Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG
CỦA CÔNG TY THHH HỢP THÀNH
I - KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2002 nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển khá cao so với tốc độ phát
triển nền kinh tế thế giới. Có được thành tựu đó là do Đảng, Nhà nước ta có
những chính sách phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, nhất là sau một thời
gian thực hiện luật doanh nghiệp, luật đầu tư trong nước và nước ngoài cũng như
các chính sách khuyến khích đầu tư với khu vực kinh tế tư nhân. Nền kinh tế tăng
trưởng cao làm nhu cầu về xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nền
kinh tế cũng như đời sống tăng mạnh. Nắm bắt được cơ hội kinh doanh cũng như
tận dụng nguồn lực sẵn có của mình, Công ty Hợp Thành ra đời với sự đóng góp
của 5 sáng lập viên với số vốn ban đầu là 5 tỷ đồng, với các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu:
- Xây dựng dân dụng, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
- Đại lý ký gửi hàng hoá, vận tải hàng hoá bằng xe liên tỉnh và nội tỉnh.
- Chế biến khoáng sản, phế liệu, phế thải.
- Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ.
- Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ tùng của xe có động cơ.
Công việc sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng và kinh doanh địa ốc của
Công ty được giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm và được hội đồng
1
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành viên uỷ quyền là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật và
các đối tác trong việc sản xuất kinh doanh.
Năm 2002, Công ty đã đầu tư một dây chuyền đồng bộ kính phản quang và
mỹ nghệ phục vụ xây dựng với công suất 0,5 triệu m
2
sản phẩm/năm. Đây là một
trong những dây chuyền kính phản quang đầu tiên trong ngành công nghiệp kính
và thuỷ tinh tại miền Bắc. Sản phẩm công ty làm ra đã đáp ứng được nhu cầu thị
trường về các mặt hàng kính xây dựng cao cấp trong nước đang ngày càng tăng
mạnh về chất lượng, số lượng và thay thế dần sản phẩm tương tự mà trước đây
còn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Ngoài chức năng sản xuất kính phản quang và mỹ nghệ ra, Công ty còn
tham gia vào thị trường các sản phẩm máy công trình như: máy xúc, máy ủi
chuyên dùng để vào thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Công ty đã có những thành công nhất định trọng thị trường này.
Song song với các hoạt động sản xuất kinh doanh đó, Công ty đã tiến hành
nghiên cứu thị trường Việt Nam. Từ đó nắm bắt được thực tế cũng như nhu cầu
về các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp dệt may trong nước, nhất là các sản
phẩm bông xơ Polyester. Hiện nay các sản phẩm này phải nhập khẩu 100% từ
nước ngoài với giá thành khá cao và nhu cầu thị trường phát triển theo cấp số
nhân. Chính vì vậy, tháng 10/2002, căn cứ vào các báo cáo nghiên cứu thị trường,
sự phát triển ngành công nghiệp dệt may và các chính sách thu hút đầu tư của
Nhà nước cũng như của tỉnh Thái Bình, căn cứ vào khả năng của Công ty, của
các thành viên sáng lập Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng một nhà máy liên
hợp sản xuất các phụ liệu phục vụ ngành công nghiệp dệt may như: bông xơ tổng
hợp rỗng, đặc các loại, sản xuất các loại Mexh với cùng mục đích trên Công ty đã
trình dự án lên Sở Kế hoạch và đầu tư Thái Bình và đến ngày 10/10/2002, UBND
tỉnh Thái Bình đã ký quyết định giao đất số 2594/QĐ-UB cho Công ty Hợp thành
2
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại lô A2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh - Thành phố Thái Bình trên một
diện tích là 22.710 m
2
để thực hiện dự án trên.
Với chức năng kinh doanh, với đội ngũ cán bộ, công nhân viên, kỹ thuật
viên của mình, cũng như sự giúp đỡ và chuyển giao công nghệ của các chuyên
gia nước ngoài đã xây dựng một nhà máy sợi bông tổng hợp với công suất thiết
kế 5.000 tấn/năm. Tháng 4/2004 nhà máy đã cung cấp ra thị trường những tấn sản
phẩm đầu tiên của nhà máy với chất lượng tương đương hàng nhập khẩu cùng
loại. Hiện nay sản phẩm của nhà máy đã có mặt ở hầu khắp các công ty, nhà máy
sản xuất chăn ga gối đệm, bông tấm của liên doanh cũng như của các thành viên
kinh tế khác. Tháng 10/2004 Công ty đã xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mình ra
nước ngoài với số lượng 260 tấn bông xơ các loại.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
Hiện nay, do tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng liên kết với
các bạn hàng, khách hàng, thị trường tiêu thụ của Công ty được mở rộng. Tổ
chức sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, thực hiện các chỉ tiêu hướng
dẫn, Công ty luôn thực hiện vượt mức chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng trưởng, đảm
bảo nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Đánh giá những thành tựu mà Công ty thực hiện được trong 3 năm qua thể
hiện khái quát qua các chỉ tiêu sau: (Bảng so sánh tổng hợp)
3
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG SO SÁNH TỔNG HỢP
STT
Chỉ tiêu
Năm Giá trị so sánh
2003 2004 2005
Tuyệt đối Tương đối (%)
2004/2003 2005/2004 2004/2003 2005/2004
01 Doanh thu thuần 23.900.584.747 51.940.541.701 77.812.131.247 28.039.956.954 25.871.589.546 217,31 149,81
02 Lợi nhuận sau thuế 119.833.734 1.165.966.239 1.156.427.238 1.046.132.505 - 9.539.001 972,98 99,18
03 Số phải nộp ngân sách 6.318.768.960 3.234.134.432 3.020.833.725 -3.084.634.528 - 213.300.707 51,18 93,40
04 Thu nhập bình quân 450.000 530.000 560.000 80.000 30.000 117,77 105,66
05 Số lao động bình quân 55 350 400 295 50 636,36 114,28
4
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét:
Từ bảng tổng hợp trên cho thấy : Trong thời gian hoạt động của công ty từ
năm 2003 đến 2005, quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, số lượng
lao động tăng để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy lợi nhuận sau thuế năm 2005
giảm so với năm 2004 nhưng có thể nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty có hiệu quả, với doanh thu thuần tăng lên rõ rệt qua các năm thu nhập
bình quân trên người lao động tăng lên và doanh nghiệp đảm bảo nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước.
II - ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công đoạn 1: Sơ chế nguyên liệu:
Nhựa chai PET
Xử lý bụi bẩn và nilon bằng nước nóng
Phân loại chai
Xay trên lỗ sàng 3,5 x 3,5
Nhựa chai PET
Nhập kho
Nhặt sạch
Rửa qua máng rửa, vắt khô
Khuấy rửa nóng chất tẩy và chà sát
Mô tả quy trình công nghệ
5
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 1: Xử lý bụi bẩn và ni lon ngoài vỏ chai:
Cho nguyên liệu thô ban đầu vào trong máy đánh tơi để nguyên liệu trở
thành những chai riêng lẻ. Sau khi được đánh tơi nguyên liệu sẽ đưa vào các
thùng khuấy. Cho nguyên liệu chai PET vào trong thùng khuấy lớn có đường
kính 2,3 m. Sau đó cho vào một bể nước có nhiệt độ từ 80
0
C đến 100
0
C cho động
cơ quay trong vòng 10 phút để loại bỏ toàn bộ các bụi bẩn, nolon và các tạp chất
khác bám vào chai nguyên liệu. Ở nhiệt độ trên, tất cả các tạp chất đều được xử
lý hoàn hảo, còn các tạp chất loại ra được xử lý trong lò xử lý rác công nghiệp.
Đưa thùng khuấy vào bể nước số 2 để làm nguội và rửa sạch sẽ.
Tại đây, nguyên liệu sau khi được xử lý sơ qua bụi bẩn và nilon ngoài bình
sẽ được đưa lên băng tải để sang quá trình phân loại nguyên liệu.
Bước 2: Phân loại chai:
Nguyên liệu chai PET sau khi làm sạch được đưa vào băng chuyền để phân
loại theo từng màu sắc khác nhau và cùng chất đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Bước 3: Nghiền giai đoạn 1 với các lỗ sàng 3,5 cm x 3,5 cm:
Ở đây nhựa từ các chai được nghiền thành các mảnh nhỏ với kích thước là
3,5 cm x 3,5 cm. Sau đó rơi vào một máng rửa để loại bỏ tạp chất còn dính theo
chai bị rơi ra qua quá trình nghiền. Ở công đoạn này, các loại nút và nilon còn sót
lại để được phân loại triệt để.
Bước 4: Qua bước xử lý trên, mảnh nhựa được đưa vào thùng khuấy nước
nóng 90
0
C có pha NaOH và khuấy trong thời gian 15 phút rồi qua một trục vít
chà sát rửa sạch các chất keo còn bám trên mảnh nhựa.
Bước 5: Nhựa sau khi được chà sát sạch keo và tạp chất bám dính sẽ qua hệ
thống máng rửa có thiết kế theo nguyên lý con vít vô tận với nước chảy ngược.
6
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mảnh nhựa tại máng cuối cùng sẽ được đưa vào máy vắt và đưa lên máy
thổi để làm khô và chuyển sang bộ phận nhặt tinh để loại bỏ các mảnh ngả màu,
nhựa tạp chất.
Bước 6: Loại bỏ hoàn toàn các tạp chất còn lại và hoàn thành công đoạn sơ
chế 2.
Công đoạn II: Sản xuất Polyester.
7
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a) Quá trình I: Kéo tơ Polyester:
NL mảnh nhựa PET sạch
Sấy chân không
Nén và nóng chảy
Lọc sạn và tạp chất
Đựng trong các thùng chứa tơ khô
Xe tơ
Kéo sợi thô
Định lượng
* Mô tả công nghệ:
Nguyên liệu từ công đoạn trên đưa sang sẽ được chuyển vào buồng sấy chân
không làm hàm lượng nước trong nguyên liệu thấp hơn 0,001%. Sau đó được nén
và đun nóng ở nhiệt độ 250-280
0
C. Đồng thời được cho thêm các chất màu để
điều chỉnh màu sắc.
Hỗn hợp nóng chảy trên từ máy nén áp suất được đẩy qua bộ phận lọc sạch
các tạp chất, sạn vào bộ phận bơm do hút định lượng đều đặn để chuyển sang
buồng kéo tơ. Tại đây chất nóng chảy được tăng nhiệt ổn định ở nhiệt độ khoảng
300
0
C để hoá lỏng ở nhiệt độ cao. Sau đó được chuyển sang bộ phận kéo tơ, tuỳ
theo yêu cầu quy cách sợi chất lỏng sẽ được phân phối và phun thành các dòng
chảy rất nhỏ qua các ống có kích thước tương ứng từ 360 đến 2592 lỗ/đĩa phun tơ
thông qua các mấu kéo tơ. Một bộ phận tạo gió thổi vòng quanh sẽ đảm bảo cho
các dòng chảy được đều và làm lạnh dần các dòng tơ nóng này. Theo thiết kế sẽ
8
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có 20 bộ gió thổi vòng đi kèm với 20 bộ kéo tơ công suất tương đương 19.500
tấn/năm (Tính cho cả 02 dây chuyển khi lắp đặt hoàn thành và sử dụng).
Sau khi làm lạnh, sợi tơ được se thành các bó sợi với đường kính khoảng 5
mm đến 10 mm bằng máy kéo dãn và tắm dầu nhẹ chống vón và giảm ma sát
trong các quá trình gia công tiếp theo. Kết thúc gia công tại dây chuyền một, ta
được sản phẩm sợi tơ thô xếp vào thùng đựng tơ, mỗi thùng khoảng 400 Kg.
b) Quá trình II: Xử lý xơ Polyester:
Tơ thô
Gom tơ thành bó
Kéo, tắm nước, hấp, xếp sợi tơ thành tấm sợi
Sấy định hình xốp và làm mát
Kéo căng và cắt sợi bông
Uốn khúc tạo lực bao hợp sợi bông
Đóng gói kiện
* Mô tả công nghệ:
Sợi bán thành phẩm của công đoạn I được chuyển qua công đoạn II, qua
một giá bó tập trung đưa các bó tơ đơn cụm thành băng sợi. Đồng thời đảm bảo
9
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực dẫn đồng đều của sợi. Trước khi được đưa vào xử lý, sẽ có công nhân phụ
trách cắt đầu sợi, nối sợi đảm bảo sợi vào đồng nhất và liên tục. Tiếp đó, sợi được
đưa liên tiếp vào 03 máy dẫn dắt kéo dãn, trải đều tấm sợi bông xen kẽ các máng
tắm dầu, nước nóng và hấp bông, tăng nhiệt tạo độ trương lực nhất định về độ
dãn của tấm tơ.
Qua 3 máy dẫn dắt, tấm tơ đã được chia đều độ dày mỏng, độ rộng và lực
căng rồi chạy vào máy cuốn khúc khuỷu để tạo cho các tấm tơ có lực bao hợp
nhất định hướng theo chiều dọc ở trạng thái cuốn gấp 2 chiều hoặc xoắn 3 chiều.
Từ máy cuốn khúc khuỷu, tấm tơ qua bộ phận dẫn dắt qua giá căng lực để
cắt tấm tơ, bông thành độ dài đã định (Có thể chưa cắt theo từng kiểu cuộn gấp)
và qua băng chuyền qua máy định hình nhiệt xốp để sấy khô qua 4 khu vực nhiệt
độ khác nhau từ 140 đến 180
0
C dài 12 m với thời gian tổng cộng 20 - 40 phút
định hình ở trạng thái xốp và đượclàm mát ở cuối băng chuyền sấy.
Trong tương lai, khi có điều kiện thuận lợi, chủ đầu tư sẽ tiếp tục đầu tư
thêm dây chuyền ép tấm hoặc tết sợi cung cấp bông tấm và sợi chỉ tổng hợp cho
ngành dệt may.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật, quy mô sản
xuất và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công
ty đã xây dựng bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là Ban Giám đốc, Công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị
thành viên, giúp việc cho Ban Giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp
vụ. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo theo chế
độ một thủ trưởng.
Tổng giám đốc Công ty là người xây dựng chính sách chất lượng phổ biến
cho toàn cán bộ công nhân viên chức trên toàn công ty hiểu để thực hiện. Cung
cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện hệ thống chất lượng. Định kỳ tổ chức cuộc
10
Sinh viên: Đặng Thị Thanh Huệ
10