Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tác động của toàn cầu hóa đối với văn hóa ứng xử của sinh viên việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ YẾN

TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI
VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ YẾN

TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐỐI VỚI
VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

Hà Nội – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài là hoàn toàn trung thực.
Học viên

Nguyễn Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Khoa
học xã hội & Nhân văn. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Khoa Quốc tế học, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là TS.Nguyễn Thị Mỹ Hạnh đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tơi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt
quá trình triển khai, nghiên cứu và hồn thành đề tài “Tác động của tồn cầu
hóa đối với văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay”. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn các thầy, cô đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến
thức khoa học chuyên ngành Quan hệ quốc tế trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bạn sinh viên các
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Điện Lực, Viện Đại học Mở Hà
Nội, Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Quảng Nam, Đại học Tơn Đức Thắng,
và các phịng ban có liên quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu
thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài
luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh
nghiệm, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của q Thầy Cơ, các
nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Yến


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sinh viên mặc đồng phục đến trường ................................ 42
Biểu đồ 2.2: Trang phục thường xuyên đến trường của sinh viên .................. 44
Bảng
Bảng 2.1: Hành vi của sinh viên khi thầy cô giáo đang giảng bài .................. 34
Bảng 2.2: Số lượng sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện hè ........... 37
Bảng 3.1: Số lượng sinh viên phạm tội ........................................................... 63


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 9
NỘI DUNG..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
HIỆN NAY ..................................................................................................... 11
1.1. Khái niệm văn hóa, văn hóa ứng xử và sinh viên Việt Nam .............. 11
1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 11

1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử và biến đổi văn hóa ứng xử ....................... 14
1.2. Tồn cầu hóa và tồn cầu hóa văn hóa ................................................ 16
1.3. Những đặc trƣng truyền thống trong văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam......................................................................................................... 19
1.4. Những nhân tố tác động tới sự biến đổi văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam ......................................................................................................... 21
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: NHỮNG BIỂU HIỆN CHÍNH TRONG VĂN HÓA ỨNG XỬ
CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRƢỚC TÁC ĐỘNG CỦA
TỒN CẦU HĨA........................................................................................... 26
2.1. Trên giảng đƣờng ................................................................................... 26
2.2 Trên mạng xã hội .................................................................................... 45
2.3. Nơi công cộng.......................................................................................... 48
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 56


CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỒN CẦU HĨA ĐỐI VỚI
VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY. .......... 57
3.1. Những mặt tích cực ................................................................................ 57
3.2. Những mặt hạn chế ................................................................................ 59
3.3. Các biện pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên Việt
Nam trƣớc tác động của tồn cầu hóa......................................................... 64
3.3.1. Từ phía nhà nước .................................................................................. 64
3.3.2. Từ phía nhà trường ............................................................................... 65
3.3.3. Từ phía gia đình .................................................................................... 69
3.3.4. Từ phía sinh viên ................................................................................... 70
3.3.5. Từ phía xã hội ....................................................................................... 71
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 80


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hóa là thành quả của văn minh nhân loại và là xu thế khách
quan. Thế giới đang biến đổi chóng mặt với sự tác động ngày càng mạnh mẽ
của tồn cầu hóa. Tồn cầu hóa tác động tới tất cả các quốc gia trên thế giới, và
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó. Q trình tồn cầu hóa ở Việt
Nam thể hiện trên tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội.
Văn hóa ứng xử hiện đang là một trong những thành tố chịu ảnh hưởng
lớn từ tiến trình tồn cầu hóa. Văn hóa ứng xử của người Việt đã được hình
thành trong quá trình giao tiếp qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
Cái đẹp trong văn hóa ứng xử được cha ông ta lưu giữ, truyền lại từ đời này
qua đời khác. Ngày nay mặc dù xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng văn hóa
ứng xử ln có tầm quan trọng đặc biệt. Nó tạo nên các mối quan hệ đẹp có
văn hóa, có đạo đức trong cộng đồng dân cư, trong tình bạn, trong tình yêu,
trong gia đình, trong nhà trường…Tuy nhiên khi ứng xử đơi khi có thể xảy ra
bất đồng dẫn đến xung đột.
Trong cuộc sống hàng ngày, người Việt Nam ln quan tâm đến văn
hóa ứng xử. Người Việt Nam sống thiên về tình hơn về lý nên khi ứng xử
ln đề cao vai trị của việc sử dụng ngôn ngữ đảm bảo cho sự đồn kết nhất
trí, vui vẻ, hài hịa. Trong mọi tình huống người Việt Nam ln cư xử chuẩn
mực, biết kính trên, nhường dưới. Ơng cha ln nhắc nhở con cháu “Ăn phải
nhai, nói phải nghĩ”. Người Việt Nam ln coi trọng tình nghĩa, những lúc
khó khăn mọi người đến với nhau vì tình chứ khơng phải vì vật chất, nên
trong văn hóa ứng xử người Việt Nam ln coi trọng tinh thần, đặt tinh thần
lên hàng đầu. Với truyền thống tốt đẹp đó của cha ơng, thế hệ sinh viên Việt
Nam hiện nay tiếp thu ra sao trước tác động mạnh mẽ của tồn cầu hóa?
Đất nước ta đang trong tiến trình tham gia q trình tồn cầu, muốn

nâng cao sản xuất công nghiệp và nông nghiệp bên cạnh các phương tiện

1


công nghệ cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người
sử dụng những phương tiện đó. Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố phải là những người có đức, có tài, ham học hỏi, thông
minh, sáng tạo, được tổ chức về kiến thức văn hoá, được đào tạo thành thạo
về kỹ năng nghề nghiệp về năng lực sản xuất kinh doanh, về điều kiện vĩ mơ
nền kinh tế và tồn xã hội, có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển vươn lên
ngang tầm thế giới. Nguồn nhân lực ấy có thể là ai khác ngoài thế hệ trẻ,
thế hệ tương lai của đất nước, những sinh viên Việt Nam. Do vậy sinh
viên giữ một vị trí vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, một trong những vấn đề của sinh viên Việt Nam hiện đang
được xã hội đặc biệt quan tâm đó chính là văn hóa trong ứng xử. Giới trẻ,
trong đó có sinh viên – đối tượng sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đổi mới với
những biến đổi vô cùng nhanh chóng cả về đời sống vật chất lẫn đời sống tinh
thần xã hội, đang là đối tượng nhạy cảm nhất trước những biến chuyển của
tồn cầu hóa. Tồn cầu hóa vừa có ảnh hưởng tích cực vừa có ảnh hưởng tiêu
cực đến văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay. Việc nghiên cứu
tác động của toàn cầu hóa đến văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay là rất
cần thiết cho quá trình xây dựng nguồn nhân lực mới trong quá trình hội nhập
của đất nước.
Nói đến sinh viên Việt Nam là nói đến một thế hệ trẻ đầy sức sống và
sức sáng tạo. Họ nắm trong tay tri thức của thời đại, chìa khóa mở ra cánh cửa
cho tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển của đất nước nói riêng. Văn hóa
ứng xử của sinh viên Việt Nam nhìn chung là đa dạng và phong phú. Xã hội
phát triển càng cao, càng văn minh hiện đại, công nghệ thông tin ngày càng

phát triển thì sẽ mang lại nhiều thời cơ cũng như thách thức cho con người
Việt Nam nói chung và cho sinh viên Việt Nam nói riêng. Khi các nền văn
hóa đa dạng du nhập vào Việt Nam, có những điều tốt đẹp nhưng cũng có

2


khơng ít những phản văn hóa khơng thích hợp với tư tưởng, với văn hóa của
người phương Đơng. Câu hỏi đặt ra là: sinh viên sẽ thích ứng thế nào với một
môi trường mới? Họ sẽ chọn lọc những cái hay, cái đẹp phù hợp với bản thân
hay học theo những cái xấu không phù hợp để rồi dần dần đánh mất đi truyền
thống dân tộc? Mỗi người một cách thích ứng riêng, điều đó tạo nên nhiều lối
ứng xử trong sinh viên và giới trẻ. Sinh viên là lớp tri trức đại diện và quyết
định tương lai đất nước, chính vì thế việc bàn về văn hóa ứng xử của sinh viên
là điều quan trọng và hết sức cần thiết.
Tồn cầu hóa là một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ đã tác động đến văn
hóa ứng xử của sinh viên khơng chỉ theo chiều hướng tích cực mà theo cả
chiều hướng tiêu cực. Do vậy, phải nghiên cứu một cách có hệ thống những
tác động của tồn cầu hóa đến văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam để tìm
ra những giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế những
tác động tiêu cực của tồn cầu hóa đến văn hóa ứng xử của sinh viên Việt
Nam, góp phần xây dựng văn hóa ứng xử của sinh viên phù hợp với yêu cầu
của sự phát triển con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Với những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của tồn cầu
hóa đối với văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề văn hóa, tồn cầu hố, văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam
là vấn đề đã được nhiều tập thể, nhiều nhà khoa học trong nước và ngoài nước
quan tâm, nghiên cứu ở những mức độ khác nhau. Có thể phân chia thành 3

nhóm cơng trình cơ bản sau đây:
2.1.Các cơng trình về văn hóa và văn hóa ứng xử dân tộc
2.1.1. Các cơng trình về văn hóa dân tộc
Xung quanh vấn đề văn hóa dân tộc đã có nhiều cơng trình, đề tài
nghiên cứu. Đầu tiên có thể kể đến cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam

3


của tác giả Trần Ngọc Thêm [33]. Cuốn sách đề cập tới lĩnh vực văn hóa của
Việt Nam như văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và các vùng văn hóa Việt
Nam. Đặc biệt tác phẩm nhấn mạnh đến vấn đề văn hóa giao tiếp và nghệ
thuật ngơn từ, cụ thể là các đặc trưng cơ bản trong văn hóa giao tiếp của
người Việt Nam.
Tiếp đó có thể kể đến tác phẩm Giá trị văn hóa Việt Nam truyền thống
và biến đổi của tác giả Ngô Đức Thịnh [36]. Tác giả đưa ra khái niệm và cách
tiếp cận các hệ giá trị văn hóa. Đồng thời tác giả khẳng định mỗi cộng đồng
đều định hình các chuẩn mực trong việc ứng xử với môi trường, ứng xử xã
hội. Các chuẩn mực trong ứng xử đó là nhân tố quan trọng đảm bảo tính kỷ
cương, nề nếp và sự ổn định của cộng đồng ấy.
Ngồi ra cịn có các cuốn như Bản sắc văn hóa Việt Nam của tác giả
Phan Ngọc [26]. Tác giả đã làm rõ bề dày văn hóa của con người Việt Nam,
bản sắc văn hóa Việt Nam trong giao lưu văn hóa, nền tảng của giao lưu quốc
tế. Đồng thời đặt ra vấn đề bảo vệ và phát huy văn hóa trong cuộc tiếp xúc
văn hóa hiện nay. Hay cuốn Bản sắc văn hóa dân tộc của Hồ Bá Thâm [32].
Tác giả đã đề cập đến bản sắc dân tộc và đưa ra những động lực để phát triển
văn hóa. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra vấn đề giữ gìn bản sắc dân tộc. Qua
đó cho thấy tư duy triết học trong văn hóa truyền thống.
2.1.2. Các cơng trình về văn hóa ứng xử dân tộc
Nghiên cứu về văn hóa ứng xử có các cơng trình: Cuốn Văn hóa giao

tiếp ứng xử của hai tác giả Đinh Viễn Trí và Đơng Phương Tri [37]. Trong tác
phẩm này tác giả trình bày các khái niệm về văn hóa giao tiếp và văn hóa ứng
xử từ đó đi vào phân tích các ngun tắc của nghệ thuật giao tiếp và việc sử
dụng các nguyên tắc này trong cơng việc, trong gia đình.
Tiếp đó là cuốn Văn hóa giao tiếp của Phạm Vũ Dũng [5]. Tác giả
ngồi việc giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam còn đặc biệt chú trọng
tới vấn đề lý thuyết giao tiếp như: sự nâng cấp từ giao tiếp qua giao tiếp có

4


văn hóa đến hình thành một văn hóa giao tiếp của con người, diện mạo chung
của văn hóa giao tiếp trong một lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, vai trị
của văn hóa giao tiếp trong xây dựng nếp sống và lối sống mới.
Đặc biệt là cuốn Nghệ thuật ứng xử của giới trẻ Việt của Phạm Minh
Thảo [28] .Cuốn sách đi sâu phân tích cách ứng xử của giới trẻ Việt trong
từng trường hợp giao tiếp cụ thể, từ đó đưa ra những đánh giá sâu sắc về giới
trẻ Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó có thể kể đến tác phẩm Văn hóa và văn hóa học đường
[17]. Tác phẩm đề cập đến thực trạng văn hóa giao tiếp trong môi trường học
đường hiện nay, đặc biệt chú trọng đến những hành vi ứng xử thiếu văn hóa,
vượt ra khỏi những quy tắc ứng xử văn hóa thông thường. Thông qua thực
trạng được nêu ra, các tác giả đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục tình
trạng trên.
Bài viết “Văn hóa và lối sống thanh niên Việt Nam trong bối cảnh tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế: một số vấn đề khái niệm và cách tiếp cận” [30].
Trong bài viết này tác giả tập trung làm sáng tỏ những khía cạnh lý thuyết
khoa học cách tiếp cận đối với ba khái niệm công cụ quan trọng nhất trong
nghiên cứu về thanh niên, đó là “thanh niên”, “văn hóa thanh niên”, “lối sống
thanh niên”. Và chú ý, đối với “khái niệm văn hóa”, tác giả đã giới thiệu và

phê phán lý thuyết và cách tiếp cận “tiểu văn hóa thanh niên” vốn đang thịnh
hành trong các nghiên cứu về thanh niên trong nước và trên thế giới. Theo
quan điểm của bài viết này thì văn hóa và ứng xử có ranh giới, ứng xử của
thanh niên thuộc về lối sống thanh niên biểu hiện những hệ giá trị văn hóa,
chuẩn mực văn hóa của văn hóa thanh niên.
Ngồi ra cịn rất nhiều tác phẩm khác đề cập tới văn hóa ứng xử như:
Văn hóa ứng xử Việt Nam hiện nay [38], Nghệ thuật ứng xử của người Việt
[29], Văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh với việc xây dựng con người mới hiện
nay [41].

5


2.2. Các cơng trình nghiên cứu về tồn cầu hóa và những tác động của
tồn cầu hóa đến văn hóa
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về tồn cầu hóa
Do tầm quan trọng và phạm vi ảnh hưởng của toàn cầu hóa nên đã có
nhiều nhà nghiên cứu và học giả trong nước và trên thế giới quan tâm.
Ở nước ngoài, một số cơng trình xuất bản thành sách tiêu biểu như:
Making Globalization (Điều chỉnh tồn cầu hóa) của tác giả Robert
J.Holton[45]; Globalization, a Short History (Tồn cầu hóa, một chặng đường
ngắn) của Jurgen Osterhammel [44]. Cả hai tác phẩm này các tác giả đều đưa ra
mốc thời gian xuất hiện của tồn cầu hóa và xem sự ra đời của tồn cầu hóa là hệ
quả của những sự phát triển trong hệ thống tài chính và hành chính quốc tế, sự
phát triển của hệ thống thông tin và truyền thông dựa trên kỹ thuật số hóa.
Bên cạnh đó cịn một số tác phẩm tiêu biểu như Many Globalizations
[46], Globalization and After [47].
Ở trong nước có các cơng trình tiêu biểu như:
Đầu tiên có thể kể đến tác phẩm Tồn cầu hóa của dịch giả Nguyễn Hải
[12]. Cuốn sách đã đưa ra quan điểm cá nhân về nguyên nhân chính và hậu quả

của tồn cầu hóa, khám phá vai trị của các phương tiện truyền thông và công
nghệ truyền thông trong q trình hình thành văn hóa tồn cầu; đồng thời tranh
luận về việc liệu tồn cầu hóa, rốt cuộc, là một điều tốt hay xấu và liệu lồi
người có đang thực sự sống trong một thế giới không biên giới hay khơng.
Tiếp đó có thể kể tới bài viết Tồn cầu hóa văn hóa: các bình diện chủ
yếu và cách tiếp cận của tác giả Lương Văn Kế [54]. Bài viết nói về các bình
diện của tồn cầu hóa văn hóa, các vấn đề cơ bản trong nghiên cứu về tồn
cầu hóa văn hóa. Thơng qua đó, tác giả đưa ra các cách tiếp cận và nội dung
của của quá trình tồn cầu hóa văn hóa.
Cuốn Nhìn về tồn cầu hóa của dịch giả Võ Kiều Linh [25], là quyển
sách đi sâu, nhìn nhận một cách tồn diện về ưu nhược điểm của vấn đề tồn
cầu hóa.

6


Hay cuốn Tồn cầu hóa và những mặt trái [27]. Cuốn sách viết về bản
chất của tồn cầu hóa, và những bất cập trong đời sống xã hội chủ nghĩa do
tồn cầu hóa mang lại trên nhiều lĩnh vực.
2.2.2. Các cơng trình về tác động của tồn cầu hóa đến văn hóa
Nghiên cứu về tác động của tồn cầu hóa đến văn hóa có các tác phẩm
tiêu biểu như: Cuốn Văn hóa và phát triển trong bối cảnh tồn cầu hóa của
Nguyễn Văn Dân [4]. Cuốn sách đã trình bày những khái niệm cơ bản về văn
hóa, bản sắc văn hóa, bản sắc dân tộc qua đó cho thấy sự đa dạng về văn hóa.
Bên cạnh đó tác giả đã đưa ra vấn đề tồn cầu hóa và xung đột xã hội từ đó
khẳng định vai trị của văn hóa đối với phát triển đất nước.
Tiếp đó là bài viết Tồn cầu hóa về văn hóa của tác giả Nguyễn Trần
Bạt [55]. Bài viết đi sâu phân tích về nội dung của tồn cầu hóa văn hóa và
những tác động của tồn cầu hóa văn hóa đến đời sống kinh tế, chính trị. Qua
đó tác giả cho thấy vai trị của tồn cầu hóa văn hóa trong thời đại ngày nay.

Bài viết Tồn cầu hóa và nguy cơ suy thối đạo đức, lối sống của
người Việt Nam hiện nay [21] bàn về những tác động tích cực và những tác
động tiêu cực của tồn cầu hóa đến lối sống, đạo đức của người Việt Nam
hiện nay. Tác giả cho rằng việc giữ vững những định hướng giá trị trong hoạt
động thực tiễn đạo đức là rất cần thiết góp phần ngăn chặn nguy cơ suy thoái
đạo đức trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.
Ngồi ra cịn một số bài viết khác như: Tồn cầu hóa từ góc nhìn văn
hóa [56], Nhìn nhận thế nào về tồn cầu hóa văn hóa [57].
Nhìn chung các nhóm cơng trình nêu trên đã đi vào khai thác về văn
hóa Việt Nam, vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, phân tích về tồn
cầu hóa, cách giao tiếp ứng xử của người Việt song chưa một tác phẩm nào đi
sâu nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống về tác động của tồn cầu hóa đối
với văn hóa ứng xử của tầng lớp sinh viên hiện nay. Kế thừa những thành tựu
nghiên cứu đi trước kết hợp với những tìm tịi nghiên cứu của bản thân, trong

7


luận văn này, tác giả cố gắng phân tích và làm rõ hơn những biểu hiện chính
về văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam trước tác động của tồn cầu hóa và
nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên đáp ứng
nhu cầu hội nhập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ một số vấn đề lý luận và những biểu hiện chính trong văn hóa
ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay trước tác động của tồn cầu hóa. Từ
đó, đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam hiện nay trước tác động của toàn cầu hóa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa, tồn cầu hóa, văn

hóa ứng xử.
+ Chỉ ra những biểu hiện chính trong văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam hiện nay trước tác động của tồn cầu hóa.
+ Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam hiện nay trước tác động của tồn cầu hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tác động của tồn cầu hóa đối với
văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong vấn đề tác động của
tồn cầu hóa đối với văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam của một số
trường đại: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Đại học Điện Lực, Đại học Văn hóa
Hà Nội, Viện đại học Mở Hà Nội, Đại học Quảng Nam, Đại học Tôn Đức
Thắng trong thời gian đầu thế kỷ XXI đến nay (Các trường trên đại diện cho
các trường đại học ở ba miền: Bắc (do số trường đại học ở miền Bắc rất lớn

8


nên tác giả đã chọn ngẫu nhiên bốn trường), Trung, Nam). Và cụ thể luận văn
xin chỉ đi vào phân tích tác động của tồn cầu hóa đối với văn hóa ứng xử của
sinh viên Việt Nam hiện nay ở một số khía cạnh: trong mơi trường học
đường, nơi cơng cộng, trên mạng xã hội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp:
Phương pháp phân tích và tổng hợp: tác giả căn cứ vào các cấp độ để
phân tích văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam thời kỳ tồn cầu hóa .
Phương pháp quan sát: thông qua quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp để
phản ánh vấn đề ứng xử của sinh viên cùng với đó đưa ra một số biện pháp

nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên thời hội nhập.
Phương pháp khảo sát: thông qua việc phát phiếu hỏi nhằm thu thập ý
kiến của sinh viên về văn hóa ứng xử.
Phương pháp phân tích tác động: phương pháp này giúp tác giả tìm ra
những tác động của tồn cầu hóa đối với văn hóa ứng xử của sinh viên hiện nay.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác
như: phương pháp nghiên cứu tài liệu (sách, báo, thời sự); phương pháp tìm
kiếm thơng tin qua Internet nhằm thực hiện mục tiêu mà luận văn đã đặt ra.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có ba chương chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và những nhân tố tác động tới sự biến đổi văn
hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay
Chương một tập trung trình bày những vấn đề lý luận chung đồng thời
tìm hiểu những đặc trưng truyền thống trong văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam. Theo đó, chương một sẽ đi vào phân tích những nhân tố tác động
tới sự biến đổi văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 2: Những biểu hiện chính trong văn hóa ứng xử của sinh viên
Việt Nam hiện nay trƣớc tác động của tồn cầu hóa

9


Chương hai đi vào phân tích những biểu hiện chính trong văn hóa ứng
xử của sinh viên Việt Nam hiện nay trước tác động của tồn cầu hóa ở những
góc độ, khía cạnh, cụ thể như: trong mơi trường học đường, trên mạng xã hội,
nơi công cộng.
Chƣơng 3: Đánh giá tác động của tồn cầu hóa đối với văn hóa ứng xử
của sinh viên Việt Nam hiện nay
Chương ba nêu ra những mặt tích cực và hạn chế của tồn cầu hóa đem
lại đối với văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra

những giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của sinh viên Việt Nam đáp
ứng nhu cầu hội nhập.

10


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
HIỆN NAY
1.1. Khái niệm văn hóa, văn hóa ứng xử và sinh viên Việt Nam
1.1.1. Khái niệm văn hóa
“văn hóa” là một trong các từ ngữ được dùng rộng rãi nhất không chỉ
trong các môn khoa học tinh thần, trong hoạt động văn hóa và du lịch, mà còn
cả trong đời thường của mọi người dân.
Dưới góc độ nghiên cứu, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa
về văn hóa.
Khái niệm về văn hóa đã được hình thành và phát triển thơng qua
những nghiên cứu của các nhà khoa học. Với việc nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau thì năm 1952, A.L. Kroeber và Kluckhohn xuất bản quyển sách
Culture, a critical review of concept and definitions (Văn hóa, điểm lại bằng
cái nhìn phê phán các khái niệm và định nghĩa). Thông qua cuốn sách trên hai
tác giả đã sưu tầm và khái quát một cách có hệ thống các định nghĩa về văn
hóa do các nhà nghiên cứu đưa ra. Điều này khẳng định sự phức tạp về việc
đưa ra một định nghĩa thống nhất về văn hóa nói chung.
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác
được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”1. Theo
định nghĩa đã được đưa ra thì E.B.Tylor cho rằng văn hóa có thể đồng nhất

với văn minh của con người và được nhìn nhận dưới góc độ bao gồm tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế - xã hội, pháp luật, văn học…Như
1

E.B. Tylor, Văn hóa nguyên thủy, Huyền Giang dịch từ tiếng Nga, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà Nội, tr,
13

11


vậy, văn hóa theo định nghĩa trên là những mảng liên kết mang tính hệ thống
và dàn trải. Tuy nhiên, đó là xét dưới góc độ của tộc người học nói chung.
Song, về cơ bản thì văn hóa là một khái niệm trừu tượng và khơng thể định
hình hoặc so sánh. Vì vậy dưới một góc độ nào đó khó có thể đưa ra định
nghĩa tồn vẹn về khái niệm này.
Khác với E.B. Tylor thì A.L. Kroeber và Kluckhohn lại đưa ra khái
niệm là “Văn hóa là những mơ hình hành động minh thị và ám thị được
truyền đạt dựa trên những biểu trưng, là những yếu tố đặc trưng của từng
nhóm người… Hệ thống văn hóa vừa là kết quả hành vi vừa trở thành nguyên
nhân tạo điều kiện cho hành vi tiếp theo”2. Tác giả cho rằng văn hóa là khái
niệm khơng mang tính chất dàn trải mà khái quát lại trên cơ sở là những đặc
trưng, yếu tố cơ bản nhằm xác định một khái niệm về văn hóa mang tính chất
thống nhất.
Cũng như trên đà phát triển của cơng tác nghiên cứu trên thế giới thì tại
Việt Nam, văn hóa cũng được các nhà nghiên cứu, sưu tầm đưa ra định nghĩa
rất khác nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công
cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”3. Với cách hiểu này, văn

hóa sẽ bao gồm tồn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, trong quy luật xây dựng và phát triển văn hóa
tồn tại ở tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Văn hóa hình thành từ
những thứ đơn giản nhất ngay trong những sinh hoạt hằng ngày nói chung.
Đối với Trần Ngọc Thêm, khái niệm “văn hố” có nhiều nghĩa, nó được dùng
để chỉ những khái niệm có tính chất nội hàm hết sức khác nhau. Tác phẩm Cơ
2

A.L. Kroeber và Kluckhohn, Culture, a critical review of concept and definitions, Vintage Books, A
Division of Random House, New York, 1952, p.357
3
Hồ Chí Minh Tồn Tập, in lần 2, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 3, tr. 431

12


sở văn hóa Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Thêm đã định nghĩa: “Văn hóa là
một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội”4. Như vậy với cách định nghĩa này,
nội hàm của khái niệm văn hóa bao gồm: Thứ nhất, đó là những giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
con người và vì con người. Thứ hai, những giá trị mà con người sáng tạo ra
đó phải mang tính nhân tính, nghĩa là nó phải mang tính người. Điều đó có
nghĩa là có những giá trị do con người sáng tạo ra nhưng nó khơng phải là giá
trị văn hóa bởi nó khơng mang tính người, nó hủy hoại cuộc sống của con
người do đó khơng được cộng đồng chấp nhận như: bom ngun tử, các vũ
khí giết người hay chủ nghĩa khủng bố; một vấn đề nổi cộm trong giai đoạn
hiện nay.
Trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa

Việt Nam (1999), Bộ GD-ĐT, NXB Văn hóa Thơng tin, ghi nhận khái niệm
văn hóa là (1) những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch
sử: nền văn hóa các dân tộc; kho tàng văn hóa dân tộc. (2) Đời sống tinh
thần của con người: phát triển kinh tế và văn hóa; chú ý đời sống văn hóa
của nhân dân. (3) Tri thức khoa học, trình độ học vấn: trình độ văn hóa; học
các mơn văn hóa. (4) Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao: người có văn
hóa; gia đình văn hóa mới. (5) Nền văn hóa một thời kì lịch sử cổ xưa, xác
định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc điểm chung: văn
hóa Đơng Sơn; văn hóa rìu hai vai.
Với những định nghĩa tiêu biểu như trên, thông qua hoạt động nghiên
cứu tác giả tổng hợp và đưa ra một khái niệm tổng thể như sau; Văn hóa
là sản phẩm của con người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ
giữa con người và xã hội. Đồng thời, văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên
4

Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

13


con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác và có sự phát triển khơng ngừng trong các giai
đoạn phát triển của xã hội loài người.
1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử và biến đổi văn hóa ứng xử
 Khái niệm văn hóa ứng xử
Nhân loại coi trọng ứng xử như một tiêu chuẩn khẳng định kiến thức.
Cách ứng xử là nền tảng văn hóa, là vẻ đẹp cao sang của tâm hồn, muốn có
được địi hỏi phải có sự un bác cùng với bản lĩnh và tài năng. Muốn làm
giàu, có thể chỉ vài năm, nhưng để có nếp sống hay cách ứng xử có văn hóa
có thể phải trải qua nhiều năm tháng học hành và tiếp thu nghiêm chỉnh.

Từ lâu vấn đề ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với tự nhiên và con người với chính mình đã được nhiều khoa học
nghiên cứu, nhất là tâm lý học, giáo dục học và xã hội học.
Theo tác giả Trịnh Trúc Lâm “ứng xử trong xã hội được hiểu là cách
hành động của các vai trò xã hội nào đó trước một chủ thể xã hội khác cũng
có một vị trí xã hội. Như vậy, ứng xử là cách hành động của các vai trò xã hội
với nhau, giữa các cá nhân với nhau và sau nữa là cách hành động của chủ
thể đối với chính bản thân mình, với đồ vật, với mơi trường tự nhiên”5. Như
vậy ứng xử theo quan điểm này, được đặt trong cả mối quan hệ xã hội và mối
quan hệ với thế giới tự nhiên. Nhà tâm lý học, giáo dục học Ngơ Cơng Hồn
cũng đưa ra khái niệm ứng xử khi bàn luận và các mối quan hệ người với
người “ứng xử là phản ứng, hành vi của con người nảy sinh trong quá trình
giao tiếp do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt
những tri thức, vốn sống, kinh nghiệm của cá nhân, xã hội trong những tình
huống nhất định”6.

5
6

Trịnh Trúc Lâm (2011), Ứng xử sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngô Công Hoàn (1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

14


Theo tác giả Lê Thị Bừng, “ứng xử là từ ghép của hai từ ứng và xử. Ứng
xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến
mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người
khơng những chủ động trong giao tiếp mà còn chủ động trong phản ứng có sự
lựa chọn, có tính tốn, thể hiện qua thái độ, hành vi cử chỉ cách nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết

quả giao tiếp cao nhất”7.
Ứng xử có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa, hệ thống khn mẫu ứng
xử có thể coi là khn mẫu văn hóa nếu những quy chuẩn đảm bảo cho các
mối quan hệ xã hội được bền vững trong các nhóm xã hội khác nhau, và
những giá trị chuẩn mực văn hóa cũng được dùng để đánh giá những ứng xử
là đẹp hay không đẹp.
Ứng xử tốt sẽ thiết lập và duy trì được các mối quan hệ, giúp cho tinh
thần thoải mái, tạo được thiện cảm và sự tin cậy nơi mọi người. Không chỉ là
ứng xử giữa người với người mà cịn là ứng xử với mơi trường, thiên nhiên.
Như vậy có thể hiểu văn hóa ứng xử là hệ thống những chuẩn mực ứng
xử trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với đối tượng khác nhau, thể
hiện qua ngôn ngữ, hành vi, nếp sống (tác phong), tâm sinh lý trong q trình
phát triển và hồn thiện đời sống, đã được tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa trở
thành chuẩn mực của cá nhân, nhóm xã hội, toàn bộ xã hội; phù hợp với đời
sống xã hội, với đặc trưng của văn hóa dân tộc, một quốc gia được cá nhân,
nhóm xã hội, cộng đồng, tồn bộ xã hội, thừa nhận và làm theo.
Văn hóa ứng xử là một trong những yêu cầu quan trọng của giao tiếp có
văn hóa. Nó góp phần thể hiện hành vi đạo đức, diện mạo nhân cách của cá
nhân trong xã hội. Văn hóa ứng xử mang trong nó những giá trị đạo đức thẩm
mỹ phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, là sự kết tinh giữa những giá trị
truyền thống và hiện đại, yếu tố dân tộc và quốc tế. Nó mang tính chuẩn mực
7

Lê Thị Bừng (1997), Tâm lý học ứng xử, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

15


cho nhiều thế hệ, trở thành một quy ước chung, nếp sống của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc.

 Khái niệm biến đổi văn hóa ứng xử
Biến đổi là sự thay đổi giữa tình trạng hiện tại với tình trạng trong q
khứ. Sự thay đổi đó diễn ra không đồng đều về nhịp độ, quy mô và thời gian.
Như vậy có thể hiểu biến đổi văn hóa ứng xử là một q trình qua đó
những hệ thống ứng xử thay đổi theo thời gian.
Hiện nay, trước tác động của tồn cầu hóa, văn hóa ứng xử của sinh
viên Việt Nam có rất nhiều điều đáng để bàn luận. Vì vậy cần nghiên cứu một
cách hệ thống về vấn đề này nhằm đưa ra những biện pháp thích hợp nâng cao
văn hóa ứng xử cho sinh viên.
1.2. Tồn cầu hóa và tồn cầu hóa văn hóa
Tồn cầu hóa – là cụm từ xuất hiện nhiều nhất trong thời gian trở lại
đây khi đất nước ta thực hiện công cuộc cải cách đất nước và hội nhập kinh tế
- quốc tế góp phần quan trọng trong việc xây dựng, phát triển đất nước. Tồn
cầu hóa là một khái niệm phức tạp, gây tranh luận trên mọi khía cạnh, từ
nguyên nhân, chủ thể, bản chất, nội dung, phân kỳ lịch sử, đến kết quả của
q trình vĩ đại đó. Khơng những thế trên phương diện phương pháp luận thì
cịn phải xem xét q trình tồn cầu hóa trong tương tác với các quá trình
khác diễn ra đồng thời, mà nhiều khi người ta khó lịng khẳng định được một
hiện tượng nào đó có thuộc về tồn cầu hóa hay khơng.
Vấn đề gây tranh luận đầu tiên là, tồn cầu hóa chỉ diễn ra trên lĩnh vực
kinh tế hay là trên lĩnh vực khác như chính trị và văn hóa. Vấn đề thứ hai là
chủ thể của tồn cầu hóa. Người ta khơng nhất trí với nhau xem chủ thể của
tồn cầu hóa là các quốc gia, các doanh nghiệp hay cá nhân.
Về vấn đề gây tranh cãi thứ nhất có ba quan điểm khác nhau8:
- Tồn cầu hóa chỉ là hiện tượng kinh tế.
8

Trong một cuốn sách của tác giả Phạm Thái Việt còn đưa ra tới hai mươi cách hiểu khác nhau về tồn cầu
hóa, trong đó hầu hết đều hiểu tồn cầu hóa như một q trình đa hệ: Xem Phạm Thái Việt: Tồn cầu hóa:
Những biến đổi lớn trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa. Hà Nội, 2006, tr21-27


16


- Tồn cầu hóa là hiện tượng kinh tế và chính trị.
- Tồn cầu hóa là q trình đa chiều/ đa hệ: cả kinh tế, chính trị - an
ninh và văn hóa.
Ba quan điểm khác nhau này phản ánh ba bước tiến về nhận thức của
giới nghiên cứu về hiện tượng tồn cầu hóa. Cuối cùng người ta nhận thức
tồn cầu hóa là q trình đa chiều, khơng loại trừ hiện tượng tồn cầu hóa về
văn hóa. Bởi vì các hiện tượng văn hóa khơng chỉ là sản phẩm kéo theo của
kinh tế, mà chúng đồng thời có thể là tiền đề cho tồn cầu hóa và thậm chí đi
trước cả tồn cầu hóa kinh tế nữa.
Như vậy tồn cầu hóa là tổng thể đa chiều của các q trình mở rộng
tác động đến phạm vi toàn cầu của các hiện tượng trong đời sống xã hội và cá
nhân (kinh tế, chính trị, văn hóa…), tạo nên phức thể tồn cầu có điều tiết của
các quan hệ xã hội.
Vấn đề cơ bản của nội dung tồn cầu hóa thể hiện trên mấy điểm sau đây:
- Những yếu tố văn hóa nào (thuộc các nền văn hóa nào) được tồn cầu
hóa, và tại sao lại là những yếu tố đó chứ không phải là yếu tố khác?
- Các yếu tố văn hóa được tồn cầu hóa theo cách thức nào?
- Kết quả hay tác động của tồn cầu hóa văn hóa đối với đời sống các
quốc gia trên các phương diện văn hóa, kinh tế, chính trị và xã hội như thế nào?
- Các quốc gia cần ứng xử như thế nào với làn sóng tồn cầu hóa để
phát triển văn hóa của mình và đóng góp cho văn hóa chung của nhân loại?
Tồn cầu hóa văn hóa hiển nhiên là một chiều cạnh quan trọng và tất
yếu của toàn cầu hóa. Như mọi yếu tố thượng tầng khác - chẳng hạn như
chính trị, pháp luật - văn hóa phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh
tế. Nhưng một khi văn hóa được kiến tạo nên, thì nó vẫn có tính độc lập tương
đối nhất định đối với lĩnh vực kinh tế và chính trị.

Tồn cầu hóa văn hóa là tồn bộ các q trình mở rộng phạm vi vận
dụng các yếu tố chuẩn mực, giá trị, tri thức và lối sống của các nền văn hóa,

17


khiến chúng trở thành các chuẩn mực, giá trị, tri thức và lối sống phổ qt của
nhân loại.
Tồn cầu hóa văn hóa, giống như các dạng tồn cầu hóa kinh tế và
chính trị, đều dựa trên những tiền đề chung như hệ thống cơng nghệ viễn
thơng (nghe nhìn), sự xóa bỏ nhiều rào cản quốc gia quan trọng về chính trị,
kinh tế, q trình cá nhân hóa, truyền thơng và lao động. Nhưng nó cịn dựa
trên những tiêu đề riêng của văn hóa, như việc hình thành một ngơn ngữ giao
tiếp chung (tiếng Anh và một vài ngôn ngữ quốc tế mạnh khác), mức độ đồng
đều tương đối của tri thức nhận được qua giáo dục, sự thống nhất tương đối
về ý chí và nhận thức của các quốc gia về vận mệnh chung của nhân loại...
Một đặc điểm quan trọng khác về văn hóa của kỷ ngun tồn cầu hóa
giai đoạn hiện nay là sự tràn sang nhau của các lĩnh vực văn hóa, chính trị và
kinh tế. Nhiều khi người ta khó phân biệt một sự kiện nào đó là sự kiện văn
hóa, chính trị hay kinh tế. Có thể thấy, trong kỷ ngun tồn cầu hóa ngày
nay, văn hóa khơng cịn là văn hóa thuần túy nữa. Việc phân phối trên quy mơ
tồn cầu các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa quốc tế (theo phương Tây) sẽ tạo
ra q trình đồng nhất hóa các giá trị và thói quen, lối sống của các dân tộc.
Điều đó cho thấy tác động to lớn và lâu bền của văn hóa trong đời sống nhân
loại ở kỷ ngun tồn cầu hóa.
Tồn cầu hóa sẽ tiếp tục phát triển qua nhiều giai đoạn với mức độ
ngày càng cao và điểm đến cuối cùng sẽ đưa loài người đến một thế giới trong
đó nền kinh tế của tất cả các quốc gia sẽ được liên kết với nhau một cách chặt
chẽ, những rào cản với những luồng lưu chuyển, hàng hóa, dịch vụ, vốn, cơng
nghệ… sẽ khơng cịn nữa. Cả thế giới sẽ là một thị trường được điều tiết bởi

hệ thống những luật chơi thống nhất và bình đẳng. Và để đến được cái đích
đó, tồn cầu hóa cịn phải vượt qua cả một chặng đường dài với nhiều nỗ lực
của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Tồn cầu hóa hiện nay đang làm tăng dần những mối liên hệ, liên kết,
sự ảnh hưởng, sự tác động qua lại và cả sự phụ thuộc lẫn nhau giữa mỗi quốc

18


×