơn vị sản phẩm
(Lcbcv + phụ cấp)
ĐG =

Msl
Trong đó:

Lcbcv: Lương cấp bậc cơng việc.
Msl

: Định mức sản lượng

Chia tiền lương cho từng người lao động:
Cách 1: Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lương (3 bước)
Bước1:Tính đổi thời gian làm việc thực tế của người lao động ở các cấp
bậc khác nhau về thời gian làm việc thực tế ở bậc 1 để so sánh.
Cơng thức tính:
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

14

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

Tqđ = Ttt x Hscb
Trong đó :

Tqđ: Thời gian làm việc quy đổi từng lao động.
Ttt : Thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Hscb: Hệ số cấp bậc của từng người.


Bước 2: Tính tiền lương của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi.
Cơng thức tính:c tính:
Tltt
Ttg
Lqđ: Tiền lương một đơn vị thời gian làm việc quy đổi
Lqd

Trong đó:

=

Tltt : Tiền lương của cả tập thể
Ttg: Tổng thời gian làm việc quy đổi
Bước 3: Tính tiền lương của từng người lao động.
Cơng thức tính:
Lnlđ = Tqđ x Lqđ
Trong đó: Lnlđ : Tiền lương người lao động.
Cách 2: Chia hệ số chênh lệch giữa lương thời gian và tiền lương sản
phẩm gồm 3 bước:
Bước 1: Tính tiền lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của
từng người lao động.
Cơng thức tính:
Tlnlđ =  Lcbcnv (của một đơn vị thời gian)xTtt.
Trong đó: Tlnlđ: Tiền lương người lao động
Lcbcnv :Lương cơ bản người lao động
Tltt : Tiền lương của cả tập thể
Bước2:Tính hệ số chênh lệch giữa lương sản phẩm và tiền lương thời gian.
Cơng thức tính:
Lsp

HS =
Tlnlđ.
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

15

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

HS : Hệ số chênh lệch giữa lương sản phẩm và tiền lương thời gian.
Lsp:Lương sản phẩm.
Tlnlđ: Tiền lương người lao động.

Bước 3: Tính tiền lương của từng người lao động.
Cơng thức tính:
Lnlđ = Ltg x HS
Trong đó

Lnlđ :Lương người lao động.
Ltg:Lương thời gian.
HS: Hệ số chênh lệch giữa lương sản phẩm và tiền lương thời gian

Cách 3:Chia theo điểm bình và hệ số lương.
Bước1: Quy đổi điểm bình của người lao động về điểm bình qn bậc 1.
Cơng thức tính:

ĐBqđi = ĐBi x Hslcbi
Bước 2: Tính tiền lương điểm bình bậc 1đ
Cơng thức tính:
TLđbpđ = Lsp/  DBqdi
Bước3: Tính tiền lương cảu từng người lao động
Cơng thức tính:
TLnlđi = ĐBqđi x TLđbqđ
Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm
trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của từng công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lương của họ, do vậy ít kích thích cơng nhân nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương vẫn mang tính bình qn.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt.
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của chế độ trả lương sản
phẩm trực tiếp cá nhân. Ngoài tiền lương đựơc lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

16

Lớp: LC14.21.18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

tiếp người công nhân còn được hưởng thêm một khoản tiền thưởng nhất định
nếu làm tốt, hoặc có thể bị phạt khi làm ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật tư,
khơng đủ ngày cơng...
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình,

hạn chế những sai sót của người lao động.
Nhược điểm: Người cơng nhân ít quan tâm đến máy móc, do quá quan
tâm đến số lượng làm ra, dẫn đến tình trạng q tải của máy móc.
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ này áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc ở khâu trọng
yếu mà việc tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời điểm cần
giải quyết kịp thời hạn quy định, hoặc trước sự đe doạ của thiên tai địch hoạ.
Theo cách trả lương này, những sản phẩm nằm trong định mức được trả
theo đơn giá cố định. Những sản phẩm vượt mức sẽ được trả theo đơn giá luỹ
tiến. Tuỳ theo mức độ vượt mức mà giá luỹ tiến sẽ tăng theo những tỷ lệ nhất
định. Cách trả lương này dễ xảy ra khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình
quân nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy khi các trường hợp trên
khơng cịn thì cần chuyển sang chế độ trả lương bình thường.
Áp dụng mức trả lương này cần lưu ý:
Thứ nhất: Phải xác định chính xác mức khởi điểm và đảm bảo mối quan
hệ hợp lý giữa các tỷ lệ tăng lên của đơn giá trên biểu luỹ tiến.
Thứ hai: Việc áp dụng chế độ này chỉ trong phạm vi nhỏ, từng thời điểm
phù hợp với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả. Nếu áp dụng bừa bãi
rất dễ dẫn đến bội chi lương.
+ Chế độ trả lương khốn.
Áp dụng cho những cơng việc mà nếu giao chi tiết bộ phận sẽ khơng có
lợi bằng giao tồn bộ khối lượng cho cơng nhân hồn thành trong một thời gian
nhất định.
Chế độ trả lương này thuận tiện trong xây dựng cơ bản và một số công
việc trong nông nghiệp, khi làm những công việc đột xuất.
Sinh viên: Phạm Việt Thắng

17

Lớp: LC14.21.18




×