Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

95728MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.49 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ CSKH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH HÀNG VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
1.1.1 Khái niệm về khách hàng
Chúng ta đang kinh doanh trong môi trường kinh tế mới hoàn toàn khác so
với nền kinh tế bao cấp trước đây, đó là nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp
được tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự hạch toán kinh doanh xác
định lỗ lãi. Hơn nữa Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế Thế giới,
cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt trên thị trường nói chung và thị trường Viễn thông
nói riêng. Do vậy khách hàng ngày càng trở lên quan trọng. Công tác chăm sóc
khách hàng không còn là hoạt động tuỳ thích nữa mà trở thành vũ khí cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Trước khi quyết định sẽ chăm sóc khách hàng như thế nào, cần phải xác
định: “ Khách hàng là ai? ” Từ trước đến nay, người ta thường định nghĩa khách
hàng như sau:
“ Khách hàng là tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về các sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; đã, đang và sẽ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp”. Theo định nghĩa này, khách hàng được hiểu là những người mua
hàng. Cách hiểu đó đúng nhưng chưa đầy đủ. Nó đã không tính đến những đối
tượng khách hàng là các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý và những nhân viên làm
việc trong doanh nghiệp. Sau đây là một cách định nghĩa hợp lý hơn:
“ Khách hàng là những người chúng ta phục vụ dù họ có trả tiền cho dịch
vụ của chúng ta hay không”
Định nghĩa này đã đề cập một cách đầy đủ tất cả các đối tượng khách hàng
của doanh nghiệp.
1
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
1
Lời mở đầu
Các đối tượng khách hàng của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm:


Nhóm khách hàng bên ngoài và nhóm khách hàng bên trong.
- Khách hàng bên ngoài bao gồm những đối tượng sau:
+ Người sử dụng: Các cá nhân hoặc tổ chức thực sự sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Người mua: Là những người thu thập thông tin về sản phẩm, lựa chọn,
ra quyết định mua, trả tiền.
+ Người thụ hưởng: Các cá nhân hoặc tổ chức được hưởng lợi hoặc bị
ảnh hưởng bởi việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Doanh nghiệp phải quan tâm tới cả 3 đối tượng trên vì cả người sử dụng và
người thụ hưởng đều có liên quan chặt chẽ tới quá trình thông qua quyết định mua
hàng của người mua.
- Khách hàng bên trong hay còn gọi là khách hàng nội bộ: Là những người
trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là những người bạn phải báo cáo (cấp trên), cần chỉ thị
(cấp dưới) hay những người đồng nghiệp cần sự hợp tác của bạn.
Đứng trên góc độ toàn doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải phục vụ khách
hàng bên ngoài. Nhưng đối với mỗi phòng ban, bộ phận hay nhân viên, họ có thể
phải phục vụ khách hàng bên ngoài, khách hàng bên trong hoặc cả hai. Có nghĩa là
không phải ai cũng phục vụ khách hàng bên ngoài nhưng ai cũng có khách hàng.
Cần lưu ý rằng ở bất cứ doanh nghiệp nào, trong bất kỳ ngành nghề kinh
doanh nào, phục vụ khách hàng bên ngoài cũng là ưu tiên số một. Tuy nhiên nếu
khách hàng bên trong không được chăm sóc thì sẽ không có sự thúc đẩy và khuyến
khích việc CSKH bên ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp phải phục vụ đồng thời cả
hai đối tượng khách hàng này.
1.1.2 Vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh khốc liệt thì khách
hàng trở nên vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Hàng hoá sản phẩm sản xuất ra hay kinh
2
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
2

Lời mở đầu
doanh trên thị trường phải có người tiêu thụ, nếu khách hàng không mua hàng hoá
sẽ không tiêu thụ được, dẫn đến doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại hàng hoá sản
phẩm có nhiều người tiêu thụ làm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Có thể nói khách hàng là những người mà doanh nghiệp phục vụ, là người
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc quyết định sản xuất cái gì? mẫu mã, chất
lượng ra sao?, số lượng, giá bao nhiêu?... những vấn đề đó doanh nghiệp không thể
tự quyết định được mà phụ thuộc vào nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Từ đó
doanh nghiệp mới quyết định đầu tư, xây dựng quy mô sản xuất, kinh doanh cho
phù hợp với khả năng và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khách hàng là kênh tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp.
Mỗi khách hàng sẽ là một con đường hay một rào cản đối với doanh nghiệp trong
công cuộc tìm kiếm khách hàng mới do tuỳ thuộc vào mức độ thoả mãn của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
Khách hàng giữ vai trò của “Người kêu gọi”. Vì nếu một nhân vật nổi tiếng
hoặc cơ quan cấp cao mua hàng của doanh nghiệp thì họ chính là những người thay
doanh nghiệp thu hút khách hàng.
Vì những lý do nêu trên khách hàng có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp Viễn thông nói riêng. Do vậy, chúng ta cần phải hiểu
khách hàng một cách kỹ lưỡng và toàn diện, phải có chính sách riêng với nhiều ưu
đãi đặc biệt , để biến khách hàng trở thành khách hàng trung thành gắn bó lâu dài
với đơn vị.
1.2 KHÁI NIỆM VỀ CSKH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC CSKH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm CSKH
Chăm sóc khách hàng thường được hiểu một cách không đầy đủ là sự chào
đón nhiệt tình đối với khách hàng của các nhân viên bán hàng. Tuy nhiên tiếp xúc
với khách hàng chỉ là một phần trong chiến lược chăm sóc khách hàng của doanh
3
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1

3
Lời mở đầu
nghiệp. Việc chăm sóc khách hàng phải thực hiện toàn diện trên mọi khía cạnh của
sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Nếu chỉ chú trọng vào sản phẩm thì
việc chăm sóc khách hàng sẽ không có hiệu quả. Vì vậy chăm sóc khách hàng là tất
cả những gì cần thiết mà doanh nghiệp phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong đợi
của khách hàng.
Theo quy định của VNPT : “Nghiệp vụ chăm sóc khách hàng bao gồm
những hoạt động có tác động trực tiếp đến khách hàng nhằm duy trì và phát triển
dịch vụ, đem lại sự hài lòng, tin cậy cho khách hàng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở các quy định của nhà
nước về Bưu chính- Viễn thông- Tin học”.
Theo định nghĩa trên chăm sóc khách hàng có nội dung rất quan trọng, với
mục đích thoả mãn nhu cầu, tạo niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ
đó thu hút được khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhu cầu của khách hàng cũng rất đa dạng. Có khách hàng đến với chúng ta
đơn thuần chỉ là gọi một cuộc điện thoại nhưng cũng có khách hàng có những nhu
cầu mong muốn khác nhau như: Muốn được tư vấn về sản phẩm dịch vụ để lựa
chọn, muốn được chào đón thân thiện hoặc muốn được chia sẻ buồn vui... Qua đó
ta thấy khách hàng muốn được hài lòng, còn công việc của chúng ta là bán cho
khách hàng sự hài lòng.
Vậy yếu tố hàng đầu của doanh nghiệp là phải phát hiện kịp thời, thoả mãn
các nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
1.2.2 Mục đích, yêu cầu của công tác CSKH:
1.2.2.1 Mục đích
- Duy trì và phát triển dịch vụ.
- Đem lại sự hài lòng, tin cậy cho khách hàng để có thể giữ vững và phát
triển khách hàng.
4
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1

4
Lời mở đầu
- Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của khách hàng để phục vụ khách hàng
được tốt nhất.
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Yêu cầu
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng theo phân loại khách hàng
của doanh nghiệp. Tổ chức theo dõi quản lý, thực hiện các biện pháp chăm sóc
khách hàng theo chương trình chăm sóc khách hàng.
- Chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp với đặc thù sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động chăm sóc khách hàng cần đảm bảo sự thống nhất giữa các bộ
phận, tổ chức bộ máy hoạt động chăm sóc khách hàng từ cấp cơ sở nhằm đảm bảo
sự thống nhất và hiệu quả hoạt động.
1.2.3 Tầm quan trọng của công tác CSKH đối với doanh nghiệp
Chăm sóc khách hàng là một nội dung quan trọng của Marketing, hướng tới
việc thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng để qua đó đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp ( Mục tiêu tạo doanh thu, tăng lợi nhuận, mục tiêu tăng trưởng hay
tồn tại trong môi trường cạnh tranh ...). Sau đây là vai trò cụ thể của công tác chăm
sóc khách hàng đối với doanh nghiệp.
1.2.3.1 CSKH giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng và tạo ra khách hàng
trung thành
Khách hàng của doanh nghiệp được chia ra làm hai loại: Khách hàng hiện tại
và khách hàng tiềm năng. Khách hàng hiện tại là những người đang sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng tiềm năng là những người có thể sẽ
mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai. Để duy trì khách hàng
hiện tại tức là khiến khách hàng cũ sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình,
doanh nghiệp thường chú trọng vào khâu CSKH. Để thu hút khách hàng tiềm năng,
doanh nghiệp phải đầu tư vào các hoạt động Marketing như quảng cáo, tiếp thị.
5

Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
5
Lời mở đầu
Theo kinh nghiệm của các thương nhân thì việc giữ chân một khách hàng hiện có
dễ thực hiện và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với thu hút một khách hàng mới.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay thường chú trọng duy trì khách hàng hiện
tại hơn là chinh phục khách hàng mới. Hoạt động CSKH sẽ giúp họ thực hiện điều
đó.
CSKH là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn. Cùng với sự
đáng tin cậy của sản phẩm, dịch vụ. CSKH mang lại cho khách hàng sự hài lòng và
thoả mãn ngang bằng thậm chí là cao hơn mức độ mà họ mong đợi. Có một thực tế
là lượng khách hàng ưa đổi mới thì khá ít ỏi, đa phần khách hàng đều có xu hướng
quay lại với nhà cung cấp quen thuộc của mình. Chính vì vậy, chỉ cần bạn làm họ
hài lòng, họ sẽ ở lại. CSKH tạo nên một sợi dây vô hình ràng buộc, giữ chân khách
hàng.
Từ chỗ giữ chân được khách hàng đến biến họ trở thành khách hàng trung
thành hoàn toàn không khó khăn gì. Vì vậy CSKH giúp doanh nghiệp gây dựng
được một lượng khách hàng trung thành đông đảo. Đây chính là nguồn tài sản quý
giá đối với các doanh nghiệp hiện nay. Có được khách hàng trung thành, doanh
nghiệp sẽ giảm bớt được gánh nặng của áp lực cạnh tranh. Với khách hàng trung
thành, doanh nghiệp sẽ duy trì được mức độ doanh thu nhất định hàng kỳ, ngoài ra
có thể tăng doanh thu bằng việc giới thiệu sản phẩm mới cho khách hàng trung
thành. Trong một số ngành như xây dựng công nghiệp, vận tải quốc tế, sản xuất
dây chuyền thiết bị, số lượng khách hàng ít nhưng sức mua lớn thì việc tạo khách
hàng trung thành càng có ý nghĩa quan trọng.
1.2.3.2 CSKH tốt là biện pháp quảng cáo hữu hiệu và thu hút khách hàng tiềm
năng.
Mặc dù đối tượng của hoạt động CSKH là khách hàng hiện tại và mục đích là
duy trì khách hàng hiện tại, nhưng nếu CSKH tốt thì nó cũng tác động tích cực đến
việc chinh phục khách hàng tiềm năng. Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng :

6
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
6
Lời mở đầu
Một khách hàng được thoả mãn sẽ nói với 4 người khác.
Một khách hàng không được thoả mãn sẽ nói với 10 người khác hoặc nhiều
hơn.
Điều đó có nghĩa là nếu một khách hàng nào đó được phục vụ tốt, họ sẽ nói
với những người khác ( gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... ) về sự hài lòng của họ.
Một cách vô tình, người khách hàng này đã quảng cáo về doanh nghiệp với các
khách hàng tiềm năng. Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp được tô đậm trong mắt
họ và khả năng mà những người này sẽ đến với doanh nghiệp khi có nhu cầu là rất
lớn. Việc thu hút khách hàng tiềm năng trong trường hợp này được thực hiện gián
tiếp qua các khách hàng hiện tại - Một phương thức quảng cáo miễn phí mà rất
hiệu quả.
Tuy nhiên sẽ thật tai hại nếu có một khách hàng không hài lòng với doanh
nghiệp và phàn nàn với những người xung quanh về điều đó. Con người thường có
xu hướng là giỏi phàn nàn hơn là ca ngợi nên ảnh hưởng của những lời phàn nàn
này khó mà lường được. Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp bị lung lay. Doanh
nghiệp không chỉ mất khách hàng hiện tại mà còn mất luôn một lượng đáng kể
khách hàng tương lai.
1.2.3.3 CSKH giúp doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh.
Ở đây có thể kể đến nhiều khoản chi phí sẽ giảm đáng kể nếu thực hiện tốt
công tác chăm sóc khách hàng.
Trước hết là chi phí tìm kiếm khách hàng. Một doanh nghiệp để tồn tại phải
duy trì được một số lượng khách hàng nhất định. Mục tiêu này có thể đạt được
bằng hai cách: Giữ khách hàng hiện tại hoặc tìm kiếm khách hàng mới. Hàng năm,
các công ty phải đầu tư rất nhiều cho các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chào
hàng để thu hút khách hàng tiềm năng. Các chuyên gia kinh tế tính toán rằng chi
phí để chinh phục một khách hàng mới gấp khoảng 5 lần so với chi phí để duy trì

một khách hàng hiện có. Vì vậy nếu doanh nghiệp làm tốt công tác CSKH và giữ
7
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
7
Lời mở đầu
được khách hàng, họ sẽ duy trì được một lượng khách hàng tương đối ổn định, nhờ
đó tiết kiệm đáng kể chi phí tìm kiếm khách hàng mới.
Bên cạnh đó, CSKH tốt, làm cho khách hàng hài lòng ngay từ lần đầu sẽ
giúp doanh nghiệp tránh được các khoản chi phí để khắc phục hậu quả nếu khách
hàng không hài lòng. Khi khách hàng không vừa ý với doanh nghiệp họ có thể
phàn nàn, thắc mắc hay khiếu nại. Khi đó, doanh nghiệp phải tốn kém cả thời gian
và tiền bạc để tìm hiểu nguyên nhân, giải thích hay bồi thường cho khách hàng.
Các khoản chi này sẽ hạn chế được nếu doanh nghiệp làm tốt ngay từ đầu.
1.2.3.4 CSKH - Vũ khí cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trong môi
trường kinh doanh hiện nay
Sự phát triển của Marketing nói chung và sự xuất hiện các hoạt động
Marketing mới ( như CSKH hay quản lý quan hệ khách hàng ) đều bắt nguồn từ
một nguyên nhân sâu xa là do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Xu
hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức độ cạnh
tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi một nước mà mở rộng ra một
khu vực và toàn thế giới. Ngày càng xuất hiện nhiều công ty trong và ngoài nước
có thể cung cấp cùng một loại sản phẩm, dịch vụ. Thu hút được khách hàng là yếu
tố sống còn cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thêm vào đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay đã
cho phép các doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ với chất lượng
mong muốn. Vì vậy, trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều nhà cung cấp giới
thiệu các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và giá cả tương đương, điều đó đem lại
cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Ngoài yếu tố chất lượng và giá cả,
khách hàng ngày càng chú ý đến hoạt động CSKH của doanh nghiệp. Sự cạnh
tranh về giá cả sẽ dần dần nhường chỗ cho cạnh tranh về CSKH. Doanh nghiệp nào

CSKH tốt hơn, doanh nghiệp đó sẽ có được khách hàng. CSKH trở thành vũ khí
cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp trong thời đại mới.
8
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
8
Lời mở đầu
1.2.3.5 CSKH tốt sẽ tạo động lực trong đội ngũ nhân viên
Để thực hiện tốt công tác CSKH, trước tiên phải có người quản lý giỏi, có
đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết về khách hàng và biết xử lý tốt
các tình huống xảy ra.
Ngược lại muốn nhân viên phát huy được năng lực của mình, thì nhà quản lý
phải tạo ra được động lực cho đội ngũ nhân viên để họ tự tin, phấn khởi say mê
sáng tạo trong công việc. Chính vì vậy người quản lý phải có chính sách động viên
khuyến khích kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất
kinh doanh, chú trọng công tác phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác CSKH
1.2.4.1 Nhận thức của cán bộ công nhân viên:
Nhận thức sẽ chi phối hành động của con người. Nhận thức về khách hàng, về
tầm quan trọng của công tác CSKH sẽ chi phối hoạt động CSKH của đơn vị. Nếu
chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khách hàng, của công tác CSKH thì
không thể làm tốt công tác đó.
1.2.4.2 Đội ngũ những người trực tiếp cung cấp dịch vụ tới khách hàng:
Có thể nói, đây là bộ mặt của đơn vị, là thương hiệu của đơn vị. Họ thay mặt
đơn vị đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Họ là P thứ 5 trong Marketing mix 7P đối
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Khả năng và trình độ của những người trực tiếp
cung cấp dịch vụ tới khách hàng có ảnh hưởng quyết định đến mức độ hài lòng của
khách hàng.
1.2.4.3 Cơ sở vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ khách hàng:
Cơ sở vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ và CSKH có vai trò quan

trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. đó chính là P thứ bảy trong
Marketing mix 7P đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
1.2.4.4 Cơ chế chính sách:
9
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
9
Lời mở đầu
Cơ chế chính sách CSKH có tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng.
Các cơ chế chính sách đó phải được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu
của khách hàng. Như vậy thì hoạt động CSKH mới thực hiện được phương châm “
chỉ bán những thứ mà khách hàng cần“.
1.2.4.5 Các phương thức bán hàng:
Các phương thức bán hàng rất đa dạng, phù hợp với nhu cầu mong muốn
của những nhóm khách hàng khác nhau. Do vậy, nếu doanh nghiệp có nhiều loại
khách hàng khác nhau thì cần phải áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau.
1.2.4.6 Cung cấp thông tin cho khách hàng:
Cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng hiểu biết về doanh nghiệp và dịch
vụ là yêu cầu đầu tiên, là hoạt động chăm sóc khách hàng tối thiểu nhất. Doanh
nghiệp có nhiều nhóm khách hàng khác nhau thì nên kết hợp nhiều hình thức cung
cấp thông tin khác nhau cho khách hàng.
1.2.5 Hình thức và phương pháp CSKH
1.2.5.1. Hình thức CSKH
Việc cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp cho khách hàng
có thể bằng rất nhiều hình thức khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp với mạng lưới tổ
chức, khả năng của doanh nghiệp và thuận tiện cho khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể tự tổ chức lấy mạng lưới CSKH, tự tổ chức lấy
phương tiện, cơ sở vật chất, nhân lực, địa điểm... vạch ra các chương trình, kế
hoạch chăm sóc khách hàng. Với hình thức này doanh nghiệp sẽ chủ động trong
công tác chăm sóc khách hàng và nhanh nhậy trong việc thu thập thông tin phản
hồi của khách hàng. Nhưng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về đầu tư cơ sở vật chất

ban đầu, về tổ chức lực lượng... Nếu khả năng của doanh nghiệp có hạn, hoặc
doanh nghiệp mới bước vào thị trường, còn phải tập trung đầu tư vào các lĩnh vực
then chốt thì việc tự tổ chức lấy công tác CSKH không phù hợp.
10
Khóa luận tốt nghiệp - Trịnh Thị Hồng Vân – TC HCD06 QTKD1
10

×